Nghiên cứu đặc điểm dịch tể, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh lý tay chân miệng tại Bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang năm 2019

- Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tể học, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, đánh giá

kết quả điều trị của bệnh tay chân miệng tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An

Giang năm 2019.

- Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 305 bệnh nhi dưới 5 tuổi đã được điều

trị tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang từ 01/2019 đến 30/10/2019.

- Kết quả :

+ Tỷ lệ nam/nữ là 1,54/1. Độ tuổi dưới 3 tuổi chiếm 72,8%. Trẻ ở nông thôn chiếm

tỷ lệ cao 89,8%; Lý do vào viện là loét miệng 38,7% , bóng nước 31,5%, sốt cao 12,1%.

+ Triệu chứng sốt cao 21,6%, sốt vừa 35,4%. Ngày xuất hiện ban, ngày thứ 2 chiếm

tỷ lệ cao 47,2%.

+ Vị trí phát ban ở miệng 45,2%, lòng bàn tay 10,5%, lòng bàn chân 11,5%; triệu

chứng giật mình 99,2%

+ Tỷ lệ bạch cầu máu tăng 54,8%; tỷ lệ xét nghiệm EV71 dương tính 11,6%, CRP

không tăng chiếm tỷ lệ 96,7%.

- Kết luận:

+ Đa số trẻ mắc bệnh độ 2a chiếm tỷ lệ 94,1%.

+ Thời gian điều trị trung bình: 6 ngày

+ Kết quả điều trị khỏi 100%, không để lại di chứng

pdf 13 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm dịch tể, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh lý tay chân miệng tại Bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc điểm dịch tể, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh lý tay chân miệng tại Bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang năm 2019

Nghiên cứu đặc điểm dịch tể, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh lý tay chân miệng tại Bệnh viện ĐKKV tỉnh An Giang năm 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 274 
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỂ, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG 
VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ TAY CHÂN MIỆNG 
TẠI BỆNH VIỆN ĐKKV TỈNH AN GIANG NĂM 2019 
 Dương Hoài Phương, Hồ Thị Thanh Thủy 
 Lê Tuyết Ngân, Nguyễn Ngọc Hiếu 
TÓM TẮT 
 - Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tể học, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, đánh giá 
kết quả điều trị của bệnh tay chân miệng tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An 
Giang năm 2019. 
 - Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 305 bệnh nhi dưới 5 tuổi đã được điều 
trị tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang từ 01/2019 đến 30/10/2019. 
 - Kết quả : 
 + Tỷ lệ nam/nữ là 1,54/1. Độ tuổi dưới 3 tuổi chiếm 72,8%. Trẻ ở nông thôn chiếm 
tỷ lệ cao 89,8%; Lý do vào viện là loét miệng 38,7% , bóng nước 31,5%, sốt cao 12,1%. 
 + Triệu chứng sốt cao 21,6%, sốt vừa 35,4%. Ngày xuất hiện ban, ngày thứ 2 chiếm 
tỷ lệ cao 47,2%. 
 + Vị trí phát ban ở miệng 45,2%, lòng bàn tay 10,5%, lòng bàn chân 11,5%; triệu 
chứng giật mình 99,2% 
 + Tỷ lệ bạch cầu máu tăng 54,8%; tỷ lệ xét nghiệm EV71 dương tính 11,6%, CRP 
không tăng chiếm tỷ lệ 96,7%. 
 - Kết luận: 
 + Đa số trẻ mắc bệnh độ 2a chiếm tỷ lệ 94,1%. 
 + Thời gian điều trị trung bình: 6 ngày 
 + Kết quả điều trị khỏi 100%, không để lại di chứng. 
 - Từ khóa: Bệnh tay chân miệng. 
I – ĐẶT VẤN ĐỀ: 
 Bệnh tay chân miệng (TCM) ở trẻ em đang là vấn đề sức khỏe gây quan tâm hàng đầu 
ở nhiều nước châu Á – Thái Bình Dương. Tác nhân gây bệnh thường gặp nhất là 
Coxsackievirus A16 (CA16). Bệnh cũng có thể do một số tác nhân khác như Enterovirus 
71 (EV71); Coxsackieviruses A (CA) 5, 7, 9, 10 và Coxsackieviruses B 2 và 5. Trong đó, 
EV71 là tác nhân đáng quan tâm nhất vì có thể gây ra các bệnh cảnh trầm trọng đưa đến 
tử vong nhanh chóng, đặc biệt là ở trẻ nhỏ [4]. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 275 
 Bệnh tay chân miệng (TCM) là một bệnh truyền nhiễm có thể gây dịch thường gặp trẻ 
sơ sinh và trẻ nhỏ. Bệnh có thể gây biến chứng nguy hiểm như Viêm não – màng não, 
Viêm cơ tim, Phù phổi cấp và dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp 
thời. 
 Vì những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm dịch 
tể, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh lý tay chân miệng tại Bệnh viện đa 
khoa khu vực Tỉnh An Giang năm 2019” với các mục tiêu sau: 
 1. Mô tả đặc điểm dịch tể, lâm sàng, cận lâm sàng bệnh tay chân miệng tại khoa Nhi 
Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang. 
 2. Đánh giá kết quả điều trị bệnh tay chân miệng tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa 
khu vực tỉnh An Giang. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 
Tất cả bệnh nhi nhập viện chẩn đoán bệnh tay chân miệng tại khoa Nhi Bệnh viện Đa 
khoa khu vực tỉnh An Giang từ tháng 01/2019 – 30/10/2019. 
 2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân vào mẫu nghiên cứu: 
 Các bệnh nhi được chẩn đoán bệnh tay chân miệng theo tiêu chuẩn chẩn đoán của 
Bộ Y tế. 
 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang. 
 2.3. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu: Tiến hành theo phương pháp chọn mẫu 
thuận tiện và cỡ mẫu là toàn bộ bệnh nhi được chẩn đoán mắc bệnh tay chân miệng nằm 
điều trị nội trú tại khoa Nhi Bệnh viện đa khoa khu vực Tỉnh An Giang từ 01/2019 – 
30/10/2019. 
 2.4. Thu thập số liệu 
 Mỗi bệnh nhân được làm 1 hồ sơ bệnh án thăm khám lâm sàng, xét nghiệm huyết 
học, định lượng CRP-Test EV71, tham khảo kết quả điều trị từ Bảng theo dõi của Bác sĩ 
và Điều dưỡng khoa Nhi bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang. 
 2.5. Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 18.0 
III. KẾT QUẢ: 
 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 
 3.1.1. Giới tính 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 276 
60.70%
39.30%
Nam Nữ
Biểu đồ 1. Phân bố theo giới 
 Nhận xét: Trong số 305 trẻ bệnh tay chân miệng Nam chiếm tỷ lệ 60,7%, Nữ 
chiếm tỷ lệ 39,3% 
 3.1.2. Nhóm tuổi 
 Bảng 1. Nhóm tuổi 
Nhóm tuổi Số ca Tỷ lệ % 
< 1 tuổi 10 3,3 
1 – <3 tuổi 212 69,5 
3 - <5 tuổi 61 20 
≥ 5 tuổi 22 7,2 
Tổng cộng 305 100 
 Nhận xét: Phần lớn nhóm tuổi từ 1 - <3 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 69,5%; 3 – 5 
tuổi chiếm tỷ lệ 20%. 
 3.1.3. Nơi sống 
Biểu đồ 2. Phân bố theo địa chỉ 
 Nhận xét: Thành thị chiếm tỷ lệ thấp 10,2%, nông thôn 89,8%. 
10,20%
89,80%
Thành thị Nông thôn
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 277 
 3.1.4. Tiền sử tiếp xúc 
 Bảng 2. Tiền sử tiếp xúc của đối tượng nghiên cứu 
Tiền sử tiếp xúc Số ca Tỷ lệ % 
Có 75 24,7 
Không rõ 230 75,3 
Tổng cộng 305 100 
 Nhận xét: Tiền sử có tiếp xúc chiếm tỷ lệ 24,7%; không rõ tiền sử chiếm tỷ lệ 
75,3% 
 3.1.5. Lý do vào viện 
 Bảng 3. Lý do vào viện 
Lý do vào viện Số ca Tỷ lệ % 
Sốt cao 37 12,1 
Phát ban 50 16,4 
Loét miệng 118 38,7 
Nôn và tiêu chảy 4 1,3 
Bóng nước 96 31,5 
Tổng cộng 305 100 
 Nhận xét: Bệnh nhân thường nhập viện vì loét miệng 38,7, %; Bóng nước 
31,5%; phát ban 16,4% 
 3.2. Đặc điểm lâm sàng 
 3.2.1. Triệu chứng sốt 
 Bảng 4. Biểu hiện sốt của bệnh 
Triệu chứng sốt Số ca Tỷ lệ % 
Sốt cao 66 21,6 
Sốt vừa 108 35,4 
Sốt nhẹ 131 43 
Tổng cộng 305 100 
 Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân có biểu hiện sốt nhẹ 43%, sốt vừa 35,4% 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 278 
 3.2.2. Ngày xuất hiện ban 
 Bảng 5. Ngày xuất hiện ban 
Ngày xuất hiện Số ca Tỷ lệ % 
Ngày 1 40 13,1 
Ngày 2 144 47,2 
Ngày 3 82 26,9 
Ngày 4 30 9,8 
Ngày 5 9 3 
Tổng cộng 305 100 
 Nhận xét: Ngày xuất hiện ban vào ngày 2 chiếm tỉ lệ 47,7%; ngày 3 chiếm tỷ lệ 
26,9% 
 3.2.3. Tính chất ban 
 Bảng 6. Tính chất của ban 
Tính chất của ban Số ca Tỷ lệ % 
Mụn nước 282 92,4 
Dát sẩn 10 3,3 
Mụn nước và dát sẩn 13 4,3 
Tổng cộng 305 100 
 Nhận xét: Phần lớn tính chất của ban là mụn nước chiếm tỷ lệ 92,4%. 
 3.2.4. Vị trí phát ban 
 Bảng 7. Vị trí phát ban 
Vị trí phát ban Số ca Tỷ lệ % 
Miệng 138 45,2 
Lòng bàn tay 32 10,5 
Lòng bàn chân 35 11,5 
Mông 0 0 
Gối 0 0 
Toàn thân 100 32,8 
Tổng cộng 305 100 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 279 
 Nhận xét: Vị trí phát ban phần lớn ở miệng 45,2%, kế đến lòng bàn chân 
11,5% và lòng bàn tay 10,5%. 
 3.2.5. Triệu chứng thần kinh 
 Bảng 8. Triệu chứng thần kinh 
Triệu chứng thần kinh Số ca Tỷ lệ % 
Không có 175 57,4 
Có 130 42,6 
Tổng cộng 305 100 
 Nhận xét: Phần lớn không có triệu chứng thần kinh 57,4% 
 Bảng 9. Triệu chứng thần kinh 
Triệu chứng thần kinh Số ca Tỷ lệ % 
Giật mình 129 99,2 
Co giật 1 0,8 
Hội chứng màng não 0 0 
Rối loạn ý thức 0 0 
Dây thần kinh khu trú 0 0 
Tổng cộng 130 100 
 Nhận xét: Triệu chứng giật mình chiếm tỷ lệ cao 99,2%. 
 3.2.6. Triệu chứng tuần hoàn 
 Bảng 10. Triệu chứng tuần hoàn 
Triệu chứng tuần hoàn Số ca Tỷ lệ % 
Không có 301 98,7 
Có 4 1,3 
Tổng cộng 305 100 
 Nhận xét: Triệu chứng tuần hoàn chiếm tỷ lệ thấp 4 trường hợp chiếm tỷ lệ 1,3%. 
 Bảng 11. Triệu chứng tuần hoàn 
Triệu chứng tuần hoàn Số ca Tỷ lệ % 
Mạch nhanh 3 75 
Thở nhanh 0 0 
Co lõm lồng ngực 1 25 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 280 
Huyết áp tăng 0 0 
Da xanh tái 0 0 
Tổng cộng 4 100 
 Nhận xét: Triệu chứng mạch nhanh xảy ra ở ¾ trường hợp chiếm tỷ lệ 75%. 
 3.2.7. Triệu chứng hô hấp 
 Bảng 12. Triệu chứng về hô hấp 
Triệu chứng về hô hấp Số ca Tỷ lệ % 
Không có 12 3,9 
Có 293 96,1 
Tổng cộng 305 100 
 Nhận xét: Phần lớn bệnh nhi có biểu hiện về hô hấp chiếm tỷ lệ 96,1%. 
 Bảng 13. Triệu chứng về hô hấp 
Triệu chứng về hô hấp Số ca Tỷ lệ % 
Đau họng 94 32,1 
Ho 92 31,4 
Chảy máu 102 34,8 
Phổi có ran 5 1.7 
Thở nhanh 0 0 
Tổng cộng 293 100 
 Nhận xét: Triệu chứng hô hấp nổi bật là chảy mũi chiếm tỷ lệ 34,8%, đau họng 
32,1%, ho 31,4%. 
 3.2.8. Triệu chứng tiêu hóa 
 Bảng 14. Triệu chứng tiêu hóa 
Triệu chứng tiêu hóa Số ca Tỷ lệ % 
Không có 12 3,9 
Có 293 96,1 
Tổng cộng 305 100 
 Nhận xét: Phần lớn bệnh nhi có biểu hiện về tiêu hóa 96,1% 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 281 
 Bảng 15. Triệu chứng tiêu hóa 
Triệu chứng tiêu hóa Số ca Tỷ lệ % 
Chán ăn 169 56,3 
Tiêu chảy 20 6,7 
Nôn 111 37 
Tổng cộng 300 100 
 Nhận xét: Tỷ lệ trẻ chán ăn ở bệnh nhi có triệu chứng tiêu hóa chiếm tỷ lệ 56,3%. 
 3.2.9. Phân độ lâm sàng 
 Bảng 16. Phân độ lâm sàng 
Phân độ lâm sàng Số ca Tỷ lệ % 
Độ 1 10 3,3 
Độ 2a 287 94,1 
Độ 2b 7 2,3 
Độ 3 1 0,3 
Tổng cộng 305 100 
 Nhận xét: Phân độ lâm sàng: Độ 2a chiếm tỷ lệ 94,1% 
 3.3. Đặc điểm cận lâm sàng 
 3.3.1. Xét nghiệm huyết học 
 Bảng 17. Xét nghiệm huyết học 
Xét nghiệm huyết học Số ca Tỷ lệ % 
Tăng bạch cầu 167 54,8 
Giảm hồng cầu 2 0,7 
Giảm Hb 16 5,2 
Tăng hoặc giảm tiểu cầu 8 2,6 
Khác 112 36,7 
Tổng cộng 305 100 
 Nhận xét: Thay đổi công thức máu chủ yếu tăng bạch cầu 54,8% 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 282 
 3.3.2. Xét nghiệm CRP và EV71 
 Bảng 18. Xét nghiệm CRP 
Xét nghiệm CRP Số ca (N=305) Tỷ lệ % 
Tăng CRP 10 3,3 
Không tăng CRP 295 96,7 
Tổng cộng 305 100 
 Nhận xét: Phần lớn không tăng CRP 96,7%, tỷ lệ tăng CRP rất thấp 3,3%. 
 Bảng 19. Xét nghiệm EV71 
Xét nghiệm EV71 Số ca Tỷ lệ % 
Không làm 73 23,9 
Có làm 232 76,1 
Tổng cộng 305 100 
 Nhận xét: Số bệnh nhân làm xét nghiệm EV71 chiếm tỷ lệ 76,1% 
 Bảng 20. Xét nghiệm EV71 
Xét nghiệm EV71 Số ca Tỷ lệ % 
Dương tính 27 11,6 
Âm tính 205 88,4 
Tổng cộng 232 100 
 Nhận xét: Tỷ lệ xét nghiệm EV71 dương tính chiếm tỷ lệ 11,6%. 
 3.4. Kết quả điều trị 
 Bảng 21. Thời gian nằm viện 
Thời gian nằm viện Số ca Tỷ lệ % 
3 ngày 14 4,6 
4 ngày 63 20,6 
5 ngày 92 30,1 
6 ngày 62 20,3 
7 ngày 42 13,7 
> 7 ngày 32 10,7 
Tổng cộng 305 100 
 Nhận xét: Thời gian điều trị trung bình 4 ngày 20,6%, 5 ngày 30,1%, 6 ngày 20,3%. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 283 
 Bảng 22. Kết quả điều trị 
Kết quả điều trị Số ca Tỷ lệ % 
Sống 305 100 
Di chứng 0 0 
Tử vong 0 0 
Nặng xin về + Tử vong 0 0 
Tổng cộng 305 100 
 Nhận xét: 100% bệnh nhân điều trị khỏi, không di chứng, không ca nào tử 
vong hay xin về trong tình trạng nặng. 
IV. BÀN LUẬN 
 Qua nghiên cứu 305 trẻ bệnh TCM vào điều trị tại khoa Nhi bệnh viện Đa khoa khu 
vực tỉnh An Giang năm 2019 chúng tôi nhận thấy: 
 4.1. Đặc điểm dịch tể: 
- Tỷ lệ nam/nữ là nam 60,7%; nữ 39,3%; theo Y văn bệnh TCM gặp ở nam nhiều 
hơn nữ, tại Bệnh viện Nhi Trung ương tỷ lệ này là 1,9/1; nghiên cứu của Trương Thị 
Chiết Ngự là 1,5/1 [7]. Nguyên nhân sự khác biệt này còn chưa được sáng tỏ, có thể do 
nam hiếu động dễ tiếp xúc với nguồn lây hơn. 
- Tuổi: Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 1 tuổi đến 3 tuổi chiếm tỷ lệ 69,5%; dưới 1 
tuổi chiếm tỷ lệ 3,3%. Theo Y văn bệnh TCM gặp chủ yếu trẻ dưới 3 tuổi phù hợp với 
nghiên cứu của Trần Đỗ Hùng 90,5% [5] ; Nguyễn Thị Thiểu 82,5% [9] và một số nghiên 
cứu Đài Loan cũng cho kết quả tương tự. Có lẽ đây là lứa tuổi khó triển khai biện pháp 
phòng bệnh. 
- Thành thị chiếm tỷ lệ thấp 10,2%; khi đó nông thôn chiếm tỷ lệ 89,8% giống như 
nghiên cứu của Trần Đỗ Hùng 10,2% [5]; và các nghiên cứu khác nhận thấy có lẽ sự xuất 
hiện và lan truyền bệnh TCM không phụ thuộc vào mật độ dân số, giả thuyết đặt ra là có 
thể do điều kiện vệ sinh và ý thức vệ sinh cá nhân có thể là yếu tố quan trọng cho việc 
xuất hiện và lan truyền bệnh. 
- Tiền sử tiếp xúc: Nghiên cứu của chúng tôi 24,7% có tiền sử tiếp xúc và 75,3% 
không rõ tiền sử tiếp xúc. 
- Lý do vào viện: Phần lớn do loét miệng 38,7% có lẽ phương tiện truyền thông 
giáo dục sức khỏe hiệu quả nên bà mẹ không đem con vào viện vì sốt mà thường thấy có 
viêm họng mụn nước hoặc có loét miệng là bà mẹ đem bé vào nhập viện. 
 4.2. Đặc điểm lâm sàng: 
- Sốt: Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, sốt cao chiếm tỷ lệ 21,6%; sốt vừa 
35,4%; sốt nhẹ 43%. Kết quả này cũng tương tự tác giả Chế thanh Đoan [2], Chang L.Y 
[11]. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 284 
- Ngày xuất hiện ban thường ngày 2, ngày 3 giống như nghiên cứu khác, sóm nhất 
là ngày 1, muộn nhất là ngày 5. 
- Tính chất ban: Chủ yếu mụn nước chiếm tỷ lệ 92,4% cũng giống như nghiên cứu 
của Lương Hà Mai Phương là 93,35% [8]. 
- Trong số 175 ca có triệu chứng thần kinh thì giật mình chiếm tỷ lệ 99,2% phù 
hợp với nghiên cứu của Chế Thanh Đoan 96,2% [2] và Trần Kim Hảo 97,5% [3], nhưng 
lại cao hơn nghiên cứu của Trương Thị Chiết Ngự 66,7% [7]. Trong nhiều nghiên cứu 
giật mình là yếu tố tăng nguy cơ trong trường hợp so sánh trong nhóm có biến chứng nói 
chung, nhưng trong khi đó lại là yếu tố bảo vệ khi so sánh với nhóm có biến chứng nặng 
[6]. 
- Loét miệng: chiếm tỷ lệ 45,2% điều này có thể giải thích được tại sao độ lâm 
sàng bệnh của các ca trong nghiên cứu của chúng tôi đa số là độ 2a chiếm tỷ lệ 94,1%. 
Theo các nghiên cứutrong và ngoài nước bệnh nhân TCM có dấu hiệu loét miệng diễn 
tiến lâm sàng thường nhẹ hơn các trường hợp không loét miệng [6]. 
- Chán ăn là triệu chứng nổi bật trong các triệu chứng tiêu hóa trong lô nghiên cứu 
của chúng tôi (56,3%) phù hợp với nghiên cứu Lương Hà Mai Phương [8], có lẽ do loét 
miệng, họng đau làm trẻ khó chịu khi ăn, nuốt. Nôn chiếm tỷ lệ (37%)cũng là triệu chứng 
gặp trong nghiên cứu của Thái Quang Hùng [6] ( 28,4%). 
- Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 4/305 có triệu chứng tuần hoàn, trong đó 
có 3 trường hợp có biểu hiện mạch nhanh, nghiên cứu tương đồng với các nghiên cứu của 
Thái Quang Hùng [6] và nghiên cứu của Lương Hà Mai Phương [8]. Tỉ lệ triệu chứng 
tuần hoàn thấp nên tỉ lệ chuyển độ nặng trong nghiên cứu của chúng tôi thấp. 
- Dấu hiệu đau họng chiếm tỷ lệ 32,1%; Ho 31,4%; Chảy mũi 34,8%; phù hợp với 
kết quả nghiên cứu của Lương Hà Mai Phương (27,9% và 34,83%) [8] cũng như của 
Trương Thị Chiết Ngự (22,6% và 29,3%) [7]. 
- Sang thương ở da và niêm mạc: Phần lớn phát ban ở niêm mạc miệng chiếm tỷ lệ 
45,2%, toàn thân 32,8%. Kết quả này tương tự như các tác giả khác như Ngô Thị Hoa là 
53,9% [4] và Thái Quang Hùng [6]. 
 4.3. Đặc điểm cận lâm sàng: 
- Chỉ số huyết học: Số lượng bạch cầu tăng (54,8%) trường hợp giống như nghiên 
cứu của Thái Quang Hùng [6]và Nguyễn Thị Thiểu [9]. Một số nghiên cứu cho thấy tăng 
số lượng bạch cầu máu tăng có liên quan đến độ nặng của bệnh TCM. 
- Do điều kiện kỹ thuật, Bệnh viện chỉ làm EV71 và CRP, kết quả tỷ lệ EV71 
dương tính 11,6%. Tỷ lệ EV71 dương tính cũng tương đồng với độ nặng và tỷ lệ tử vong 
của bệnh. Vì vậy mà trong lô nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy đa phần độ 2a, có có 1 
ca độ 3. 
- Sự tăng CRP trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ thấp 3,3% phù hợp với nghiên 
cứu của Thái Quang Hùng [6] và Nguyễn Thị Thiểu [9]. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 285 
 4.4. Kết quả điều trị: 
- Thời gian điều trị trung bình 6 ngày phù hợp với nghiên cứu của Ngô Thị Hoa [4] 
và các nghiên cứu khác. 
- 100% bệnh nhân được điều trị khỏi không để lại di chứng có lẽ trong nghiên cứu 
của chúng tôi chỉ có 1 ca độ 3 (0,3%) còn lại độ 2a (94,1%), độ 2b (2,3%) và độ 1 (3,3%). 
V. KẾT LUẬN 
 Qua kết quả nghiên cứu 305 bệnh nhân TCM được điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện Đa 
khoa khu vực Tỉnh An Giang chúng tôi rút ra kết luận sau: 
 - Tỷ lệ nam/nữ là: 1,54/1 
 - Độ tuổi dưới 3 tuổi chiếm:72,8% 
 - Trẻ ở nông thôn chiếm tỷ lệ cao 89,8%. 
 - Lý do vào viện là loét miệng: 38,7%. 
 - Triệu chứng sốt cao (21,6%), sốt vừa 35,4%. 
 - Ngày xuất hiện ban chủ yếu ngày 2 (47,2%), ngày 3 (26%). 
 - Tính chất ban đa số là mụn nước 92,4%. 
 - Sang thương chủ yếu ở dạng bóng nước (31,5%), loét miệng chiếm tỷ lệ 38,7%. 
 - Giật mình chiếm tỷ lệ 99,2%. 
 - Đa số trẻ mắc bệnh độ 2a (94,1%). Chỉ có 01 trường hợp độ 3. 
 - Tỷ lệ bạch cầu máu tăng 54,8%. 
 - 96,7% không tăng CRP. 
 - Tỷ lệ EV71 dương tính 11,6%. 
 - Thời gian điều trị trung bình: 6 ngày. 
 - 100% chữa khỏi không để lại di chứng. 
VI. KIẾN NGHỊ 
 Hướng dẫn bú mẹ cách chăm sóc nuôi dưỡng trẻ khi ốm và phát hiện các dấu hiệu sốt 
như sốt cao liên tục, giật mình, chới với, loét miệng, viêm họng mụn nước để đưa trẻ đến 
cơ sở y tế kịp thời. 
 Các bác sĩ tuyến y tế cơ sở, nơi không đủ điều kiện để xác định tác nhân gây bệnh, lưu 
ý các dấu hiệu liên quan đến khả năng mắc TCM nặng để chuyển tuyến kịp thời. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế (2012), Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh tay chân miệng Quyết định số 
1003/QĐ-BYT ngày 30 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Năm 2019 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang Trang 286 
2. Chế Thanh Đoan và Cs (2008), “Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị 
immunoglobulin trên bệnh nhân tay chân miệng nặng tại Khoa Nhiễm BV Nhi Đồng 2”, 
Y học TP. Hồ Chí Minh, Vol. 12-Supplement of No 4, tr 24-30. 
3. Trần Kim Hảo và Cs (2012), “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị 
immunoglobulin bệnh tay chân miệng thể nặng tại Khoa Nhi, Bệnh viện Trung ương 
Huế”, tạp chí Y học Lâm sàng Bệnh viện trung ương Huế, (7), tr 16-18. 
4. Ngô Thị Hoa, Phạm Thị Minh Khoa (2012), “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, 
cận lâm sàng và điều trị bệnh tay chân miệng do enterovirus 71 tại Trung tâm Nhi khoa 
Bệnh viện trung ương Huế”, tạp chí Y học Lâm sàng Bệnh viện trung ương Huế. 
5. Trần Đỗ Hùng và CS (2011), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của trẻ 
bệnh tay chân miệng nhập viện điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ năm 2011”, Tạp 
chí Y học TP. Hồ Chí Minh, (15), tr. 84-86. 
6. Thái Quang Hùng (2017), “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng tại 
tỉnh Đắk Lắk và các yếu tố liên quan đến tình trạng nặng của bệnh”, 
7. Trương Thị Chiết Ngự (2009), “Đặc điểm bệnh tay chân miệng tại Bệnh viện Nhi 
Đồng I năm 2007”, Y học TP. Hồ Chí Minh, Vol. 13-Supplement of No 1 – 2009: 219 – 
223, tr. 219 – 223. 
8. Lương Hà Mai Phương (2015), “Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị, chăm sóc bệnh 
nhi bị tay chân miệng tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang”. 
9. Nguyễn Thị Thiểu, Nguyễn Đình Thoại (2012), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận 
lâm sàng của trẻ mắc bệnh tay chân miệng”, Bệnh viện Nhi Quảng Nam. 
10. Huang M. C et al. (2006), “Long-term cognitive and motor deficits after Enterovirus 
71 brainstem encephalitis in children”, Pediatrics, 118(6), pp. 1785-1788. 
11. Chang L.Y, Shih S.R, Huang L.M, and Lin T.Y (2009), “Enterovirus 71 
Encephalitis”, Pediatrics, 56(3), pp 145-147. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_dich_te_lam_sang_can_lam_sang_va_ket_qua.pdf