Nghiên cứu đặc điểm điện sinh lý tim ở bệnh nhân Hội chứng Wolff-Parkinson-White
Hội chứng Wolff-Parkinson-White, còn được gọi là hội chứng tiền kích thích, là
một hội chứng đặc trưng bởi những cơn loạn nhịp tim do rối loạn dẫn truyền có tính
chất bẩm sinh. Đặc trưng của hội chứng Wolff-Parkinson-White là hiện tượng kích hoạt
sớm tâm thất thông qua đường dẫn truyền phụ nhĩ thất. Biểu hiện của hội chứng WolffParkinson-White trên lâm sàng là những cơn nhịp nhanh xảy ra bất kỳ. Thăm dò điện
sinh lý tim nhằm đánh giá chính xác cơ chế của cơn nhịp nhanh, vị trí của đường dẫn
truyền phụ và các thông số điện học bao gồm: thời gian chu kỳ cơn nhịp nhanh, thời
gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền, thời gian trơ hiệu quả đường phụ nhằm làm
cơ sở áp dụng phương pháp triệt đốt sử dụng năng lượng sóng tần số radio
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm điện sinh lý tim ở bệnh nhân Hội chứng Wolff-Parkinson-White", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc điểm điện sinh lý tim ở bệnh nhân Hội chứng Wolff-Parkinson-White
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 5 1 Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Trương Đình Cẩm ([email protected]) Ngày nhận bài: 20/5/2019, ngày phản biện: 25/5/2019 Ngày bài báo được đăng: 30/6/2019 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN SINH LÝ TIM Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG WOLLF-PARKINSON-WHITE Trương Đình Cẩm1, Lê Minh1 TÓM TẮT Hội chứng Wolff-Parkinson-White, còn được gọi là hội chứng tiền kích thích, là một hội chứng đặc trưng bởi những cơn loạn nhịp tim do rối loạn dẫn truyền có tính chất bẩm sinh. Đặc trưng của hội chứng Wolff-Parkinson-White là hiện tượng kích hoạt sớm tâm thất thông qua đường dẫn truyền phụ nhĩ thất. Biểu hiện của hội chứng Wolff- Parkinson-White trên lâm sàng là những cơn nhịp nhanh xảy ra bất kỳ. Thăm dò điện sinh lý tim nhằm đánh giá chính xác cơ chế của cơn nhịp nhanh, vị trí của đường dẫn truyền phụ và các thông số điện học bao gồm: thời gian chu kỳ cơn nhịp nhanh, thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền, thời gian trơ hiệu quả đường phụ nhằm làm cơ sở áp dụng phương pháp triệt đốt sử dụng năng lượng sóng tần số radio. EVALUATE ELECTROPHYSIOLOGY IN PATIENTS WITH WOLFF-PARKINSON-WHITE SYNDROME SUMMARY Wolff-Parkinson-White syndrome, also known as pre-stimulatory syndrome, which was a syndrome characterized by arrhythmias due to congenital conduction disorders. The hallmark of Wolff-Parkinson-White syndrome is early ventricular activation through atrioventricular accessory pathways. The clinical manifestation of Wolff-Parkinson-White syndrome was supra-ventricular tachycardia can occur at any time. Electrophysiology study could evaluate accurately the mechanism of tachycardia, location of accessory pathways and electrophysiological parameters including tachycardia cycle time, pacemaker cycle time caused conductive blockage and inert TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 6 time of the accessory pathways as a basis for application of radio frequency ablation. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng (HC) Wolff-Parkinson- White (WPW) tập hợp các dấu hiệu điện tâm đồ mô tả hiện tượng kích hoạt sớm tâm thất thông qua một đường dẫn truyền phụ nhĩ thất (atrial-ventricular accessory pathways). HC WPW lần đầu tiên được mô tả vào năm 1930 bởi Louis Wolff, John Parkinson và Paul Dudley White. Tỷ lệ mắc hội chứng này ước tính khoảng 0,1 - 0,3% dân số chung và tỷ lệ rối loạn nhịp tim (RLNT) trên bệnh nhân có HC WPW dao động từ 12 - 80%. Dạng RLNT hay gặp trong HC WPW là cơn nhịp nhanh vào lại nhĩ thất điển hình kiểu xuôi chiều (orthodromic) và thể không điển hình với cơn nhịp nhanh theo chiều ngược (antidromic) chiếm 5%. Rung nhĩ cũng là loại rối loạn nhịp thường gặp trong HC WPW và là một tình huống khá nguy hiểm do xung động dẫn truyền từ nhĩ xuống thất đi qua đường phụ đẩy tần số thất lên rất cao và có thể gây ra rung thất. [4][10] Vai trò của thăm dò điện sinh lý tim (ĐSLT) trong HC WPW là nhằm đánh giá chính xác cơ chế của cơn tim nhanh xuất hiện trên lâm sàng, đặc điểm điện sinh lý của đường dẫn truyền phụ cũng như đường dẫn truyền bình thường qua nút nhĩ thất, xác định số lượng và vị trí của đường phụ cũng như đánh giá hiệu quả của phương pháp cắt đốt bằng sóng năng lượng radio hay điều trị bằng thuốc [7]. Kết quả từ một số nghiên cứu trên thế giới và trong nước đã cho thấy những lợi ích vượt trội của thăm dò ĐSLT về mặt chẩn đoán và điều trị cũng như triển vọng áp dụng trong thực hành lâm sàng tại các cơ sở y tế ở nước ta. Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm mục tiêu: Khảo sát các thông số điện sinh lý tim ở bệnh nhân HC WPW điều trị tại bệnh viện quân y 175. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu gồm những bệnh nhân nhập viện điều trị tại Bệnh viện 175 từ tháng 2/2016 đến tháng 6/2017 . Tiêu chuẩn chọn bệnh - Hội chứng Wolff - Parkinson - White điển hình - Bệnh nhân có cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất được thăm dò điện sinh lý tim xác định bằng chứng của đường phụ nhĩ thất Tiêu chuẩn loại trừ: + Bệnh nhân có các chống chỉ định với thủ thuật thông tim can thiệp như: Sốt cao, nhiễm trùng tiến triển tại vị trí đặt sheath mạch máu, viêm tắc tĩnh mạch chi dưới, rối loạn đông máu, suy tim mất bù, suy thận cấp, suy chức năng gan nặng, đột quỵ não < 1 tháng, phụ nữ có thai. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 7 + Bệnh nhân không hợp tác làm thủ thuật. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu mô tả. Các bước tiến hành: - Khám lâm sàng, xét nghiệm cơ bản và xét nghiệm phục vụ thủ thuật và lập bệnh án nghiên cứu theo mẫu riêng. - Giải thích cho bệnh nhân và gia đình các vấn đề liên quan đến thủ thuật, ký giấy cam kết đồng ý thực hiện thủ thuật. - Tiến hành thủ thuật khảo sát ĐSLT, đo đạc các thông số điện học, xác định bản chất và vị trí đường phụ để lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp. - Ghi nhận các dấu hiệu lâm sàng, các thông số kỹ thuật liên quan Địa điểm tiến hành: Phòng thông tim can thiệp thuộc Bệnh viện quân y 175. Trang thiết bị dụng cụ: + Máy kích thích tim có chương trình Micro-pace + Hệ thống phân tích dữ liệu ĐSLT của hãng BARD, máy có thể ghi đồng thời 128 chuyển đạo thăm dò khác nhau. + Hệ thống chụp tim mạch số hóa 1 bình diện. + Ống thông đặt đường vào mạch máu (sheath introducer), các catheter điện cực thăm dò lập bản đồ điện học nội mạc. + Máy phá rung, máy tạo nhịp tim tạm thời và đầy đủ dụng cụ thuốc men cấp cứu. Tiêu chuẩn điện sinh lý học chẩn đoán HC WPW - Nhịp tim nhanh vào lại nhĩ-thất orthodromic dẫn truyền theo chiều xuôi (nhĩ - thất) qua hệ thống nút nhĩ thất/ His- Purkinje bình thường và dẫn truyền theo chiều ngược (thất - nhĩ) qua đường dẫn truyền phụ: + Trong cơn nhịp tim nhanh không thấy phức bộ QRS giãn rộng: + Có thể gây cơn nhịp tim nhanh bằng kích thích nhĩ và kích thích thất có chương trình. Trong cơn nhịp tim nhanh sẽ thấy hình ảnh phức bộ điện thế His-thất- nhĩ (H-V-A). + Hoạt động nhĩ sớm theo chiều ngược theo kiểu lệch tâm. + Nếu đường dẫn truyền phụ ở phía trước hoặc bên bên trái thì hoạt động nhĩ sớm hơn thường ghi được ở cặp điện cực xoang vành đầu xa. Nếu đường dẫn tuyền phụ ở thành sau bên trái thì hoạt động nhĩ sớm hơn ghi được thường ở cặp điện cực xoang vành đầu gần. + Nếu đường dẫn truyền phụ ở trước vách thì hoạt động nhĩ sớm hơn ghi được ở vị trí điện thế bó His đầu xa. Nếu đường phụ ở sau vách thường điện thế TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 8 sớm hơn ghi được ở điện cực xoang vành đầu gần. + Nếu đường phụ ở thành tự do bên phải sẽ thấy hoạt động thất và nhĩ trên những cặp điện cực xoang vành song song với nhau. + Khi trong cơn nhịp nhanh mà xuất hiện blốc nhánh cùng bên với đường dẫn truyền phụ thì tần số nhịp tim nhanh sẽ giảm đi và khoảng VA sẽ kéo dài ra. Nếu xuất hiện blốc trái bên với đường dẫn truyền phụ thì tần số nhịp tim nhanh không thay đổi. - Nhịp nhanh vào lại nhĩ-thất antidrromic dẫn truyền theo chiều xuôi (nhĩ-thất) qua đường dẫn truyền phụ và dẫn truyền theo chiều ngược (thất-nhĩ) qua đường hệ thống nút nhĩ-thất / His - Purkinje bình thường: + Trong cơn nhịp tim nhanh thấy phức bộ QRS giãn rộng. + Có thể tạo cơn nhịp tim nhanh bằng kích thích nhĩ và thất có chương trình. + Trong cơn nhịp tim nhanh chỉ thấy điện thế hoạt động thất và nhĩ không nhìn thấy điện thế hoạt động His vì điện thế hoạt động His ẩn trong điện thế thất. - Chẩn đoán xác định vị trí đường phụ dựa vào lập bản đồ nội mạc. Chỉ định áp dụng kỹ thuật - Chỉ định thăm dò điện sinh lý học tim dựa trên hướng dẫn của ACC/ AHA năm 1995 có nhập nhật hướng dẫn của ACC/AHA/ESC năm 2006 và Hội Tim mạch học quốc gia Việt Nam 2006 về chẩn đoán và xử trí rối loạn nhịp tim. [4] Xử lý số liệu Số liệu lưu trữ trên máy vi tính cá nhân với chương trình phần mềm Microsoft Excel 2013 và xử lý bằng các thuật toán thống kê y sinh học SPSS 16.0. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm điện tâm đồ bề mặt ở nhóm bệnh nhân hội chứng W-P-W Đặc điểm Số lượng (n = 48) Tỷ lệ (%) W-P-W điển hình 29 60,41 W-P-W dạng ẩn 19 39,59 Bệnh nhân W-P-W có đường phụ nhĩ thất dạng điển hình chiếm tỷ lệ 60,41%, bệnh nhân có đường phụ dạng ẩn chiếm tỷ lệ 39,59%. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 9 Bảng 3.2. Đặc điểm cơn nhịp nhanh ở bệnh nhân hội chứng W-P-W Đặc điểm Số lượng (n = 48) Tỷ lệ (%) Xuất hiện cơn tự nhiên hay do thao tác catheter 13 27,08 Gây cơn do kích thích tim theo chương trình 24 50,0 Gây cơn do kích thích tim chương trình + thuốc 11 22,92 Cơn NNVLNT* theo chiều xuôi 43 89,58 Cơn NNVLNT* theo chiều ngược 5 10,42 Rối loạn nhịp phối hợp: rung nhĩ, cuồng nhĩ 4 8,33 NNVLNT*: nhịp nhanh vào lại nhĩ thất Chiếm xấp xỉ 90% số bệnh nhân có cơn nhịp nhanh vào lại nhĩ thất theo chiều xuôi (orthodromic), khoảng 10% là số bệnh nhân có cơn nhịp nhanh vào lại nhĩ thất theo chiều ngược (antidromic), 50% số bệnh nhân gây cơn nhịp nhanh do kích thích tim có chương trình, 22,9% số bệnh nhân gây cơn phải phối hợp thuốc và 27,1% số bệnh nhân xuất hiện cơn tự nhiên hay do catheter thăm dò kích thích. 8,33% số bệnh nhân có phối hợp với rung nhĩ, cuồng nhĩ. Bảng 3.3. Phân bố đường phụ theo đặc tính dẫn truyền và vị trí giải phẫu Đặc điểm Bên phải Bên trái Thành tự do Vùng vách Thành tự do Vùng vách W-P-W điển hình (n = 29) 6 9 11 4 W-P-W dạng ẩn (n = 19) 3 5 7 7 Chung (n = 48) 9 14 18 11 23 (44,24%) 29 (55,76%) Tổng số 52 đường dẫn truyền phụ nhĩ thất trên 48 bệnh nhân W-P-W, tỷ lệ đường phụ bên trái chiếm 55,76% và 44,24% số còn lại thuộc về đường phụ bên phải. Đối với đường phụ bên phải thì vị trí vùng vách chiếm ưu thế, còn bên trái thì vị trí thành tự do chiếm ưu thế. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 10 3.2. Đặc điểm điện sinh lý tim ở bệnh nhân hội chứng WPW Bảng 3.3. Thời gian chu kỳ cơn nhịp nhanh vào lại nhĩ thất Loại cơn nhịp nhanh TGCK** cơn nhịp nhanh (ms) p Cơn NNVLNT* chiều xuôi (n = 43) 337,8 ± 46,2 < 0,05 Cơn NNVLNT* chiều ngược ( n = 5) 282,7 ± 39,4 NNVLNT*: nhịp nhanh vào lại nhĩ thất , TGCK** : Thời gian chu kỳ Thời gian chu kỳ cơn nhịp nhanh theo chiều xuôi lớn hơn theo chiều ngược với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.4. Thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền nhĩ-thất và dẫn truyền thất-nhĩ Nhóm bệnh nhân Thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền p Nhĩ-thất (ms) Thất-nhĩ (ms) WPW điển hình (n = 29) 339,0 ± 49,8* 475,6 ± 112,7† < 0,001 WPW có đường dẫn truyền ẩn (n = 19) 327,0 ± 42,1** 468,5 ± 76,7 ‡ < 0,001 Chung 2 nhóm (n = 48) 333,6 ± 48,7 447,9 ± 97,8 < 0,001 Ghi chú: So sánh : * với **: p 0,05 Thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền nhĩ thất ngắn hơn so với thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền thất nhĩ ở cả 2 nhóm WPW điển hình và nhóm WPW đường phụ dạng ẩn với p < 0,001. Thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền nhĩ thất ở bệnh nhân W-P-W đường phụ dạng ẩn ngắn hơn so với nhóm W-P-W điển hình với p < 0,01. So sánh thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền ngược thất nhĩ giữa 2 nhóm này thì sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.5. Thời gian chu kỳ tạo nhịp gây bốc dẫn truyền và giai đoạn trơ có hiệu CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 11 quả của đường dẫn truyền bất thường Nhóm bệnh nhân Thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền đường bất thường (ms) Thời gian trơ hiệu quả đường dẫn truyền bất thường (ms) Chiều xuôi Chiều ngược Chiều xuôi Chiều ngược WPW điển hình (n = 29) 268,5 ± 58,3 285,7 ± 94,6* 253,0 ± 52,9 254,4 ± 81,6† WPW có DT ẩn (n = 19) 252,3 ± 31,9** 229,7 ± 37,3‡ Chung (n = 48) 272,8 ± 83,5 241,8 ± 69,2 Ghi chú: So sánh giữa * và **: p 0,05 Nhóm WPW đường phụ dạng ẩn có thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền đường phụ theo chiều ngược ngắn hơn so với nhóm WPW điển hình với p < 0,01, thời gian trơ hiệu quả đường phụ giữa 2 nhóm này không có sự khác biệt với p > 0,05. 4. BÀN LUẬN 4.1 Về đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu chúng tôi có 48 bệnh nhân có HC WPW, trong đó thể điển hình chiếm 60,41% và 39,59% có dạng đường phụ ẩn. Kết quả khảo sát ĐSLH tim ở nhóm bệnh nhân này cho thấy có 27,08% có cơn nhịp nhanh xuất hiện tự nhiên hay do thao tác catheter, 50% số bệnh nhân gây được cơn nhịp nhanh do kích thích tim có chương trình và 22,92% số trường hợp phải gây cơn nhịp nhanh bằng kích thích tim kết hợp với thuốc. Về đặc điểm cơn nhịp nhanh vào lại nhĩ thất, kết quả cho thấy có đến 89,58% số trường hợp cơn nhịp nhanh dẫn truyền theo chiều xuôi với thời gian chu kỳ cơn nhịp nhanh là 337,8 46,2 ms và chỉ có 10,42% số trường hợp là dạng cơn nhịp nhanh dẫn truyền theo chiều ngược với thời gian chu kỳ cơn nhịp nhanh là 282,7 39,4 ms. Kết quả này của chúng tôi tương tự như các tác giả Phạm Quốc Khánh (2001) và Trần Văn Đồng (2004). [1][2] Kết quả nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy vị trí giải phẫu đường phụ nhĩ thất cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả khác. Nghiên cứu của Trần văn Đồng cho thấy trong 3 vùng: thành tự do bên phải, vùng vách bên phải và thành tự do bên trái thì số lượng đường phụ nhĩ thất ở thành tự do bên trái nhiều nhất (56,9%), tiếp theo là vùng vách (gồm cả vùng vách bên phải và trái) chiếm tỷ TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 12 lệ 25%, sau cùng là vùng thành tự do bên phải chiếm 18,1% [1]. Trong vùng thành tự do bên phải thì vùng sau bên phải có nhiều đường phụ nhĩ thất nhất, còn ở vùng vách thì đường phụ vùng sau vách bên phải gặp nhiều hơn. Còn ở vùng thành tự do bên trái thì đường phụ hay gặp ở thành bên, vùng trước và sau bên bên trái có số đường phụ nhĩ thất xấp xỉ bằng nhau. Chen Y. J nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân có 856 đường dẫn truyền bất thường ghi nhận vị trí đường phụ thành tự do thất trái chiếm nhiều nhất có 59%, vùng vách có 23% và thành tự do bên phải có 18%. Etheridge P.S thấy 55% các đường dẫn truyền bất thường ở thành tự do bên trái. Jackman thấy tỷ lệ các đường dẫn truyền bất thường ở thành tự do bên trái chiếm 50%, 31% ở vùng vách và chỉ có 9% ở thành tự do bên phải. [6][8] 4.2. Về đặc điểm sinh lý tim ở bệnh nhân hội chứng WPW Khảo sát đặc tính dẫn truyền nhĩ thất ở nhóm bệnh nhân W-P-W chúng tôi nhận thấy thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền thất nhĩ là 517,8 108,5 ms cao hơn thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền nhĩ thất là 331,0 48,8 ms với p < 0,001. Nhận định đặc điểm tương tự đều thấy rõ ở cả 2 nhóm W-P-W điển hình và W-P-W có đường phụ dạng ẩn. So sánh giữa 2 phân nhóm cho thấy bệnh nhân W-P-W điển hình có thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền nhĩ thất cao hơn so với phân nhóm bệnh nhân W-P-W có đường phụ dạng ẩn với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01) nhưng thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền thất nhĩ không có khác biệt giữa phân nhóm này (p > 0,05). Khảo sát đặc tính dẫn truyền và thời gian trơ đường phụ nhĩ thất, chúng tôi nhận thấy ở bệnh nhân W-P-W điển hình thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền đường phụ theo chiều ngược là 285,7 94,6 cao hơn so với theo chiều xuôi (268,5 58,3) và so với nhóm bệnh W-P-W có đường phụ ẩn (252,3 31,9) với p < 0,01. Trong khi đó, thời gian trơ hiệu quả đường dẫn truyền bất thường so sánh giữa chiều xuôi, chiều ngược và giữa 2 nhóm nói trên đều không có sự khác biệt có ý nghĩa (p > 0,05). Nghiên cứu của Trần Văn Đồng trên bệnh nhân 96 bệnh nhân WPW điển hình, thời gian chu kỳ tạo nhịp nhĩ gây blốc dẫn truyền chiều xuôi qua đường dẫn truyền bất thường từ 190ms đến 540ms, trung bình là 271,4 ± 57,0 ms. Thời gian chu kỳ tạo nhịp thất gây blốc dẫn truyền theo chiều ngược qua đường dẫn truyền bất thường thay đổi từ 200 ms đến 680 ms, trung bình là 289,2 ± 97,8 ms. Ở 56 bệnh nhân WPW có đường phụ dạng ẩn, thời gian chu kỳ tạo nhịp thất gây blốc dẫn truyền theo chiều ngược qua đường phụ có giới hạn từ 210 ms đến 360 ms, trung bình là 252,5 ± 32,4 ms. Calkin H. nghiên cứu trên 40 bệnh nhân WPW thấy thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc đường phụ chiều xuôi là 296 ± 80ms và chiều ngược là 282 ± 76ms. Chen S.A thấy thời gian chu kỳ tạo nhịp gây CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 13 blốc đường dẫn truyền bất thường chiều xuôi là 313±87ms, chiều ngược là 274 ± 61ms [9]. Kết quả một số nghiên cứu cho thấy thời gian trơ có hiệu quả của cơ nhĩ và cơ thất của bệnh nhân WPW thấp hơn so với người bình thường. Phạm Quốc Khánh nghiên cứu trên 19 người bình thường thấy thời gian trơ có hiệu quả cơ nhĩ là 209 ± 36ms, và cơ thất là 224 ± 25ms. Joephson thấy ở người bình thường, thời gian trơ có hiệu quả cơ nhĩ từ 170 - 300ms và cơ thất từ 170 - 290 ms. Điều này cho thấy ở bệnh nhân WPW thường có hoạt tính giao cảm cao hơn nên thời gian trơ có hiệu quả cơ nhĩ, cơ thất ngắn hơn người bình thường, dễ xuất hiện các ngoại tâm thu nhĩ, ngoại tâm thất và khởi phát các cơn nhịp nhanh ở những bệnh nhân này. Trong nghiên cứu chúng tôi có 44 bệnh nhân có 1 đường dẫn truyền phụ nhĩ thất chiếm tỷ lệ 91,67% và 4 bệnh nhân có 2 đường dẫn truyền phụ (8,33%) đưa số lượng đường phụ/bệnh nhân lên 52/48. Trong đó số đường phụ bên trái chiếm ưu thế hơn đường phụ bên phải (55,76% và 44,24%). Khảo sát vị trí đường phụ ở bảng 3.25 cho thấy đối với các đường phụ bên phải vị trí ở vùng vách chiếm số lượng nhiều hơn là ở thành tự do (14/23), trong khi đó đối với đường phụ bên trái thì vị trí ở thành tự do chiếm ưu thế hơn là ở vùng vách (18/29). Nghiên cứu của Phạm Quốc Khánh trên 72 bệnh nhân W-P-W xác định có 80 đường dẫn truyền bất thường nhĩ thất và hầu hết là có 1 đường phụ nhĩ thất (92,28%), có 8,33% số bệnh nhân có 2 đường phụ và 1,39% số bệnh nhân có 3 đường phụ. Nghiên cứu của Trần Văn Đồng trên 152 bệnh nhân W-P-W phát hiện có 160 đường dẫn truyền phụ nhĩ thất, trong đó 144 bệnh nhân có 1 đường phụ nhĩ-thất, chiếm tỷ lệ 94,7%, 8 bệnh nhân có 2 đường phụ nhĩ-thất, chiếm tỷ lệ 5,3%. Kết quả của chúng tôi cũng tương tự như kết quả của nhiều tác giả khác [1]. Jackman điều trị cho 166 bệnh nhân WPW và phát hiện có 177 đường phụ nhĩ-thất với 155 bệnh nhân (93,4%) có 1 đường phụ và 11 bệnh nhân (6,6%) có 2 đường phụ nhĩ thất. Weng K. P nghiên cứu điện sinh lý và điều trị cho 317 bệnh nhân WPW thấy 28 bệnh nhân có nhiều dẫn truyền bất thường, chiếm tỷ lệ 9%. Teo S.W thấy 91,6% bệnh nhân có 1 đường dẫn truyền bất thường, 8,4% có nhiều đường dẫn truyền bất thường [8]. 5. KẾT LUẬN Qua kết quả thăm dò ĐSLT trên 48 bệnh nhân HC WPW chúng tôi nhận thấy: - Thời gian chu kỳ cơn nhịp nhanh vào lại theo chiều xuôi là 337 46,2 ms, theo chiều ngược là 282,7 39,4 ms. - Thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền theo chiều ngược thất nhĩ lớn hơn thời gian chu kỳ tạo nhịp gây blốc dẫn truyền theo chiều xuôi nhĩ thất ở cả 2 nhóm bệnh nhân W-P-W điển hình và W-P-W đường phụ dạng ẩn. - Dẫn truyền nhĩ thất theo chiều xuôi ở bệnh nhân W-P-W đường phụ dạng TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 18 - 6/2019 14 ẩn tốt hơn so với W-P-W điển hình (p < 0,01). - Dẫn truyền đường phụ theo chiều xuôi ở nhóm bệnh nhân W-P-W đường phụ dạng ẩn tốt hơn so với W-P-W điển hình (p < 0,01). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Văn Đồng, Phạm Quốc Khánh, Trần Song Giang (2004), Nghiên cứu điện sinh lý tim và điều trị hội chứng Wollf- Parkinson-White bằng năng lượng sóng có tần số radio, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 38, tr. 20-26. 2. Phạm Quốc Khánh, Trần Văn Đồng, Nguyễn Lân Việt, Vũ Đình Hải, Phạm Gia Khải (2001), Điều trị hội chứng tiền kích thích bằng năng lượng sóng có tần số radio qua catheter. Tạp chí Tim mạch học Việt nam, số 25, Tr: 19-25. 3. Tôn Thất Minh, Trương Quang Khanh, Trần Văn Kiệt, Trần Thị Kim Nguyên (2006), Tổng kết 1000 trường hợp điều trị loạn nhịp tim bằng năng lượng sóng có tần số radio qua Catherter, Hội nghị Tim mạch học TP.HCM lần thứ 8. 4. Camm A, Zipes P (2006), “ACC/ AHA/ESC 2006 guidelines for management of patients with ventricular arrhythmias and the prevention of sudden cardiac death: A report of the American College of Cardiology/ American Heart Association Task Force and the European Society of Cardiology Committee for Practice Guidelines”, Europace, 8(9), pp.746 – 837. 5. Bastani H, Schwieler J (2009), Acute and long-term outcome of cryoablation therapy of typical atrioventricular nodal reentrant tachycardia, Europace (2009), 11, 1077 - 1082. 6. Hoffmann BA, Brachmann J, Andresen D, et al. (2011), “Ablation of atrioventricular nodal reentrant tachycardia in the elderly: results from the German Ablation Registry”, Heart rhythm : the official journal of the Heart Rhythm Society, 8 (7), pp. 981-7. 7. Kim SS, Knight BP (2017), Long term risk of Wolff-Parkinson-White pattern and syndrome. Trends Cardiovasc Med; 27(4):260-268. doi: 10.1016/j.tcm. Epub 2016 Dec 5. 8. Takenaka Sou, Yeh J San, Wen S Ming et al (2005): Characteristics and radiofrequency ablation in posteroseptal and left free wall subepicardial accessory pathways. J Electrcardiol, 38: 69-76. 9. Yamabe Hiroshige, Shimasaki Yukio et al. (2001): Localization of the ventricular insertion site of concealed left- sided accessory pathways using ventricular pace mapping. PACE. 25: pp 940-950. Zipes M. (2009), “Clinical arrhythmology and Electrophysiology”, A Companion to Braunwald’s heart disease , Saunders Elvevier.
File đính kèm:
nghien_cuu_dac_diem_dien_sinh_ly_tim_o_benh_nhan_hoi_chung_w.pdf

