Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành và tái sinh trạng thái rừng IIa, IIb tại xã Quy Kỳ, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên

TÓM TẮT

Kết quả điều tra cho thấy thành phần loài cây gỗ các trạng thái rừng thứ sinh IIa, IIb ở xã Quy Kỳ,

huyện Định Hoá tương đối phong phú, những loài cây chính tham gia vào công thức tổ thành ít, hệ

số tổ thành thấp, chủ yếu là những loài cây ưa sáng, mọc nhanh, ít giá trị kinh tế. Mật độ tầng cây

gỗ thấp biến động từ 318 cây/ha đến 386 cây/ha, tuy nhiên mật độ cây tái sinh khá cao từ 6693

cây/ha đến 7413 cây/ha. Số lượng loài cây tái sinh từ 21 loài đến 23 loài, trong đó có 6-9 loài tham

gia vào công thức tổ thành. Chất lượng cây tốt chiếm tỷ lệ nhỏ, chủ yếu là những cây có phẩm chất

trung bình. Phần lớn tầng cây gỗ xuất hiện ở lớp cây tái sinh, do đó trong tương lai tổ thành của

rừng sẽ chưa có sự thay đổi rõ rệt về thành phần loài. Cần tiến hành các giải pháp khoanh nuôi bảo

vệ, cải tạo rừng, trồng bổ sung những loài cây mục đích làm giàu rừng. Tăng cường công tác quản

lý, bảo vệ để làm giảm những tác động tiêu cực của người dân đến rừng.

Từ khoá: Cấu trúc tổ thành, tái sinh , trạng thái rừng IIa, IIb.

pdf 6 trang phuongnguyen 1840
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành và tái sinh trạng thái rừng IIa, IIb tại xã Quy Kỳ, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành và tái sinh trạng thái rừng IIa, IIb tại xã Quy Kỳ, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành và tái sinh trạng thái rừng IIa, IIb tại xã Quy Kỳ, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên
Đặng Thị Thu Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 141 - 145 
141 
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC TỔ THÀNH VÀ TÁI SINH 
TRẠNG THÁI RỪNG IIa, IIb TẠI XÃ QUY KỲ, HUYỆN ĐỊNH HOÁ, 
TỈNH THÁI NGUYÊN 
 Đặng Thị Thu Hà 
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Kết quả điều tra cho thấy thành phần loài cây gỗ các trạng thái rừng thứ sinh IIa, IIb ở xã Quy Kỳ, 
huyện Định Hoá tương đối phong phú, những loài cây chính tham gia vào công thức tổ thành ít, hệ 
số tổ thành thấp, chủ yếu là những loài cây ưa sáng, mọc nhanh, ít giá trị kinh tế. Mật độ tầng cây 
gỗ thấp biến động từ 318 cây/ha đến 386 cây/ha, tuy nhiên mật độ cây tái sinh khá cao từ 6693 
cây/ha đến 7413 cây/ha. Số lượng loài cây tái sinh từ 21 loài đến 23 loài, trong đó có 6-9 loài tham 
gia vào công thức tổ thành. Chất lượng cây tốt chiếm tỷ lệ nhỏ, chủ yếu là những cây có phẩm chất 
trung bình. Phần lớn tầng cây gỗ xuất hiện ở lớp cây tái sinh, do đó trong tương lai tổ thành của 
rừng sẽ chưa có sự thay đổi rõ rệt về thành phần loài. Cần tiến hành các giải pháp khoanh nuôi bảo 
vệ, cải tạo rừng, trồng bổ sung những loài cây mục đích làm giàu rừng. Tăng cường công tác quản 
lý, bảo vệ để làm giảm những tác động tiêu cực của người dân đến rừng. 
Từ khoá: Cấu trúc tổ thành, tái sinh , trạng thái rừng IIa, IIb. 
ĐẶT VẤN ĐỀ* 
Xã Quy Kỳ, huyện Định Hoá là một xã miền 
núi của tỉnh Thái Nguyên, có diện tích rừng 
phục hồi khá lớn, song những năm trước đây 
tình trạng đốt nương làm rẫy, khai thác bừa 
bãi đã làm cho diện tích rừng suy giảm nhiều, 
cấu trúc rừng tự nhiên bị phá vỡ. Nhờ có các 
chương trình, chính sách phát triển và bảo vệ 
rừng của Chính phủ, rừng tự nhiên đã dần 
được phục hồi. Tuy nhiên, diện tích rừng 
giàu, rừng trung bình còn rất ít, mà chủ yếu là 
rừng thứ sinh nghèo kiệt, đáp ứng được mục 
tiêu về kinh tế và phòng hộ chưa cao. Trước 
thực trạng trên, cần phải có những biện pháp 
kỹ thuật lâm sinh hợp lý để tác động nhằm 
phục hồi nhanh chóng, đảm bảo cho rừng 
phát triển ổn định và bền vững và đồng thời 
góp phần nâng cao thu nhập từ rừng. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Số liệu được thu thập trên các ô tiêu chuẩn 
điển hình có diện tích là 2500m2 (50m x 
50m). Mỗi trạng thái rừng lập 3 ô tiêu chuẩn 
ở 3 vị trí địa hình: chân đồi, sườn đồi và đỉnh 
đồi. Trong ô tiêu chuẩn điều tra thu thập các 
số liệu về loài cây, đường kính ngang ngực 
(D1.3) đối với cây có D1.3 ≥ 6cm, chiều cao 
*
 Tel: 0915216006, Email: dangha1975@gmail.com 
vút ngọn (Hvn), đường kính tán (Dt), phẩm 
chất cây. Đánh giá tình hình tái sinh bằng 
cách trên mỗi ô tiêu chuẩn lập 9 ô dạng bản 
với diện tích 25m2 theo đường chéo ô tiêu 
chuẩn. Điều tra toàn bộ số cây tái sinh trong ô 
dạng bản, phân cấp chiều cao và chất lượng 
cây tái sinh. Xác định tỷ lệ tổ thành và hệ số 
tổ thành của từng loài được tính theo công 
thức [1]: 
m
i 1
NiN% x 100
Ni
=
=
∑
Nếu: Ni ≥5% thì loài đó được tham gia vào 
công thức tổ thành 
 Ni < 5% thì loài đó không được tham 
gia vào công thức tổ thành. 
Hệ số tổ thành: 
10
m
NK ii ×=
Trong đó: Ki là hệ số tổ thành loài thứ i; Ni là 
Số lượng cá thể loài i; m là tổng số cá thể 
điều tra. 
Công thức xác định mật độ cây tầng cao [4]: 
000.10
S
nN/ha ×=
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Đặng Thị Thu Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 141 - 145 
142 
Trong đó: n là số lượng cá thể của loài hoặc 
tổng số cá thể trong ô tiêu chuẩn (OTC); S 
là diện tích OTC (m2) 
 Mật độ cây tái sinh: 
S
n10.000N/ha ×=
Trong đó: S là tổng diện tích các ô dạng bản 
(ODB) điều tra tái sinh (m2); n là số lượng 
cây tái sinh điều tra được. 
Chất lượng cây tái sinh: Tính tỷ lệ % cây tái 
sinh tốt, trung bình, xấu theo công thức: 
100% x
N
n
n =
Trong đó: n% là tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung 
bình, xấu; n là tổng số cây tốt, trung bình, 
xấu; N là tổng số cây tái sinh. 
Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao: Thống 
kê số lượng cây tái sinh theo 4 cấp chiều cao: 
>0,5m ; 0,5 - 1m; >1 - 2m; và trên 2m. 
Vẽ biểu đồ biểu diễn số lượng cây tái sinh 
theo cấp chiều cao bằng phần mềm Excel.[2] 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Xác định các chỉ tiêu điều tra cơ bản trên ô 
tiêu chuẩn 
Kết quả điều tra thu thập số liệu trên 6 ô tiêu 
chuẩn đại diện cho 2 trạng thái rừng được thể 
hiện ở bảng 1 cho thấy: 
Mật độ cây gỗ ở các trạng thái rừng điều tra 
biến động từ 316 cây/ha (ở trạng thái rừng 
IIb) đến 386 cây/ha (ở trạng thái rừng IIa). 
Các chỉ tiêu bình quân về đường kính, chiều 
cao đều thấp, một số cây gỗ có đường kính 
vượt trội ở trạng thái rừng IIb. 
Bảng 1. Kết quả điều tra một số chỉ tiêu cơ bản 
tầng cây cao trong các trạng thái rừng điều tra ở 
xã Quy Kỳ huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên 
Trạng 
thái 
N/ha 
(cây) 
3.1D
(cm) Hvn (m) 
IIa 386 13,5 15,1 
IIb
316 13,7 17,2 
Cả 2 trạng thái rừng điều tra thì loài Vạng 
trứng và Trám trắng là chiếm ưu thế, có mật 
độ cao nhất. Số lượng loài cây có giá trị kinh 
tế chiếm tỷ lệ tổ thành thấp. Cây bụi, thảm 
tươi nhiều làm cho thảm thực vật có tác dụng 
phòng hộ tốt. Điều đó cho thấy để vừa phát 
huy tác dụng phòng hộ, vừa nâng cao thu 
nhập từ rừng thì cần xúc tiến tái sinh tự nhiên 
bằng biện pháp trồng bổ sung một số loài cây 
có giá trị kinh tế. 
Xác định tổ thành loài cây gỗ 
Kết quả bảng 2 cho thấy thành phần loài cây 
tương đối phong phú. Ở trạng thái rừng IIa 
xuất hiện 24 loài cây gỗ, nhưng chỉ có 6 loài 
tham gia vào công thức tổ thành (Vạng trứng, 
Sau sau, Lim xẹt, Mán đỉa, Sồi, Sảng), trạng 
thái rừng IIb xuất hiện 19 loài cây gỗ, có 7 
loài tham gia vào công thức tổ thành (Vạng 
trứng, Kháo lá dài, Lim xẹt, Trẩu, Sau sau, Bồ 
đề, Màng tang). Những loài chính tham gia tổ 
thành rừng là những loài cây ưa sáng, mọc 
nhanh, ít giá trị kinh tế, chưa đáp ứng được 
mục tiêu về kinh tế. 
Bảng 2. Tổ thành loài cây tầng cao các trạng thái 
rừng ở xã Quy Kỳ, huyện Định Hoá, 
 tỉnh Thái Nguyên 
TT 
Trạng thái rừng IIa Trạng thái rừng IIb 
Loài cây Hệ số tổ thành Loài cây 
Hệ số tổ 
thành 
1 Vạng trứng 1,65 Vạng trứng 1,90 
2 Phay 1,20 Kháo lá dài 1,40 
3 Mán đỉa 1,11 Lim 1,30 
4 Lim xẹt 0,86 Trẩu 1,10 
5 Sồi 0,85 Sau sau 0,90 
6 Sảng 0,64 Bồ đề 0,90 
7 6 Loài 
chính 6,31 Màng tang 0,68 
8 Loài khác (18 loài) 3,69 
7 loài 
chính 8,19 
9 Loài khác (12loài) 1,81 
∑ 24 Loài 19 loài 
Công thức tổ thành các trạng thái rừng được 
thể hiện tại bảng 3. 
Như vậy có thể thấy mặc dù thành phần loài 
cây trong rừng tương đối phong phú, tuy 
nhiên số loài tham gia công thức tổ thành ít, 
hệ số tổ thành rừng rất thấp, không có loài 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Đặng Thị Thu Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 141 - 145 
143 
nào đạt độ ưu thế tuyệt đối. Loài có hệ số tổ 
thành cao nhất là Vạng trứng ở trạng thái 
rừng IIb. Ở cả 2 trạng thái rừng thì loài Vạng 
trứng vẫn là loài chiếm ưu thế. Các trạng thái 
rừng điều tra đều bị tác động của người dân 
thông qua việc khai thác gỗ, củi làm phá vỡ 
cấu trúc rừng ảnh hưởng rất lớn đến lớp cây 
tái sinh. 
Bảng 3. Công thức tổ thành tầng cây gỗ 
các trạng thái rừng ở xã Quy Kỳ 
TT 
Trạng 
thái 
rừng 
Công thức tổ thành 
1 IIa 
1,65Vt + 1,2Ph + 1,1Mđ + 
0,86L + 0,85So + 0,64Sa + 
3,69Lk 
2 IIb 
1,9Vt + 1,4Kld+ 1,3 L + 1,1 
Tr + 0,9SS + 0,9Bđ + 0,68 
Mnt + 1,81Lk 
(Chú thích: Vt:Vạng trứng, Ph: Phay, Sa: Sảng, 
Kld: Kháo lá dài, Mđ: Mán đỉa, L: Lim xẹt, Tr: 
Trẩu, So: Sồi, Bđ: Bồ đề, Mnt: Màng tang) 
Tổ thành cây tái sinh ở các trạng thái rừng 
ở xã Quy Kỳ, huyện Định Hoá 
Bảng 4 cho thấy, số lượng loài cây tái sinh 
xuất hiện ở trạng thái rừng IIa là 23 loài cây 
gỗ, trong đó có 6 loài tham gia vào công thức 
tổ thành: Lim,Vạng trứng, Kháo lá dài, Trẩu, 
Màng tang, Thừng mực, trong đó loài cây 
Lim xẹt chiếm tỷ lệ tổ thành cao nhất. 
Trạng thái rừng IIb có 21 loài cây gỗ, có 7 
loài tham gia vào công thức tổ thành: Vạng 
trứng, Kháo lá dài, Mán đỉa, Sồi, Thành 
ngạch, Trẩu, Sau sau, trong đó Vạng trứng 
chiếm tỷ lệ tổ thành cao nhất là 29,2%. Trong 
hai trạng thái rừng điều tra, thành phần loài 
cây tái sinh khá phong phú, chủ yếu là những 
loài cây ưa sáng, sinh trưởng nhanh, nhưng 
giá trị kinh tế thấp. Có một số loài cây có giá 
trị kinh tế nhưng số lượng rất ít không tham 
gia vào công thức tổ thành như: Trám trắng, 
Trám đen, De bầu, Giổi lông, Giổi xanh. So 
sánh số loài cây ở cả 2 trạng thái rừng thì 
phần lớn tầng cây gỗ xuất hiện ở lớp cây tái 
sinh, do đó có thể nói trong tương lai tổ thành 
của rừng sẽ chưa có sự thay đổi rõ rệt về 
thành phần loài. Vì vậy để đáp ứng được mục 
tiêu về kinh tế và phòng hộ cần phải trồng bổ 
sung một số loài cây có giá trị kinh tế. 
Bảng 4. Tỷ lệ tổ thành cây tái sinh của các trạng thái rừng ở xã Quy Kỳ 
TT 
Trạng thái rừng 
IIa IIb 
Loài cây n% Loài cây n% 
1 Lim xẹt 33,8 Vạng trứng 29,2 
2 Vạng trứng 19,9 Kháo lá dài 16,2 
3 Kháo lá dài 13,4 Mán đỉa 9,4 
4 Trẩu 7,8 Sồi 8,1 
5 Màn tang 6,3 Thành ngạch 7,3 
6 Thừng mực 5,8 Lim xẹt 6,2 
7 Loài khác (17 loài) 13 Sau sau 5,2 
 Loài khác(14 loài) 18.4 
∑ 23 loài 100 21 loài 100 
Mật độ và chất lượng cây tái sinh 
Bảng 5. Mật độ và chất lượng cây tái sinh ở các trạng thái rừng tại xã Quy Kỳ 
Trạng 
thái 
rừng 
Mật độ (Cây/ha) Chất lượng cây tái sinh 
N/ha 0,5-1m > 1– 2m >2m Tốt % TB % Xấu % 
IIa 8387 2569 1780 1288 2750 1857 22,14 5783 68,95 747 8,9 
IIb 7589 1535 940 2073 3041 920 12,12 5789 76,28 890 11,73 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Đặng Thị Thu Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 141 - 145 
144 
Từ số liệu điều tra trên các ô dạng bản thống 
kê được mật độ cây tái sinh ở các trạng thái 
rừng và mật độ cây tái sinh theo 4 cấp chiều 
cao và chất lượng cây tái sinh kết quả được 
thể hiện ở bảng 5. 
Kết quả bảng 5 cho thấy mật độ cây tái sinh 
cao nhất ở trạng thái rừng IIa (8387 cây/ha) 
và mật độ cây tái sinh thấp nhất ở trạng thái 
rừng IIb, có số lượng cây tái sinh bằng nhau 
(5413 cây/ha). Nhưng loài cây tái sinh chiếm 
ưu thế nhất là loài Lim xẹt và mật độ cây tái 
sinh ở các trạng thái rừng tập trung nhiều nhất 
ở cấp chiều cao 1-2 m, biến động từ 1288 
cây/ha đến 3041 cây/ha, mật độ cây tái sinh 
thấp nhất ở cấp chiều cao > 0,5 - 1m. Ở trạng 
thái rừng IIb mật độ cây tái sinh ở chiều cao > 
2m là cao nhất trong 2 trạng thái rừng. Điều 
này chứng tỏ có sự cạnh tranh không gian 
dinh dưỡng và ánh sáng của cây mạ, cây con 
tái sinh với cây bụi, thảm tươi diễn ra khá 
mạnh mẽ, nên ở hai trạng thái rừng IIa do cây 
bụi thảm tươi sinh trưởng, phát triển mạnh đã 
lấn át tầng cây tái sinh. 
Kết quả cũng cho thấy rằng năng lực tái sinh 
của rừng ở đây tương đối tốt, mật độ tái sinh 
ở tất cả các trạng thái rừng khá cao. Nhưng đa 
số là những loài cây tái sinh có giá trị kinh tế, 
loài Lim xẹt tái sinh mạnh nhất mọc dày đặc 
dưới tán rừng, có những ô dạng bản điều tra 
được hàng trăm cây. 
Tỷ lệ cây tái sinh có chất lượng tốt biến động 
từ 12,12% đến 22,14%, cây trung bình từ 
68,95% đến 76,28% và cây xấu từ 8,9% đến 
11,73%. Như vậy, ta thấy rằng phần lớn cây 
tái sinh có chất lượng trung bình, tỷ lệ cây tái 
sinh có chất lượng tốt rất thấp. Biện pháp kỹ 
thuật áp dụng ở đây là xúc tiến tái sinh tự 
nhiên kết hợp trồng bổ sung các loài có giá trị 
kinh tế, nuôi dưỡng cây tái sinh mục đích 
(Trám trắng, Trám đen, De bầu,...) nhằm nâng 
cao chất lượng rừng, phù hợp mục tiêu kinh 
doanh, đáp ứng yêu cầu phòng hộ kết hợp 
kinh tế. 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Kết luận 
- Hai trạng thái rừng điều tra IIa, IIb có tổ 
thành loài cây gỗ đa dạng (19 - 24 loài cây 
gỗ/ha), có từ 6 -7 loài chính tham gia vào tổ 
thành loài cây ưu thế. 
- Tổ thành loài cây gỗ của hai trạng thái rừng 
ít có sự khác biệt, chủ yếu vẫn là những loài 
cây ưa sáng, giá trị thấp do có nhiều cây gỗ 
tạp tham gia vào tổ thành. Chỉ có trạng thái 
rừng IIb còn một số loài cây có giá trị hơn: 
Vạng trứng, Phay, Lim xẹt,. 
- Mật độ cây gỗ đạt trung bình từ 316 cây/ha 
đến 386 cây/ha, các chỉ số bình quân về 
đường kính, chiều cao nhỏ. 
- Mật độ tái sinh của rừng cao biến động từ 
7589 cây/ha đến 8387 cây/ha, tuy nhiên chất 
lượng cây tốt còn thấp, chủ yếu là cây tái sinh 
có chất lượng trung bình và tập trung ở cấp 
chiều cao > 2m. 
- Trong hai trạng thái rừng điều tra, thành 
phần loài cây tái sinh khá phong phú, chủ yếu 
là những loài cây ưa sáng, sinh trưởng nhanh, 
nhưng giá trị kinh tế thấp. Số lượng loài cây 
tái sinh từ 21 loài (trạng thái rừng IIb) đến 23 
loài (trạng thái rừng IIa), trong đó có 6 - 7 
loài tham gia vào công thức tổ thành. 
Kiến nghị 
Trạng thái rừng IIa, IIb ở xã Quy Kỳ, huyện 
Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên tương đối đa 
dạng về thành phần loài tuy nhiên chưa đáp 
ứng được mục tiêu về kinh tế và phòng hộ. 
Do đó cần tiến hành các giải pháp khoanh 
nuôi phục hồi, khoanh nuôi có trồng bổ sung 
các loài cây có giá trị, bảo vệ cải tạo rừng. 
Đối với trạng thái rừng IIa, IIb: áp dụng các 
biện pháp khoanh nuôi bảo vệ, có thể kết hợp 
trồng bổ sung một số loài cây đặc sản dưới 
tán rừng. Chặt cây gỗ ít giá trị như Mán đỉa, 
Thành ngạch, Thừng mực, Sau sau,... Định kỳ 
luỗng phát dây leo, cây bụi, trồng bổ sung 
những loài cây mục đích làm giàu rừng, tăng 
thêm giá trị của rừng bằng các loài cây như 
Trám trắng, Trám đen, Giổi xanh, Giổi lông... 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Đặng Thị Thu Hà Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 141 - 145 
145 
Trạng thái rừng IIb: Điều tiết tổ thành tầng 
cây cao theo hướng tăng sản lượng gỗ có giá 
trị kinh tế, tỉa thưa và khai thác trung gian 
những loài cây không đáp ứng nhu cầu kinh 
tế, phòng hộ, tận dụng sản phẩm gỗ xây dựng, 
nguyên liệu giấy sợi, gỗ ván dăm (Bồ đề, 
Màng tang, Thành ngạch, Sau sau, ...) và chất 
đốt phục vụ cho sinh hoạt đời sống của người 
dân. Làm giàu rừng bằng những loài cây có 
giá trị kinh tế như: Trám trắng, Trám đen, De 
Bầu.... Giữ lại một số cây tái sinh có giá trị 
kinh tế hiện có trên các trạng thái rừng: Lim 
xẹt, Vạng trứng, Sồi,... 
Cần tăng cường công tác quản lý, bảo vệ để 
làm giảm những tác động tiêu cực của người 
dân đến rừng. Tuyên truyền nhằm nâng cao 
sự hiểu biết cho người dân về tầm quan trọng 
của rừng, từ đó họ có ý thức bảo vệ và tham 
gia vào các hoạt động sản xuất lâm nghiệp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học, Nxb 
Nông nghiệp, Hà Nội. 
[2]. Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi (1996), Xử 
lý thống kê kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong 
nông lâm nghiệp trên máy vi tính, Nxb Nông 
nghiệp, Hà Nội. 
[3]. Lê Văn Tuấn (2012), “Nghiên cứu, một số yếu 
tố ảnh hưởng đến tái sinh ở trạng thái rừng IIa, IIb 
tại xã Quy Kỳ, huyện Định Hoá, tỉnh Thái 
Nguyên, Khóa luận tốt nghiệp đại học. 
[4]. Phạm Ngọc Thường (2003), “Một số đặc điểm 
tái sinh tự nhiên của thảm thực vật cây gỗ sau 
canh tác nương rẫy ở Bắc Kạn”, Tạp chí Nông 
nghiệp và Phát triển nông thôn, (1), tr.104-98. 
SUMMARY 
STUDY ON CHARACTERISTICS OF FOREST STRUCTURE AND 
REGENERATION AT FOREST TYPE OF IIa AND IIb 
IN QUY KY COMMUNE, DINH HOA DISTRICT, THAI NGUYEN PROVINCE 
 Dang Thi Thu Ha* 
College of Agriculture and Forestry - TNU 
Study results have showed that tree species composition of secondary forest states in Quy Ky 
commune, Dinh Hoa districtict is relatively plentiful, but the main species involved in the species-
community formula is low and species-community coefficient is also low. The two main species 
are intolerant, fast-growing and have a low economic value; therefore, they do not meet the 
economic targets. The density of upper-layer trees is low and fluctuates from 318 trees/ha to 386 
trees/ha. However, regeneration plants density is quite high, from 7,589 trees/ha to 8,387trees/ha. 
The number of regeneration species is from 21 to 23 species, including 6-7 species that participate 
in the formulation of species-community. There is a small proportion of good quality trees 
remaining in the population. The majority of trees have the middle quality. Most samplings of 
upper-layer trees are present in the tree regeneration layer. Therefore, there is not significant 
change in species-community forest about species composition in the future. It is necessary to have 
practical solutions for regeneration, protection and forest improvement. Vegetations such as vines 
and shrubs should be removed periodically; additional trees need to be planted to enrich the forest. 
It is recommended that there needs to be strengthening the management and protection to reduce 
negative impacts of people on the forests. 
Key words: Characteristics of forest structure, regeneration, forest types of IIa, IIb. 
*
 Tel: 0915216006, Email: dangha1975@gmail.com 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Đặng Ngọc Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 108(08): 125 - 129 
146 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_cau_truc_to_thanh_va_tai_sinh_trang_thai.pdf