Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành và tái sinh trạng thái rừng IIA, IIB tại xã Linh Thông, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên

TÓM TẮT

Kết quả điều tra cho thấy thành phần loài cây gỗ các trạng thái rừng tái sinh ở xã Linh Thông

huyện Định Hoá tƣơng đối phong phú, nhƣng những loài cây chính tham gia vào công thức tổ

thành ít, hệ số tổ thành thấp, chủ yếu là những loài cây ƣa sáng, mọc nhanh, ít giá trị kinh tế, chƣa

đáp ứng đƣợc mục tiêu về kinh tế. Mật độ cây gỗ tầng cao thấp biến động từ 356 cây/ha đến 410

cây/ha, tuy nhiên mật độ cây tái sinh khá cao từ 8689 cây/ha đến 9387 cây/ha. Số lƣợng loài cây

tái sinh từ 21 loài đến 23 loài, trong đó có 6-7 loài tham gia vào công thức tổ thành. Chất lƣợng

cây tốt chiếm tỷ lệ nhỏ, chủ yếu là những cây có phẩm chất trung bình. Phần lớn cây tầng cao có

mặt ở lớp cây tái sinh, do đó trong tƣơng lai tổ thành của rừng sẽ chƣa có sự thay đổi rõ rệt về

thành phần loài. Cần tiến hành các giải pháp khoanh nuôi bảo vệ, cải tạo rừng, trồng bổ sung

những loài cây mục đích làm giàu rừng. Tăng cƣờng công tác quản lý, bảo vệ để làm giảm những

tác động tiêu cực của ngƣời dân đến rừng.

Từ khoá: Cấu trúc tổ thành, tái sinh, trạng thái rừng IIA, IIB.

pdf 6 trang phuongnguyen 1460
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành và tái sinh trạng thái rừng IIA, IIB tại xã Linh Thông, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành và tái sinh trạng thái rừng IIA, IIB tại xã Linh Thông, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành và tái sinh trạng thái rừng IIA, IIB tại xã Linh Thông, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên
Đặng Thị Thu Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 41 - 46 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41  
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC TỔ THÀNH VÀ TÁI SINH TRẠNG THÁI 
RỪNG IIA, IIB TẠI XÃ LINH THÔNG, HUYỆN ĐỊNH HOÁ, TỈNH THÁI NGUYÊN 
 Đặng Thị Thu Hà*, Nguyễn Thanh Tiến 
Trường ĐH Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Kết quả điều tra cho thấy thành phần loài cây gỗ các trạng thái rừng tái sinh ở xã Linh Thông 
huyện Định Hoá tƣơng đối phong phú, nhƣng những loài cây chính tham gia vào công thức tổ 
thành ít, hệ số tổ thành thấp, chủ yếu là những loài cây ƣa sáng, mọc nhanh, ít giá trị kinh tế, chƣa 
đáp ứng đƣợc mục tiêu về kinh tế. Mật độ cây gỗ tầng cao thấp biến động từ 356 cây/ha đến 410 
cây/ha, tuy nhiên mật độ cây tái sinh khá cao từ 8689 cây/ha đến 9387 cây/ha. Số lƣợng loài cây 
tái sinh từ 21 loài đến 23 loài, trong đó có 6-7 loài tham gia vào công thức tổ thành. Chất lƣợng 
cây tốt chiếm tỷ lệ nhỏ, chủ yếu là những cây có phẩm chất trung bình. Phần lớn cây tầng cao có 
mặt ở lớp cây tái sinh, do đó trong tƣơng lai tổ thành của rừng sẽ chƣa có sự thay đổi rõ rệt về 
thành phần loài. Cần tiến hành các giải pháp khoanh nuôi bảo vệ, cải tạo rừng, trồng bổ sung 
những loài cây mục đích làm giàu rừng. Tăng cƣờng công tác quản lý, bảo vệ để làm giảm những 
tác động tiêu cực của ngƣời dân đến rừng. 
Từ khoá: Cấu trúc tổ thành, tái sinh, trạng thái rừng IIA, IIB. 
ĐẶT VẤN ĐỀ* 
Xã Linh Thông huyện Định Hoá là một xã 
miền núi của tỉnh Thái Nguyên có diện tích 
rừng phục hồi khá lớn, song những năm trƣớc 
đây tình trạng đốt nƣơng làm rẫy, khai thác 
bừa bãi đã làm cho diện tích rừng suy giảm 
nhiều, cấu trúc rừng tự nhiên bị phá vỡ. Nhờ 
có các chƣơng trình, chính sách phát triển và 
bảo vệ rừng của Chính phủ, rừng tự nhiên đã 
dần đƣợc phục hồi. Tuy nhiên, diện tích rừng 
giàu, rừng trung bình còn rất ít, mà chủ yếu là 
rừng thứ sinh nghèo kiệt, không đáp ứng 
đƣợc mục tiêu về kinh tế và phòng hộ. Trƣớc 
thực trạng trên cần phải có những biện pháp 
kỹ thuật lâm sinh hợp lý để tác động nhằm 
phục hồi nhanh chóng, đảm bảo cho rừng 
phát triển ổn định và bền vững, đồng thời góp 
phần nâng cao thu nhập từ rừng. 
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Số liệu đƣợc thu thập trên các ô tiêu chuẩn 
điển hình có diện tích là 2500m2 (50m x 
50m). Mỗi trạng thái rừng lập 3 ô tiêu chuẩn 
ở 3 vị trí địa hình: chân đồi, sƣờn đồi và đỉnh 
đồi. Trong ô tiêu chuẩn điều tra thu thập các 
số liệu về loài cây, đƣờng kính ngang ngực 
(D1.3) đối với cây có D1.3 6cm, chiều cao 
vút ngọn (Hvn), đƣờng kính tán (Dt), phẩm 
chất cây. Đánh giá tình hình tái sinh bằng 
cách trên mỗi ô tiêu chuẩn lập 9 ô dạng bản 
*
 Tel: 0915216006; Email:dangha1975@gmail.com.vn 
với diện tích 25m2 theo đƣờng chéo ô tiêu 
chuẩn. Điều tra toàn bộ số cây tái sinh trong ô 
dạng bản, phân cấp chiều cao và chất lƣợng 
cây tái sinh. Vẽ phẫu đồ ngang để xác định tỷ 
lệ che phủ (%) hình chiếu tán cây rừng so với 
bề mặt đất rừng. 
Xác định tỷ lệ tổ thành và hệ số tổ thành của 
từng loài đƣợc tính theo công thức [1]. 
Nếu: Ni 5% thì loài đó đƣợc tham gia vào 
công thức tổ thành; Ni < 5% thì loài đó không 
đƣợc tham gia vào công thức tổ thành. 
Hệ số tổ thành: 
Trong đó: Ki: Hệ số tổ thành loài thứ i 
 Ni: Số lƣợng cá thể loài i 
m: Tổng số cá thể điều tra 
Công thức xác định mật độ cây tầng cao: [4] 
Trong đó: n: Số lƣợng cá thể của loài hoặc tổng 
số cá thể trong ÔTC; S: Diện tích ÔTC (m2) 
Mật độ cây tái sinh: 
10
m
N
K ii 
N% .100
Ni
Ni
m
1i

000.10
S
n
N/ha 
S
n10.000
N/ha
Đặng Thị Thu Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 41 - 46 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42  
S là tổng diện tích các ÔDB điều tra tái sinh 
(m
2
) 
n là số lƣợng cây tái sinh điều tra đƣợc. 
Chất lƣợng cây tái sinh: Tính tỷ lệ % cây tái 
sinh tốt, trung bình, xấu theo công thức: 
Trong đó: 
N%: tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, xấu 
n: tổng số cây tốt, trung bình, xấu 
N: tổng số cây tái sinh 
Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao: Thống 
kê số lƣợng cây tái sinh theo 4 cấp chiều cao: < 
0,5m ; 0,5m - 1m; >1m - 2m; và trên 2m. 
Vẽ biểu đồ biểu diễn số lƣợng cây tái sinh theo 
cấp chiều cao bằng phần mềm Excel [2]. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Xác định các chỉ tiêu điều tra cơ bản trên ô 
tiêu chuẩn 
Kết quả điều tra thu thập số liệu trên 6 ô tiêu 
chuẩn đại diện cho 2 trạng thái rừng đƣợc thể 
hiện ở bảng 1. 
Mật độ cây gỗ ở các trạng thái rừng điều tra 
biến động từ 356 cây/ha (ở trạng thái rừng 
IIB) đến 410 cây/ha (ở trạng thái rừng IIA). 
Các chỉ tiêu bình quân về đƣờng kính, chiều 
cao đều thấp, một số cây gỗ có đƣờng kính 
vƣợt trội ở trạng thái rừng IIB. Cả 2 trạng thái 
rừng điều tra thì loài Giổi, là chiếm ƣu thế, có 
mật độ cao nhất. Số lƣợng loài cây có giá trị 
kinh tế chiếm tỷ lệ tổ thành thấp, cây bụi, 
thảm tƣơi nhiều làm cho thảm thực vật có tác 
dụng phòng hộ tốt hơn kinh tế. Điều đó cho 
thấy để vừa phát huy tác dụng phòng hộ, vừa 
nâng cao thu nhập từ rừng thì cần xúc tiến tái 
sinh tự nhiên bằng biện pháp trồng bổ sung 
một số loài cây có giá trị kinh tế. 
Độ tàn che của rừng biến động từ 0,14 ở trạng 
thái rừng IIA đến 0,28 ở trạng thái rừng IIB; 
tầng cây bụi, thảm tƣơi sinh trƣởng phát triển 
tốt nên đã phần nào có ảnh hƣởng đến lớp cây 
tái sinh đặc biệt ở trạng thái rừng IIA. Do đó 
cần phải loại bỏ bớt cây bụi, thảm tƣơi làm 
cản trở quá trình sinh trƣởng của cây tái sinh, 
tạo không gian dinh dƣỡng và ánh sáng hợp 
lý cho tái sinh sinh trƣởng và phát triển. 
Xác định tổ thành loài cây gỗ 
Kết quả nghiên cứu về cấu trúc tổ thành tầng 
cây cao đƣợc thể hiện ở bảng 02. Đây là một 
chỉ tiêu phản ánh mức độ đa dạng sinh học, 
tính ổn định, bền vững của hệ sinh thái rừng, 
là cơ sở để lựa chọn các biện pháp kinh doanh 
rừng phù hợp. 
Kết quả bảng 02 cho thấy thành phần loài cây 
tƣơng đối phong phú, ở trạng thái rừng IIA 
xuất hiện 24 loài cây gỗ, nhƣng chỉ có 6 loài 
tham gia vào công thức tổ thành (Giổi do, Sau 
sau, Lim, Mán đỉa, Sồi, Sảng), trạng thái rừng 
IIB xuất hiện 19 loài cây gỗ, có 7 loài tham 
gia vào công thức tổ thành (Giổi do, Kháo lá 
dài, Lim, Trẩu, Sau sau, Bồ đề, Màng tang). 
Những loài chính tham gia tổ thành rừng là 
những loài cây ƣa sáng, mọc nhanh, ít giá trị 
kinh tế, chƣa đáp ứng đƣợc mục tiêu về kinh 
tế. Công thức tổ thành các trạng thái rừng 
đƣợc thể hiện nhƣ bảng 03. 
Bảng 01. Kết quả điều tra một số chỉ tiêu cơ bản tầng cây cao trong các trạng thái rừng điều tra 
ở xã Linh Thông huyện Định Hoá Tỉnh Thái Nguyên 
Trạng thái N/ha (cây) 3.1D (cm) Hvn (m) Độ tàn che 
IIA 410 10.37 11.8 0.14 
IIB 356 13.7 12.86 0.28 
(Nguồn số liệu được điều tra tháng 3/ 2011 tại xã Linh Thông huyện Định Hoá) [3] 
Bảng 02. Tổ thành loài cây tầng cao các trạng thái rừng ở xã Linh Thông 
huyện Định Hoá Tỉnh Thái Nguyên 
 Trạng thái rừng IIA Trạng thái rừng IIB 
 100
N
n
N% 
Đặng Thị Thu Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 41 - 46 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43  
TT Loài cây 
Tên khoa học [5] 
Hệ số tổ 
thành 
Loài cây Tên khoa học [5] 
Hệ số tổ 
thành 
1 Giổi 
Talauma michelia 
hypolampra 
1.45 Giổi 
Talauma michelia 
hypolampra 
1.5 
2 Sau sau 
Liquidambar 
formosana 
1.2 Kháo 
Symplocos 
ferruginea 
1.4 
3 Mán đỉa 
 Croton tiglium L 
1.11 Lim 
Erythrophleum 
fordii Oliv 
1.3 
4 Lim 
Erythrophleum 
fordii Oliv 
0.86 Trẩu Vernicia montana 1.1 
5 Sồi 
 Pasania fanestrala. 
0.85 Sau sau 
Liquidambar 
formosana 
0.9 
6 Sảng 
Sterculia lanceolata 
Cav
2 0.64 Bồ đề Styrax tonkinnensis 0.9 
7 
6 Loài 
chính 
6.77 Màng tang Camellia tsaii Hu
2 
0.68 
8 
Loài khác 
(18 loài) 
3.23 7 loài chính 7.78 
9 
Loài khác 
(12loài) 
 2.22 
 24 Loài 19 loài 
(Nguồn số liệu được điều tra tháng 3/ 2011 tại xã Linh Thông huyện Định Hoá) [3] 
Bảng 03. Công thức tổ thành tầng cây cao các trạng thái rừng ở xã Linh THông huyện Định Hoá 
TT Trạng thái rừng Công thức tổ thành 
1 IIA 1.45Gd + 1.2SS + 1.1.Mđ +0.86L + 0.85So+ 0.64Sa + 3.23Lk 
2 IIB 1.5Gd + 1,4Kld + 1.3 L + 1.1 Tr + 0.9SS + 0.9Bđ + 0.68 Mnt + 2.22Lk 
(Chú thích: Gd: Giổi do, SS: Sau sau, Sa: Sảng, Kld: Kháo lá dài, Mđ: Mán đỉa, L: Lim, Tr: Trẩu, So: Sồi, 
Bđ: Bồ đề, Mnt: Màng tang). 
Nhƣ vậy có thể thấy mặc dù thành phần loài 
cây trong rừng tƣơng đối phong phú, tuy 
nhiên số loài tham gia công thức tổ thành ít, 
hệ số tổ thành rừng rất thấp, không có loài 
nào đạt độ ƣu thế tuyệt đối. Loài có hệ số tổ 
thành cao nhất là Giổi do ở trạng thái rừng 
IIB (1.5). Ở cả 2 trạng thái rừng thì loài 
Giổi do vẫn là loài chiếm ƣu thế. Các trạng 
thái rừng điều tra đều bị tác động của ngƣời 
dân thông qua việc khai thác gỗ, củi làm 
phá vỡ cấu trúc rừng ảnh hƣởng rất lớn đến 
lớp cây tái sinh. 
Tổ thành cây tái sinh ở các trạng thái rừng 
ở xã Linh Thông huyện Định Hoá Tỉnh 
Thái Nguyên 
Bảng 04 cho thấy, số lƣợng loài cây tái sinh 
xuất hiện ở trạng thái rừng IIA là 23 loài cây gỗ, 
trong đó có 6 loài tham gia vào công thức tổ 
thành: Lim, Giổi do, Kháo lá dài, Trẩu, Màng 
tang, Thừng mực, trong đó loài cây Lim chiếm 
tỷ lệ tổ thành cao nhất (33,8%). Trạng thái rừng 
IIB có 21 loài cây gỗ, có 7 loài tham gia vào 
công thức tổ thành: Giổi do, Kháo lá dài, Mán 
đỉa, Sồi, Thành ngạch, Trẩu, Sau sau, trong đó 
Giổi do chiếm tỷ lệ tổ thành cao nhất là 29,2%. 
Trong hai trạng thái rừng điều tra, thành phần 
loài cây tái sinh khá phong phú, chủ yếu là 
những loài cây ƣa sáng, sinh trƣởng nhanh, 
nhƣng giá trị kinh tế thấp. 
Có một số loài cây có giá trị kinh tế nhƣng số 
lƣợng rất ít không tham gia vào công thức tổ 
thành nhƣ: Trám trắng, Trám đen, De bầu, 
Giổi lông, Giổi xanh. 
Bảng 04. Tỷ lệ tổ thành cây tái sinh của các trạng thái rừng ở xã Linh Thông 
TT Trạng thái rừng 
Đặng Thị Thu Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 41 - 46 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44  
IIA IIB 
Loài cây Tên khoa học [5] N% Loài cây 
Tên khoa học 
[5] 
N% 
1. Lim Erythrophleum fordii 33,8 Giổi Talauma gioi 29,2 
2. Giổi 
Talauna michelia 
hypolampra 
19,9 Kháo 
Symplocos 
ferruginea 
16,2 
3. Kháo xanh Cinnadeniapaniculata 13,4 Mán đỉa Croton tiglium L 9,4 
4. Trẩu Vernicia montana 7,8 Sồi Pasania fanestrala. 8,1 
5. Màng tang Camellia tsaii Hu2 6,3 Thành ngạch 
Cratoxylum 
polyanthum 
7,3 
6. 
Thừng 
mực 
Wrightia 
annamensis 
5,8 Lim 
Erythrophleum fordii 
Oliv 
6,2 
7. 
Loài 
khác (17 
loài) 
 13 Sau sau 
Liquidambar 
formosana 
5,2 
8. Loài khác (14 loài) 18.4 
9. 23 loài 100 21 loài 100 
(Nguồn số liệu được điều tra tháng 3/ 2011 tại xã Linh Thông huyện Định Hoá) [3] 
So sánh số loài cây ở cả 2 trạng thái rừng thì 
phần lớn cây tầng cao có mặt ở lớp cây tái 
sinh, do đó có thể nói trong tƣơng lai tổ thành 
của rừng sẽ chƣa có sự thay đổi rõ rệt về 
thành phần loài. Vì vậy để đáp ứng đƣợc mục 
tiêu về kinh tế và phòng hộ cần phải trồng bổ 
sung một số loài cây có giá trị kinh tế. 
Mật độ và chất lượng cây tái sinh 
Từ số liệu điều tra trên các ô dạng bản thống kê 
đƣợc mật độ cây tái sinh ở các trạng thái rừng 
và mật độ cây tái sinh theo 4 cấp chiều cao và 
chất lƣợng cây tái sinh kết quả đƣợc thể hiện ở 
bảng 05 dƣới đây. 
Kết quả bảng trên cho thấy mật độ cây tái sinh 
cao nhất ở trạng thái rừng IIA (9387 cây/ha) 
và mật độ cây tái sinh thấp nhất ở trạng thái 
rừng IIB, có số lƣợng cây tái sinh bằng nhau 
(5413 cây/ha). 
Nhƣng loài cây tái sinh chiếm ƣu thế nhất là 
loài Lim và mật độ cây tái sinh ở các trạng thái 
rừng tập trung nhiều nhất ở cấp chiều cao 1-2m, 
biến động từ 1388 cây/ha đến 3341 cây/ha, 
mật độ cây tái sinh thấp nhất ở cấp chiều cao 
>0,5 - 1m. Ở trạng thái rừng IIB mật độ cây tái 
sinh ở chiều cao > 2m là cao nhất trong 2 trạng 
thái rừng. Điều này chứng tỏ có sự cạnh tranh 
không gian dinh dƣỡng và ánh sáng của cây 
mạ, cây con tái sinh với cây bụi, thảm tƣơi diễn 
ra khá mạnh mẽ, nên ở hai trạng thái rừng IIA 
do cây bụi thảm tƣơi sinh trƣởng, phát triển 
mạnh đã lấn át tầng cây tái sinh. 
Kết quả cũng cho thấy rằng năng lực tái sinh 
của rừng ở đây tƣơng đối tốt, mật độ tái sinh 
ở tất cả các trạng thái rừng khá cao. Nhƣng đa 
số là những loài cây tái sinh có giá trị kinh tế, 
loài Lim tái sinh mạnh nhất mọc dày đặc dƣới 
tán rừng, có những ô dạng bản điều tra đƣợc 
hàng trăm cây. 
Bảng 05. Mật độ và chất lƣợng cây tái sinh ở các trạng thái rừng điều tra 
Trạng 
thái 
rừng 
Mật độ ( cây/ha) Chất lượng tái sinh 
N/ha < 0,5 
m 
>0,5 -
1m 
> 1– 
2m 
>2m Tốt Tỷ lệ 
(%) 
TB Tỷ lệ 
(%) 
Xấu Tỷ lệ 
(%) 
IIA 9387 2869 2080 1388 3050 1857 19,78 6783 72,3 747 7,95 
IIB 8689 1835 940 2573 3341 920 10,58 6789 78,13 890 10,24 
(Nguồn số liệu được điều tra tháng 3/ 2011 tại xã Linh Thông huyện Định Hoá) [3] 
Đặng Thị Thu Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 41 - 46 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45  
Biểu đồ phân bố cây tái sinh theo các cấp chiều cao
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
1 - 2 >2 
Chiều cao (m)
N (Cây/ha)
 Trạng thái rừng IIa
Trạng thái rừng IIb
Tỷ lệ cây tái sinh có chất lƣợng tốt biến động từ 
10,58% đến 19,78%, cây trung bình từ 672,3% 
đến 78,13% và cây xấu từ 7,95% đến 10,24%. 
Nhƣ vậy, ta thấy rằng phần lớn cây tái sinh có 
chất lƣợng trung bình, tỷ lệ cây tái sinh có chất 
lƣợng tốt rất thấp. Biện pháp kỹ thuật áp dụng ở 
đây là xúc tiến tái sinh tự nhiên kết hợp trồng bổ 
sung các loài có giá trị kinh tế, nuôi dƣỡng cây 
tái sinh mục đích (Trám trắng, Trám đen, De 
bầu,...) nhằm nâng cao chất lƣợng rừng, phù 
hợp mục tiêu kinh doanh, đáp ứng yêu cầu 
phòng hộ kết hợp kinh tế. 
Từ số liệu trên, phân bố số cây tái sinh theo cấp 
chiều cao đƣợc mô phỏng nhƣ Hình 1. 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Kết luận 
- Hai trạng thái rừng điều tra IIA, IIB có tổ 
thành loài cây đa dạng (19 - 24 loài cây 
gỗ/ha), nhƣng chỉ có từ 6-7 loài chính tham 
gia vào tổ thành loài cây ƣu thế. 
- Tổ thành loài cây của hai trạng thái rừng ít 
có sự khác biệt, chủ yếu vẫn là những loài cây 
ƣa sáng, giá trị thấp do có nhiều cây gỗ tạp 
tham gia vào tổ thành. Chỉ có trạng thái rừng 
IIB còn một số loài cây có giá trị hơn: Giổi 
do, Lim,. 
- Mật độ cây gỗ đạt trung bình từ 356 cây/ha 
đến 410 cây/ha, các chỉ số bình quân về 
đƣờng kính, chiều cao nhỏ. 
- Mật độ tái sinh của rừng cao biến động từ 
8689 cây/ha đến 9387 cây/ha, tuy nhiên chất 
lƣợng cây tốt còn thấp, chủ yếu là cây tái sinh 
có chất lƣợng trung bình và tập trung ở cấp 
chiều cao >2m. 
- Trong hai trạng thái rừng điều tra, thành 
phần loài cây tái sinh khá phong phú, chủ yếu 
là những loài cây ƣa sáng, sinh trƣởng nhanh, 
nhƣng giá trị kinh tế thấp. Số lƣợng loài cây 
tái sinh từ 21 loài (trạng thái rừng IIB) đến 23 
loài (trạng thái rừng IIA), trong đó có 6 - 7 
loài tham gia vào công thức tổ thành. 
Kiến nghị 
Trạng thái rừng IIA, IIB ở xã Linh Thông 
huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên tƣơng đối 
đa dạng về thành phần loài tuy nhiên chƣa 
đáp ứng đƣợc mục tiêu về kinh tế và phòng 
hộ. Do đó cần tiến hành các giải pháp khoanh 
nuôi phục hồi, khoanh nuôi có trồng bổ sung 
các loài cây có giá trị, bảo vệ cải tạo rừng. 
Đối với trạng thái rừng IIA, IIB: áp dụng các 
biện pháp khoanh nuôi bảo vệ, có thể kết hợp 
trồng bổ sung một số loài cây đặc sản dƣới 
tán rừng. Chặt cây gỗ ít giá trị nhƣ Mán đỉa, 
Thành ngạch, Thừng mực, Sau sau,... Định kỳ 
luỗng phát dây leo, cây bụi, trồng bổ sung 
những loài cây mục đích làm giàu rừng, tăng 
thêm giá trị của rừng bằng các loài cây nhƣ 
Trám trắng, Trám đen, Giổi xanh, Giổi lông... 
Hình 1. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao của 2 trạng thái rừng ở xã Linh Thông - 
huyện Định Hoá - Thái Nguyên 
Đặng Thị Thu Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 41 - 46 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 46  
Trạng thái rừng IIB: Điều tiết tổ thành tầng cây 
cao theo hƣớng tăng sản lƣợng gỗ có giá trị kinh 
tế, tỉa thƣa và khai thác trung gian những loài 
cây không đáp ứng nhu cầu kinh tế, phòng hộ, 
tận dụng sản phẩm gỗ xây dựng, nguyên liệu 
giấy sợi, gỗ ván dăm (Bồ đề, Màng tang, Thành 
ngạch, Sau sau,...) và chất đốt phục vụ cho sinh 
hoạt đời sống của ngƣời dân. Làm giàu rừng 
bằng những loài cây có giá trị kinh tế nhƣ: Trám 
trắng, Trám đen, De Bầu... Giữ lại một số cây tái 
sinh có giá trị kinh tế hiện có trên các trạng thái 
rừng: Lim, Giổi do, Sồi,... 
Cần tăng cƣờng công tác quản lý, bảo vệ để làm 
giảm những tác động tiêu cực của ngƣời dân đến 
rừng. Tuyên truyền nhằm nâng cao sự hiểu biết 
cho ngƣời dân về tầm quan trọng của rừng, từ đó 
họ có ý thức bảo vệ và tham gia vào các hoạt 
động sản xuất lâm nghiệp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Phùng Ngọc Lan, (1986), Lâm sinh học, Nxb 
Nông nghiệp, Hà Nội. 
[2]. Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi, (1996), Xử lý 
thống kê kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong nông 
lâm nghiệp trên máy vi tính, Nxb Nông nghiệp, Hà 
Nội. 
[3]. Nguyễn Hữu Vân, (2011), “Nghiên cứu một số 
yếu tố ảnh hƣởng đến tái sinh ở trạng thái rừng IIA, 
IIB tại xã Linh Thông huyện Định Hoá Tỉnh Thái 
Nguyên”, Khoá luận tốt nghiệp đại học. 
[4]. Phạm Ngọc Thƣờng, (2003), “Một số đặc điểm 
tái sinh tự nhiên của thảm thực vật cây gỗ sau canh 
tác nƣơng rẫy ở Bắc Kạn”, Tạp chí Nông nghiệp và 
Phát triển nông thôn, (1), tr.104-98. 
[5]. Viện điều tra qui hoạch rừng, (1995), Sổ tay 
điều tra qui hoạch rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà 
Nội. 
SUMMARY 
STUDY ON CHARACTERISTICS OF FOREST STRUCTURE AND REGENERATION 
IN FOREST STATE OF IIA, IIB IN LINH THONG COMMUNE, DINH HOA DISTRICT, 
THAI NGUYEN PROVINCE 
Dang Thi Thu Ha
*
, Nguyen Thanh Tien 
College of Agriculture and Forestry - TNU 
Study results showed that flora species of regenerated forest states in Linh Thong commune, Dinh Hoa 
district were relatively plentiful, but the main species involved in the species-community formula were 
limited and species-community coefficient was also low. The main species were intolerant, fast-growing 
and had low economic value, therefore, did not meet economic targets. The density of upper-layer trees was 
low and fluctuated from 356 trees/ha to 410 trees/ha; however, density of regenerated plants was quite high 
from 8,689 trees/ha to 9,387trees/ha. The number of regenerated species was from 21 to 23 species, 
including 6-7 species that participated in the formulation of species-community. There was a small 
proportion of good quality trees remaining in the population. The majority of trees had an average quality. 
Most samplings of upper-layer trees were present at the regeneration class. Therefore, there was not 
significant change in species-community forest about species composition in the future. It is necessary to 
have the practical solutions for regeneration, protection and forest improvement. It should be removed 
periodically distribution of vines, shrubs, planting additionally trees aiming to enrich the forest. It is 
recommended strengthening the management and protection to reduce the negative impacts of people on 
forests. 
Key words: Characteristics of forest structure, regeneration, forest state of IIA, IIB. 
*
 Tel: 0915216006; Email:dangha1975@gmail.com.vn 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_cau_truc_to_thanh_va_tai_sinh_trang_thai.pdf