Nghiên cứu đặc điểm điện sinh lý tim ở bệnh nhân Hội chứng Wolff-Parkinson-White

Hội chứng Wolff-Parkinson-White, còn được gọi là hội chứng tiền kích thích, là

một hội chứng đặc trưng bởi những cơn loạn nhịp tim do rối loạn dẫn truyền có tính

chất bẩm sinh. Đặc trưng của hội chứng Wolff-Parkinson-White là hiện tượng kích hoạt

sớm tâm thất thông qua đường dẫn truyền phụ nhĩ thất. Biểu hiện của hội chứng WolffParkinson-White trên lâm sàng là những cơn nhịp nhanh xảy ra bất kỳ. Thăm dò điện

sinh lý tim nhằm đánh giá chính xác cơ chế của cơn nhịp nhanh, vị trí của đường dẫn

truyền phụ và các thông số điện học bao gồm: thời gian chu kỳ cơn nhịp nhanh, thời

gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền, thời gian trơ hiệu quả đường phụ nhằm làm

cơ sở áp dụng phương pháp triệt đốt sử dụng năng lượng sóng tần số radio

pdf 10 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm điện sinh lý tim ở bệnh nhân Hội chứng Wolff-Parkinson-White", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc điểm điện sinh lý tim ở bệnh nhân Hội chứng Wolff-Parkinson-White

Nghiên cứu đặc điểm điện sinh lý tim ở bệnh nhân Hội chứng Wolff-Parkinson-White
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
5
1 Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Trương Đình Cẩm ([email protected])
Ngày nhận bài: 20/5/2019, ngày phản biện: 25/5/2019
Ngày bài báo được đăng: 30/6/2019
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN SINH LÝ TIM Ở
BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG WOLLF-PARKINSON-WHITE
Trương Đình Cẩm1, Lê Minh1
TÓM TẮT
Hội chứng Wolff-Parkinson-White, còn được gọi là hội chứng tiền kích thích, là 
một hội chứng đặc trưng bởi những cơn loạn nhịp tim do rối loạn dẫn truyền có tính 
chất bẩm sinh. Đặc trưng của hội chứng Wolff-Parkinson-White là hiện tượng kích hoạt 
sớm tâm thất thông qua đường dẫn truyền phụ nhĩ thất. Biểu hiện của hội chứng Wolff-
Parkinson-White trên lâm sàng là những cơn nhịp nhanh xảy ra bất kỳ. Thăm dò điện 
sinh lý tim nhằm đánh giá chính xác cơ chế của cơn nhịp nhanh, vị trí của đường dẫn 
truyền phụ và các thông số điện học bao gồm: thời gian chu kỳ cơn nhịp nhanh, thời 
gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền, thời gian trơ hiệu quả đường phụ nhằm làm 
cơ sở áp dụng phương pháp triệt đốt sử dụng năng lượng sóng tần số radio.
EVALUATE ELECTROPHYSIOLOGY IN PATIENTS WITH 
WOLFF-PARKINSON-WHITE SYNDROME
SUMMARY
Wolff-Parkinson-White syndrome, also known as pre-stimulatory syndrome, 
which was a syndrome characterized by arrhythmias due to congenital conduction 
disorders. The hallmark of Wolff-Parkinson-White syndrome is early ventricular 
activation through atrioventricular accessory pathways. The clinical manifestation of 
Wolff-Parkinson-White syndrome was supra-ventricular tachycardia can occur at any 
time. Electrophysiology study could evaluate accurately the mechanism of tachycardia, 
location of accessory pathways and electrophysiological parameters including 
tachycardia cycle time, pacemaker cycle time caused conductive blockage and inert 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 
6
time of the accessory pathways as a basis for application of radio frequency ablation.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng (HC) Wolff-Parkinson-
White (WPW) tập hợp các dấu hiệu điện 
tâm đồ mô tả hiện tượng kích hoạt sớm 
tâm thất thông qua một đường dẫn truyền 
phụ nhĩ thất (atrial-ventricular accessory 
pathways). HC WPW lần đầu tiên được 
mô tả vào năm 1930 bởi Louis Wolff, John 
Parkinson và Paul Dudley White. Tỷ lệ 
mắc hội chứng này ước tính khoảng 0,1 - 
0,3% dân số chung và tỷ lệ rối loạn nhịp 
tim (RLNT) trên bệnh nhân có HC WPW 
dao động từ 12 - 80%. Dạng RLNT hay 
gặp trong HC WPW là cơn nhịp nhanh 
vào lại nhĩ thất điển hình kiểu xuôi chiều 
(orthodromic) và thể không điển hình 
với cơn nhịp nhanh theo chiều ngược 
(antidromic) chiếm 5%. Rung nhĩ cũng 
là loại rối loạn nhịp thường gặp trong HC 
WPW và là một tình huống khá nguy hiểm 
do xung động dẫn truyền từ nhĩ xuống thất 
đi qua đường phụ đẩy tần số thất lên rất 
cao và có thể gây ra rung thất. [4][10]
Vai trò của thăm dò điện sinh lý 
tim (ĐSLT) trong HC WPW là nhằm đánh 
giá chính xác cơ chế của cơn tim nhanh 
xuất hiện trên lâm sàng, đặc điểm điện 
sinh lý của đường dẫn truyền phụ cũng 
như đường dẫn truyền bình thường qua 
nút nhĩ thất, xác định số lượng và vị trí 
của đường phụ cũng như đánh giá hiệu quả 
của phương pháp cắt đốt bằng sóng năng 
lượng radio hay điều trị bằng thuốc [7]. 
Kết quả từ một số nghiên cứu trên thế giới 
và trong nước đã cho thấy những lợi ích 
vượt trội của thăm dò ĐSLT về mặt chẩn 
đoán và điều trị cũng như triển vọng áp 
dụng trong thực hành lâm sàng tại các cơ 
sở y tế ở nước ta. Chúng tôi thực hiện đề 
tài này nhằm mục tiêu: Khảo sát các thông 
số điện sinh lý tim ở bệnh nhân HC WPW 
điều trị tại bệnh viện quân y 175.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu gồm những 
bệnh nhân nhập viện điều trị tại Bệnh viện 
175 từ tháng 2/2016 đến tháng 6/2017 .
Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Hội chứng Wolff - Parkinson - 
White điển hình
- Bệnh nhân có cơn nhịp nhanh 
kịch phát trên thất được thăm dò điện sinh 
lý tim xác định bằng chứng của đường phụ 
nhĩ thất
Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Bệnh nhân có các chống chỉ 
định với thủ thuật thông tim can thiệp như: 
Sốt cao, nhiễm trùng tiến triển tại vị trí đặt 
sheath mạch máu, viêm tắc tĩnh mạch chi 
dưới, rối loạn đông máu, suy tim mất bù, 
suy thận cấp, suy chức năng gan nặng, đột 
quỵ não < 1 tháng, phụ nữ có thai.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
7
+ Bệnh nhân không hợp tác làm 
thủ thuật.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu 
mô tả. 
Các bước tiến hành:
- Khám lâm sàng, xét nghiệm cơ 
bản và xét nghiệm phục vụ thủ thuật và lập 
bệnh án nghiên cứu theo mẫu riêng.
- Giải thích cho bệnh nhân và gia 
đình các vấn đề liên quan đến thủ thuật, ký 
giấy cam kết đồng ý thực hiện thủ thuật.
- Tiến hành thủ thuật khảo sát 
ĐSLT, đo đạc các thông số điện học, xác 
định bản chất và vị trí đường phụ để lựa 
chọn phương pháp điều trị thích hợp.
- Ghi nhận các dấu hiệu lâm sàng, 
các thông số kỹ thuật liên quan 
Địa điểm tiến hành: Phòng thông 
tim can thiệp thuộc Bệnh viện quân y 175.
Trang thiết bị dụng cụ:
+ Máy kích thích tim có chương 
trình Micro-pace
+ Hệ thống phân tích dữ liệu 
ĐSLT của hãng BARD, máy có thể ghi 
đồng thời 128 chuyển đạo thăm dò khác 
nhau.
+ Hệ thống chụp tim mạch số hóa 
1 bình diện. 
+ Ống thông đặt đường vào mạch 
máu (sheath introducer), các catheter điện 
cực thăm dò lập bản đồ điện học nội mạc.
+ Máy phá rung, máy tạo nhịp tim 
tạm thời và đầy đủ dụng cụ thuốc men cấp 
cứu.
Tiêu chuẩn điện sinh lý học chẩn 
đoán HC WPW
- Nhịp tim nhanh vào lại nhĩ-thất 
orthodromic dẫn truyền theo chiều xuôi 
(nhĩ - thất) qua hệ thống nút nhĩ thất/ His-
Purkinje bình thường và dẫn truyền theo 
chiều ngược (thất - nhĩ) qua đường dẫn 
truyền phụ:
+ Trong cơn nhịp tim nhanh không 
thấy phức bộ QRS giãn rộng:
+ Có thể gây cơn nhịp tim nhanh 
bằng kích thích nhĩ và kích thích thất có 
chương trình. Trong cơn nhịp tim nhanh sẽ 
thấy hình ảnh phức bộ điện thế His-thất-
nhĩ (H-V-A).
+ Hoạt động nhĩ sớm theo chiều 
ngược theo kiểu lệch tâm.
+ Nếu đường dẫn truyền phụ ở 
phía trước hoặc bên bên trái thì hoạt động 
nhĩ sớm hơn thường ghi được ở cặp điện 
cực xoang vành đầu xa. Nếu đường dẫn 
tuyền phụ ở thành sau bên trái thì hoạt 
động nhĩ sớm hơn ghi được thường ở cặp 
điện cực xoang vành đầu gần.
+ Nếu đường dẫn truyền phụ ở 
trước vách thì hoạt động nhĩ sớm hơn ghi 
được ở vị trí điện thế bó His đầu xa. Nếu 
đường phụ ở sau vách thường điện thế 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 
8
sớm hơn ghi được ở điện cực xoang vành 
đầu gần.
+ Nếu đường phụ ở thành tự do 
bên phải sẽ thấy hoạt động thất và nhĩ trên 
những cặp điện cực xoang vành song song 
với nhau.
+ Khi trong cơn nhịp nhanh mà 
xuất hiện blốc nhánh cùng bên với đường 
dẫn truyền phụ thì tần số nhịp tim nhanh 
sẽ giảm đi và khoảng VA sẽ kéo dài ra. 
Nếu xuất hiện blốc trái bên với đường dẫn 
truyền phụ thì tần số nhịp tim nhanh không 
thay đổi.
- Nhịp nhanh vào lại nhĩ-thất 
antidrromic dẫn truyền theo chiều xuôi 
(nhĩ-thất) qua đường dẫn truyền phụ và 
dẫn truyền theo chiều ngược (thất-nhĩ) 
qua đường hệ thống nút nhĩ-thất / His - 
Purkinje bình thường:
+ Trong cơn nhịp tim nhanh thấy 
phức bộ QRS giãn rộng.
+ Có thể tạo cơn nhịp tim nhanh 
bằng kích thích nhĩ và thất có chương trình.
+ Trong cơn nhịp tim nhanh chỉ 
thấy điện thế hoạt động thất và nhĩ không 
nhìn thấy điện thế hoạt động His vì điện 
thế hoạt động His ẩn trong điện thế thất.
- Chẩn đoán xác định vị trí đường 
phụ dựa vào lập bản đồ nội mạc.
Chỉ định áp dụng kỹ thuật
- Chỉ định thăm dò điện sinh lý 
học tim dựa trên hướng dẫn của ACC/
AHA năm 1995 có nhập nhật hướng dẫn 
của ACC/AHA/ESC năm 2006 và Hội 
Tim mạch học quốc gia Việt Nam 2006 về 
chẩn đoán và xử trí rối loạn nhịp tim. [4]
Xử lý số liệu
Số liệu lưu trữ trên máy vi tính 
cá nhân với chương trình phần mềm 
Microsoft Excel 2013 và xử lý bằng các 
thuật toán thống kê y sinh học SPSS 16.0.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc điểm điện tâm đồ bề mặt ở nhóm bệnh nhân hội chứng W-P-W
Đặc điểm Số lượng (n = 48) Tỷ lệ (%)
W-P-W điển hình 29 60,41
W-P-W dạng ẩn 19 39,59
 Bệnh nhân W-P-W có đường phụ nhĩ thất dạng điển hình chiếm tỷ lệ 60,41%, 
bệnh nhân có đường phụ dạng ẩn chiếm tỷ lệ 39,59%.
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
9
Bảng 3.2. Đặc điểm cơn nhịp nhanh ở bệnh nhân hội chứng W-P-W
Đặc điểm
Số lượng
(n = 48)
Tỷ lệ (%)
Xuất hiện cơn tự nhiên hay do thao tác catheter 13 27,08
Gây cơn do kích thích tim theo chương trình 24 50,0
Gây cơn do kích thích tim chương trình + thuốc 11 22,92
Cơn NNVLNT* theo chiều xuôi 43 89,58
Cơn NNVLNT* theo chiều ngược 5 10,42
Rối loạn nhịp phối hợp: rung nhĩ, cuồng nhĩ 4 8,33
 NNVLNT*: nhịp nhanh vào lại nhĩ thất
Chiếm xấp xỉ 90% số bệnh nhân có cơn nhịp nhanh vào lại nhĩ thất theo chiều 
xuôi (orthodromic), khoảng 10% là số bệnh nhân có cơn nhịp nhanh vào lại nhĩ thất theo 
chiều ngược (antidromic), 50% số bệnh nhân gây cơn nhịp nhanh do kích thích tim có 
chương trình, 22,9% số bệnh nhân gây cơn phải phối hợp thuốc và 27,1% số bệnh nhân 
xuất hiện cơn tự nhiên hay do catheter thăm dò kích thích. 8,33% số bệnh nhân có phối 
hợp với rung nhĩ, cuồng nhĩ.
Bảng 3.3. Phân bố đường phụ theo đặc tính dẫn truyền và vị trí giải phẫu 
Đặc điểm
Bên phải Bên trái
Thành tự do Vùng vách Thành tự do Vùng vách
W-P-W điển hình 
(n = 29)
6 9 11 4
W-P-W dạng ẩn 
(n = 19)
3 5 7 7
Chung (n = 48)
9 14 18 11
23 (44,24%) 29 (55,76%)
 Tổng số 52 đường dẫn truyền phụ nhĩ thất trên 48 bệnh nhân W-P-W, tỷ lệ đường 
phụ bên trái chiếm 55,76% và 44,24% số còn lại thuộc về đường phụ bên phải. Đối với 
đường phụ bên phải thì vị trí vùng vách chiếm ưu thế, còn bên trái thì vị trí thành tự do 
chiếm ưu thế.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 
10
3.2. Đặc điểm điện sinh lý tim ở bệnh nhân hội chứng WPW
Bảng 3.3. Thời gian chu kỳ cơn nhịp nhanh vào lại nhĩ thất
Loại cơn nhịp nhanh TGCK** cơn nhịp nhanh (ms) p
Cơn NNVLNT* chiều xuôi
(n = 43)
337,8 ± 46,2
< 0,05
Cơn NNVLNT* chiều ngược
( n = 5)
282,7 ± 39,4
 NNVLNT*: nhịp nhanh vào lại nhĩ thất , TGCK** : Thời gian chu kỳ
Thời gian chu kỳ cơn nhịp nhanh theo chiều xuôi lớn hơn theo chiều ngược với 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.4. Thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền nhĩ-thất và dẫn truyền 
thất-nhĩ
Nhóm bệnh nhân Thời gian chu kỳ tạo nhịp
gây blốc dẫn truyền p
Nhĩ-thất (ms) Thất-nhĩ (ms)
WPW điển hình
(n = 29)
339,0 ± 49,8* 475,6 ± 112,7†
< 0,001
WPW có đường dẫn 
truyền ẩn (n = 19)
327,0 ± 42,1** 468,5 ± 76,7 ‡
< 0,001
Chung 2 nhóm
(n = 48)
333,6 ± 48,7 447,9 ± 97,8
< 0,001
Ghi chú: So sánh : * với **: p 0,05
Thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền nhĩ thất ngắn hơn so với thời 
gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền thất nhĩ ở cả 2 nhóm WPW điển hình và nhóm 
WPW đường phụ dạng ẩn với p < 0,001. Thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền 
nhĩ thất ở bệnh nhân W-P-W đường phụ dạng ẩn ngắn hơn so với nhóm W-P-W điển 
hình với p < 0,01. So sánh thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền ngược thất nhĩ 
giữa 2 nhóm này thì sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.5. Thời gian chu kỳ tạo nhịp gây bốc dẫn truyền và giai đoạn trơ có hiệu 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
11
quả của đường dẫn truyền bất thường
Nhóm
bệnh nhân
Thời gian chu kỳ tạo nhịp 
gây blốc dẫn truyền
đường bất thường (ms)
Thời gian trơ hiệu quả đường 
dẫn truyền bất thường (ms)
Chiều xuôi Chiều ngược Chiều xuôi Chiều ngược
WPW điển hình
(n = 29)
268,5 ± 58,3 285,7 ± 94,6* 253,0 ± 52,9 254,4 ± 81,6†
WPW có DT ẩn
(n = 19)
252,3 ± 31,9** 229,7 ± 37,3‡
Chung
(n = 48)
272,8 ± 83,5 241,8 ± 69,2
Ghi chú: So sánh giữa * và **: p 0,05
Nhóm WPW đường phụ dạng ẩn 
có thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn 
truyền đường phụ theo chiều ngược ngắn 
hơn so với nhóm WPW điển hình với p 
< 0,01, thời gian trơ hiệu quả đường phụ 
giữa 2 nhóm này không có sự khác biệt với 
p > 0,05.
4. BÀN LUẬN
4.1 Về đặc điểm chung của đối 
tượng nghiên cứu
Nghiên cứu chúng tôi có 48 bệnh 
nhân có HC WPW, trong đó thể điển hình 
chiếm 60,41% và 39,59% có dạng đường 
phụ ẩn. Kết quả khảo sát ĐSLH tim ở 
nhóm bệnh nhân này cho thấy có 27,08% 
có cơn nhịp nhanh xuất hiện tự nhiên hay 
do thao tác catheter, 50% số bệnh nhân 
gây được cơn nhịp nhanh do kích thích tim 
có chương trình và 22,92% số trường hợp 
phải gây cơn nhịp nhanh bằng kích thích 
tim kết hợp với thuốc. Về đặc điểm cơn 
nhịp nhanh vào lại nhĩ thất, kết quả cho 
thấy có đến 89,58% số trường hợp cơn 
nhịp nhanh dẫn truyền theo chiều xuôi với 
thời gian chu kỳ cơn nhịp nhanh là 337,8 
46,2 ms và chỉ có 10,42% số trường hợp 
là dạng cơn nhịp nhanh dẫn truyền theo 
chiều ngược với thời gian chu kỳ cơn nhịp 
nhanh là 282,7 39,4 ms. Kết quả này của 
chúng tôi tương tự như các tác giả Phạm 
Quốc Khánh (2001) và Trần Văn Đồng 
(2004). [1][2]
Kết quả nghiên cứu của chúng 
tôi nhận thấy vị trí giải phẫu đường phụ 
nhĩ thất cũng tương tự như kết quả nghiên 
cứu của nhiều tác giả khác. Nghiên cứu 
của Trần văn Đồng cho thấy trong 3 vùng: 
thành tự do bên phải, vùng vách bên phải 
và thành tự do bên trái thì số lượng đường 
phụ nhĩ thất ở thành tự do bên trái nhiều 
nhất (56,9%), tiếp theo là vùng vách (gồm 
cả vùng vách bên phải và trái) chiếm tỷ 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 
12
lệ 25%, sau cùng là vùng thành tự do bên 
phải chiếm 18,1% [1]. Trong vùng thành tự 
do bên phải thì vùng sau bên phải có nhiều 
đường phụ nhĩ thất nhất, còn ở vùng vách 
thì đường phụ vùng sau vách bên phải gặp 
nhiều hơn. Còn ở vùng thành tự do bên 
trái thì đường phụ hay gặp ở thành bên, 
vùng trước và sau bên bên trái có số đường 
phụ nhĩ thất xấp xỉ bằng nhau. Chen Y. J 
nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân có 856 
đường dẫn truyền bất thường ghi nhận vị 
trí đường phụ thành tự do thất trái chiếm 
nhiều nhất có 59%, vùng vách có 23% và 
thành tự do bên phải có 18%. Etheridge 
P.S thấy 55% các đường dẫn truyền bất 
thường ở thành tự do bên trái. Jackman 
thấy tỷ lệ các đường dẫn truyền bất thường 
ở thành tự do bên trái chiếm 50%, 31% ở 
vùng vách và chỉ có 9% ở thành tự do bên 
phải. [6][8]
4.2. Về đặc điểm sinh lý tim ở 
bệnh nhân hội chứng WPW
Khảo sát đặc tính dẫn truyền nhĩ 
thất ở nhóm bệnh nhân W-P-W chúng tôi 
nhận thấy thời gian chu kỳ tạo nhịp gây 
blốc dẫn truyền thất nhĩ là 517,8 108,5 ms 
cao hơn thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc 
dẫn truyền nhĩ thất là 331,0 48,8 ms với 
p < 0,001. Nhận định đặc điểm tương tự 
đều thấy rõ ở cả 2 nhóm W-P-W điển hình 
và W-P-W có đường phụ dạng ẩn. So sánh 
giữa 2 phân nhóm cho thấy bệnh nhân 
W-P-W điển hình có thời gian chu kỳ tạo 
nhịp gây blốc dẫn truyền nhĩ thất cao hơn 
so với phân nhóm bệnh nhân W-P-W có 
đường phụ dạng ẩn với sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê (p < 0,01) nhưng thời gian 
chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền thất 
nhĩ không có khác biệt giữa phân nhóm 
này (p > 0,05). 
Khảo sát đặc tính dẫn truyền và 
thời gian trơ đường phụ nhĩ thất, chúng 
tôi nhận thấy ở bệnh nhân W-P-W điển 
hình thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc 
dẫn truyền đường phụ theo chiều ngược là 
285,7 94,6 cao hơn so với theo chiều xuôi 
(268,5 58,3) và so với nhóm bệnh W-P-W 
có đường phụ ẩn (252,3 31,9) với p < 0,01. 
Trong khi đó, thời gian trơ hiệu quả đường 
dẫn truyền bất thường so sánh giữa chiều 
xuôi, chiều ngược và giữa 2 nhóm nói trên 
đều không có sự khác biệt có ý nghĩa (p 
> 0,05). Nghiên cứu của Trần Văn Đồng 
trên bệnh nhân 96 bệnh nhân WPW điển 
hình, thời gian chu kỳ tạo nhịp nhĩ gây 
blốc dẫn truyền chiều xuôi qua đường dẫn 
truyền bất thường từ 190ms đến 540ms, 
trung bình là 271,4 ± 57,0 ms. Thời gian 
chu kỳ tạo nhịp thất gây blốc dẫn truyền 
theo chiều ngược qua đường dẫn truyền 
bất thường thay đổi từ 200 ms đến 680 
ms, trung bình là 289,2 ± 97,8 ms. Ở 56 
bệnh nhân WPW có đường phụ dạng ẩn, 
thời gian chu kỳ tạo nhịp thất gây blốc dẫn 
truyền theo chiều ngược qua đường phụ có 
giới hạn từ 210 ms đến 360 ms, trung bình 
là 252,5 ± 32,4 ms. 
Calkin H. nghiên cứu trên 40 bệnh 
nhân WPW thấy thời gian chu kỳ tạo nhịp 
gây blốc đường phụ chiều xuôi là 296 ± 
80ms và chiều ngược là 282 ± 76ms. Chen 
S.A thấy thời gian chu kỳ tạo nhịp gây 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
13
blốc đường dẫn truyền bất thường chiều 
xuôi là 313±87ms, chiều ngược là 274 ± 
61ms [9]. Kết quả một số nghiên cứu cho 
thấy thời gian trơ có hiệu quả của cơ nhĩ và 
cơ thất của bệnh nhân WPW thấp hơn so 
với người bình thường. Phạm Quốc Khánh 
nghiên cứu trên 19 người bình thường thấy 
thời gian trơ có hiệu quả cơ nhĩ là 209 ± 
36ms, và cơ thất là 224 ± 25ms. Joephson 
thấy ở người bình thường, thời gian trơ có 
hiệu quả cơ nhĩ từ 170 - 300ms và cơ thất 
từ 170 - 290 ms. Điều này cho thấy ở bệnh 
nhân WPW thường có hoạt tính giao cảm 
cao hơn nên thời gian trơ có hiệu quả cơ 
nhĩ, cơ thất ngắn hơn người bình thường, 
dễ xuất hiện các ngoại tâm thu nhĩ, ngoại 
tâm thất và khởi phát các cơn nhịp nhanh 
ở những bệnh nhân này. 
Trong nghiên cứu chúng tôi có 44 
bệnh nhân có 1 đường dẫn truyền phụ nhĩ 
thất chiếm tỷ lệ 91,67% và 4 bệnh nhân 
có 2 đường dẫn truyền phụ (8,33%) đưa 
số lượng đường phụ/bệnh nhân lên 52/48. 
Trong đó số đường phụ bên trái chiếm ưu 
thế hơn đường phụ bên phải (55,76% và 
44,24%). Khảo sát vị trí đường phụ ở bảng 
3.25 cho thấy đối với các đường phụ bên 
phải vị trí ở vùng vách chiếm số lượng 
nhiều hơn là ở thành tự do (14/23), trong 
khi đó đối với đường phụ bên trái thì vị trí 
ở thành tự do chiếm ưu thế hơn là ở vùng 
vách (18/29). Nghiên cứu của Phạm Quốc 
Khánh trên 72 bệnh nhân W-P-W xác 
định có 80 đường dẫn truyền bất thường 
nhĩ thất và hầu hết là có 1 đường phụ nhĩ 
thất (92,28%), có 8,33% số bệnh nhân có 
2 đường phụ và 1,39% số bệnh nhân có 
3 đường phụ. Nghiên cứu của Trần Văn 
Đồng trên 152 bệnh nhân W-P-W phát 
hiện có 160 đường dẫn truyền phụ nhĩ 
thất, trong đó 144 bệnh nhân có 1 đường 
phụ nhĩ-thất, chiếm tỷ lệ 94,7%, 8 bệnh 
nhân có 2 đường phụ nhĩ-thất, chiếm tỷ lệ 
5,3%. Kết quả của chúng tôi cũng tương 
tự như kết quả của nhiều tác giả khác [1]. 
Jackman điều trị cho 166 bệnh nhân WPW 
và phát hiện có 177 đường phụ nhĩ-thất với 
155 bệnh nhân (93,4%) có 1 đường phụ và 
11 bệnh nhân (6,6%) có 2 đường phụ nhĩ 
thất. Weng K. P nghiên cứu điện sinh lý và 
điều trị cho 317 bệnh nhân WPW thấy 28 
bệnh nhân có nhiều dẫn truyền bất thường, 
chiếm tỷ lệ 9%. Teo S.W thấy 91,6% bệnh 
nhân có 1 đường dẫn truyền bất thường, 
8,4% có nhiều đường dẫn truyền bất 
thường [8]. 
5. KẾT LUẬN
Qua kết quả thăm dò ĐSLT trên 
48 bệnh nhân HC WPW chúng tôi nhận 
thấy:
- Thời gian chu kỳ cơn nhịp nhanh 
vào lại theo chiều xuôi là 337 46,2 ms, 
theo chiều ngược là 282,7 39,4 ms.
- Thời gian chu kỳ tạo nhịp gây 
blốc dẫn truyền theo chiều ngược thất nhĩ 
lớn hơn thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc 
dẫn truyền theo chiều xuôi nhĩ thất ở cả 
2 nhóm bệnh nhân W-P-W điển hình và 
W-P-W đường phụ dạng ẩn.
- Dẫn truyền nhĩ thất theo chiều 
xuôi ở bệnh nhân W-P-W đường phụ dạng 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 
14
ẩn tốt hơn so với W-P-W điển hình (p < 
0,01).
- Dẫn truyền đường phụ theo chiều 
xuôi ở nhóm bệnh nhân W-P-W đường 
phụ dạng ẩn tốt hơn so với W-P-W điển 
hình (p < 0,01).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Văn Đồng, Phạm Quốc 
Khánh, Trần Song Giang (2004), Nghiên cứu 
điện sinh lý tim và điều trị hội chứng Wollf-
Parkinson-White bằng năng lượng sóng có tần 
số radio, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 38, 
tr. 20-26.
2. Phạm Quốc Khánh, Trần Văn 
Đồng, Nguyễn Lân Việt, Vũ Đình Hải, Phạm 
Gia Khải (2001), Điều trị hội chứng tiền kích 
thích bằng năng lượng sóng có tần số radio 
qua catheter. Tạp chí Tim mạch học Việt nam, 
số 25, Tr: 19-25.
3. Tôn Thất Minh, Trương Quang 
Khanh, Trần Văn Kiệt, Trần Thị Kim Nguyên 
(2006), Tổng kết 1000 trường hợp điều trị 
loạn nhịp tim bằng năng lượng sóng có tần số 
radio qua Catherter, Hội nghị Tim mạch học 
TP.HCM lần thứ 8.
4. Camm A, Zipes P (2006), “ACC/
AHA/ESC 2006 guidelines for management 
of patients with ventricular arrhythmias and 
the prevention of sudden cardiac death: A 
report of the American College of Cardiology/
American Heart Association Task Force and the 
European Society of Cardiology Committee 
for Practice Guidelines”, Europace, 8(9), 
pp.746 – 837.
5. Bastani H, Schwieler J (2009), 
Acute and long-term outcome of cryoablation 
therapy of typical atrioventricular nodal 
reentrant tachycardia, Europace (2009), 11, 
1077 - 1082.
6. Hoffmann BA, Brachmann J, 
Andresen D, et al. (2011), “Ablation of 
atrioventricular nodal reentrant tachycardia in 
the elderly: results from the German Ablation 
Registry”, Heart rhythm : the official journal 
of the Heart Rhythm Society, 8 (7), pp. 981-7.
7. Kim SS, Knight BP (2017), Long 
term risk of Wolff-Parkinson-White pattern 
and syndrome. Trends Cardiovasc Med; 
27(4):260-268. doi: 10.1016/j.tcm. Epub 2016 
Dec 5.
8. Takenaka Sou, Yeh J San, Wen 
S Ming et al (2005): Characteristics and 
radiofrequency ablation in posteroseptal 
and left free wall subepicardial accessory 
pathways. J Electrcardiol, 38: 69-76. 
9. Yamabe Hiroshige, Shimasaki 
Yukio et al. (2001): Localization of the 
ventricular insertion site of concealed left-
sided accessory pathways using ventricular 
pace mapping. PACE. 25: pp 940-950.
Zipes M. (2009), “Clinical 
arrhythmology and Electrophysiology”, A 
Companion to Braunwald’s heart disease , 
Saunders Elvevier.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_dien_sinh_ly_tim_o_benh_nhan_hoi_chung_w.pdf