Nghiên cứu chiết xuất naringin bằng dung môi ethanol từ cùi bưởi (citrus maxima)

Mục tiêu: xây dựng quy trình chiết xuất naringin từ cùi Bưởi bằng dung môi ethanol.

Đối tượng và phương pháp: tiến hành thực nghiệm để khảo sát lựa chọn các yếu tố và xây

dựng quy trình chiết xuất naringin từ cùi Bưởi được thu mua tại Hà Nội. Kết quả: điều kiện chiết

xuất naringin tối ưu bằng dung môi ethanol bao gồm: phương pháp chiết siêu âm có gia nhiệt,

dung môi ethanol 70%, tỷ lệ dung môi/dược liệu (10/1), nhiệt độ chiết xuất 550, chiết 3 lần, mỗi

lần chiết 1 giờ. Hiệu suất chiết naringin của quy trình là 85,6% và độ tinh khiết của naringin đạt

94,1%. Kết luận: đã khảo sát lựa chọn các yếu tố và xây dựng được quy trình chiết naringin từ

cùi Bưởi bằng dung môi an toàn, rẻ tiền và hiệu suất chiết cao (85,6%).

pdf 9 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu chiết xuất naringin bằng dung môi ethanol từ cùi bưởi (citrus maxima)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu chiết xuất naringin bằng dung môi ethanol từ cùi bưởi (citrus maxima)

Nghiên cứu chiết xuất naringin bằng dung môi ethanol từ cùi bưởi (citrus maxima)
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 
19 
NGHIÊN CỨU CHIẾT XUẤT NARINGIN BẰNG DUNG MÔI 
ETHANOL TỪ CÙI BƢỞI (CITRUS MAXIMA) 
 Nguyễn Cẩm Vân*; Nguyễn Minh Chính*; Đào Văn Đôn* 
Nguyễn Tuấn Quang*; Nguyễn Quỳnh Ngọc*; Nguyễn Văn Thuận** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: xây dựng quy trình chiết xuất naringin từ cùi Bưởi bằng dung môi ethanol. 
Đối tượng và phương pháp: tiến hành thực nghiệm để khảo sát lựa chọn các yếu tố và xây 
dựng quy trình chiết xuất naringin từ cùi Bưởi được thu mua tại Hà Nội. Kết quả: điều kiện chiết 
xuất naringin tối ưu bằng dung môi ethanol bao gồm: phương pháp chiết siêu âm có gia nhiệt, 
dung môi ethanol 70%, tỷ lệ dung môi/dược liệu (10/1), nhiệt độ chiết xuất 55
0
, chiết 3 lần, mỗi 
lần chiết 1 giờ. Hiệu suất chiết naringin của quy trình là 85,6% và độ tinh khiết của naringin đạt 
94,1%. Kết luận: đã khảo sát lựa chọn các yếu tố và xây dựng được quy trình chiết naringin từ 
cùi Bưởi bằng dung môi an toàn, rẻ tiền và hiệu suất chiết cao (85,6%). 
* Từ khóa: Cùi Bưởi; Chiết xuất; Naringin; Ethanol. 
Study on the Extraction of Naringine by Ethanol from Citrus Maxima 
Summary 
Aims: To establish the procedure to extract naringine from citrus maxima using ethanol. 
Subjects and methods: Conducting experiments to investigate and select factors and establish 
the procedure to extract naringine from citrus maxima bought in Hanoi. Results: Conditions for 
optimal extraction of naringine using ethanol including using ultrasonic extraction with heat; 
ethanol 70%; the ratio of the solvent/herbal (10/1); the extraction temperature at 55
0 
celsius; 
03 times of extraction with 60 minutes each. The efficiency of this naringine extraction 
procedure reached 85.6% and purity of naringine was 94.1%. Conclusion: The factors have 
been investigated and selected and the procedure of extracting naringine from citrus maxima 
using ethanol solvent has been established with safety, low cost and high efficiency (85.6%). 
* Key words: Citrus maxima; Extraction; Naringine; Ethanol. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bưởi (Citrus maxima) là loại cây ăn 
quả, được trồng phổ biến ở nước ta và 
trên thế giới [5]. Ngày nay, trước sự phát 
triển của khoa học và kinh tế, các bộ 
phận trước đây được coi là dư thừa như 
vỏ quả, cùi, hạt, lá cây đã được chú ý đến 
và dần đưa vào nghiên cứu trong một số 
Ngành Dược phẩm, Thực phẩm, Mỹ phẩm.
* Học viện Quân y 
** Bệnh viện Quân y 7 
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn TuÊn Quang ([email protected]) 
Ngày nhận bài: 22/08/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/12/2014 
 Ngày bài báo được đăng: 30/12/2014 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 
20 
Naringin - một hợp chất thuộc nhóm 
flavonoid có trong vỏ các loài Citrus nói 
chung, trong cùi Bưởi nói riêng đã được 
nghiên cứu và công bố một số tác dụng 
như chống lão hóa, làm giảm cholesterol, 
ngăn ngừa cao huyết áp, giảm tai biến tim 
mạch, làm lành vết loét dạ dày, phòng 
chống ung thư và có tác dụng làm đẹp da 
[6, 7]. Đã có nhiều công trình nghiên cứu, 
chiết xuất narigin bằng một số phương 
pháp khác nhau, nhưng các phương 
pháp này hoặc phải dùng thiết bị phức 
tạp, hoặc phải dùng dung môi độc hại, 
gây ô nhiễm môi trường, không an toàn 
cho sức khỏe [2, 3, 4]. Do đó, cần có 
nghiên cứu chiết xuất hoạt chất này bằng 
dung môi an toàn, rẻ tiền để đạt hiệu quả 
cao, chính vì vậy dung môi ethanol được 
lựa chọn cho nghiên cứu này. 
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Nguyên vật liệu, hóa chất và thiết 
bị. 
- Nguyên liệu: cùi Bưởi được thu mua 
tại khu vực ngoại thành Hà Nội, mẫu tại 
Khoa Dược liệu, Trung tâm Đào tạo - 
Nghiên cứu Dược, Học viện Quân y. 
- Hoá chất: naringin chuẩn của Sigma-
aldrich, MeOH, acetonitril đạt tiêu chuẩn 
HPLC. EtOH đạt tiêu chuẩn tinh khiết 
phân tích. 
- Dụng cụ - thiết bị: hệ thống HPLC 
WATERS 2695D, detector PDA, 4 kênh 
dung môi; thiết bị siêu âm gia nhiệt 
Memmert GmbH+ Co. KG D-91126 
Schwabach FRG (Đức); bình chiết và các 
dụng cụ thủy tinh khác,.. 
Tiến hành thí nghiệm tại Trung tâm 
Đào tạo - Nghiên cứu Dược, Học viện 
Quân y. 
2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 
* Định lượng naringin bằng HPLC: 
- Xử lý mẫu cùi Bưởi: cân chính xác 
0,5 g bột cùi Bưởi khô (bột khô mịn), cho 
vào bình cầu 250 ml, thêm chính xác 50 
ml MeOH. Ðun sôi hồi lưu 30 phút, làm 
mát. Bổ sung MeOH vừa đủ, trộn đều và 
ly tâm. Lọc qua màng lọc 0,45 µm trước 
khi phân tích HPLC. 
- Xử lý mẫu sản phẩm chiết xuất 
naringin: cân chính xác 1,5 mg mẫu cho 
vào bình định mức 25 ml, thêm MeOH 
vừa đủ tới vạch, trộn đều. Lọc qua màng 
lọc 0,45 µm trước khi phân tích HPLC. 
- Điều kiện HPLC: cột RP18 (4,6 x 250 
mm; 5 µm); detector UV: 283 nm; pha 
động: acetonitril: axít phosphoric 0,5% 
(20:80, v/v); tốc độ dòng: 1 ml/phút; thể 
tích bơm mẫu: 20 µl. 
- Đánh giá: hàm lượng naringin chiết 
theo công thức: 
 HLNaringin (%) = 10
-4 
C: nồng độ naringin trong dung dịch 
mẫu thử (µg/ml); V: thể tích methanol 
(ml); M: khối lượng dược liệu (g); a: hàm 
ẩm dược liệu (%). 
* Xây dựng quy trình chiết xuất: 
- Khảo sát lựa chọn phương pháp 
chiết xuất: chiết Shoxlet, chiết ngấm kiệt 
và chiết siêu âm gia nhiệt. 
+ Chiết siêu âm: 50 g bột cùi Bưởi 
được chiết với 200 ml ethanol 960 ở nhiệt 
độ 750C. Sau 1 giờ, gạn lấy dịch chiết. 
Chiết tiếp tục bã dược liệu với ethanol 
(200 ml x 2 lần). 
+ Chiết Shoxlet: chiết 50 g bột cùi Bưởi 
với 200 ml ethanol 960. Sau 6 giờ, gạn lấy 
dịch chiết. 
x 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 
21 
+ Chiết ngấm kiệt: cho 50 g bột cùi 
Bưởi vào bình ngấm kiệt, thêm ethanol 
960 tới ngập dược liệu 2 - 3 cm. Sau 24 
giờ, rút từ từ dịch chiết, đồng thời bổ sung 
dung môi vào bình ngấm kiệt. Tiến hành 
chiết tới khi thu được 300 ml dịch chiết. 
- Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng: 
nồng độ ethanol, tỷ lệ dung môi/dược 
liệu; số lần chiết xuất; nhiệt độ và thời 
gian chiết xuất. 
- Dịch chiết ethanol được cô chân không 
ở nhiệt độ 500C tới cao 1/1. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
1. Kết quả định lƣợng naringin trong nguyên liệu cùi Bƣởi. 
Đánh giá hàm lượng naringin trong nguyên liệu cùi Bưởi bằng HPLC. 
Bảng 1: Kết quả định lượng naringin trong cùi Bưởi (n = 5). 
(mg)
0,4956 9,48 15,57 ± 0,4 3,58 ± 1,4 
Hàm lượng naringin trong mẫu nghiên cứu là 3,58 ± 1,4%. Dược điển Việt Nam 
chưa có quy định cho hàm lượng naringin tối thiểu trong cùi Bưởi. Tuy nhiên, Dược 
điển Trung Quốc quy định naringin trong cùi Bưởi không thấp hơn 3,5% [1]. Như vậy, 
mẫu cùi Bưởi khảo sát đạt tiêu chuẩn chất lượng về hàm lượng naringin theo quy định 
của Dược điển Trung Quốc. Đây là cơ sở để tính hiệu suất chiết của quy trình. 
2. Kết quả lựa chọn phƣơng pháp chiết. 
Tiến hành khảo sát các phương pháp chiết xuất: chiết siêu âm, chiết Shoxlet, chiết 
ngấm kiệt như mô tả trên. Lượng mẫu chiết 50 g bột cùi Bưởi khô. 
Bảng 2: Kết quả chiết xuất naringin theo các phương pháp chiết khác nhau (n = 5). 
 (g)
Siêu âm (1) 1,44 ± 1,1 52,90 ± 0,8 43,90 ± 1,1 
p1-2 > 0,1 
p1-3 < 0,05 
Shoxlet (2) 1,45 ± 0,7 53,20 ± 2,4 44,53 ± 2,9 
Ngấm kiệt (3) 1,10 ± 2,5 60,55 ± 0,7 38,38 ± 3,0 
Phương pháp ngấm kiệt cho hiệu suất 
chiết 38,38%, thấp hơn nhiều so với 
phương pháp chiết siêu âm và chiết 
Shoxlet (p < 0,05). Do đó, phương pháp 
này không được lựa chọn cho nghiên cứu 
tiếp theo. Tuy nhiên, tạp chất của phương 
pháp ngấm kiệt ít hơn so với phương 
pháp chiết siêu âm và chiết Shoxlet, do 
không bị tác động bởi nhiệt độ (tác nhân 
làm tạp tan nhiều trong dung môi chiết 
xuất). Vì vậy, trong một số nghiên cứu 
vẫn có thể sử dụng phương pháp này. 
Hiệu suất chiết của phương pháp chiết 
siêu âm và phương pháp chiết Shoxlet 
tương đương nhau (43,90 ± 1,1% và 
44,53 ± 2,9%) (p > 0,1). Tuy nhiên, so với 
phương pháp chiết siêu âm, phương 
pháp chiết Shoxlet có thời gian chiết dài, 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 
22 
việc khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến 
quá trình chiết xuất khó thực hiện hơn. 
Hơn nữa, phương pháp chiết Shoxlet chỉ 
có thể triển khai ở quy mô nhỏ trong 
phòng thí nghiệm, khó có khả năng triển 
khai ở quy mô công nghiệp. Vì vậy, 
phương pháp chiết siêu âm được lựa 
chọn để tiếp tục nghiên cứu. 
3. Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh 
hƣởng đến quá trình chiết xuất. 
Tiến hành chiết xuất naringin trong cùi 
Bưởi theo quy trình gồm các thông số 
sau: bột cùi Bưởi: 15 g cho mỗi lần chiết; 
dung môi chiết: hỗn hợp ethanol - nước; 
phương pháp chiết: siêu âm có gia nhiệt. 
Khảo sát các thông số: nồng độ ethanol, 
tỷ lệ dung môi/dược liệu, nhiệt độ chiết 
xuất, số lần chiết xuất và thời gian chiết 
xuất. 
Sau khi chiết, gộp các dịch chiết, cô 
đến cao đặc. Hòa tan nóng bằng 100 ml 
nước, để ở nhiệt độ phòng đến khi xuất 
hiện tủa, lọc thu tủa và sấy ở 55oC đến 
khô, thu được sản phẩm flavonoid thô. 
Xác định hàm lượng naringin trong sản 
phẩm thô. 
4. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của 
nồng độ ethanol. 
Tiến hành khảo sát ảnh hưởng của 
nồng độ ethanol đến hiệu suất chiết xuất 
(nồng độ: 96%, 80%, 70% và 40%) theo 
các điều kiện như trên. 
Bảng 3: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của dung môi chiết tới hiệu suất chiết (n = 5). 
(g)
Ethanol 96% (1) 0,43 ± 0,7 58,96 ± 1,9 48,70 ± 2,5 p3-1 < 0,05 
p3-2 > 0,1 
p3-4 < 0,05 
p3-5 > 0,1 
Ethanol 80% (2) 0,54 ± 1,9 59,82 ± 1,7 62,27 ± 2,2 
Ethanol 70%(3) 0,56 ± 1,3 60,20 ± 1,0 64,11 ± 2,1 
Ethanol 40% (4) 0,31 ± 4,1 49,62 ± 1,1 29,83 ± 5,1 
Trong số các nồng độ ethanol khảo 
sát, ethanol 70% là dung môi chiết xuất 
được khối lượng flavonoid toàn phần lớn 
nhất (0,56 g), đồng thời hàm lượng 
naringin trong cắn chiết cũng cao nhất 
(64,12%). Vì vậy, ethanol 70% được lựa 
chọn là dung môi chiết xuất cho các khảo 
sát tiếp theo. 
5. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của 
tỷ lệ dung môi - dƣợc liệu. 
Tiến hành khảo sát các tỷ lệ dung 
môi/dược liệu: 5/1; 7/1; 10/1; 12/1. Hiệu 
suất chiết và hàm lượng flavonoid thô 
chiết với tỷ lệ dung môi khác nhau. 
Bảng 4: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi - dược liệu tới hiệu suất chiết 
(n = 5). 
(g)
5/1 (1) 0,43 ± 3,7 59,50 ± 1,7 48,66 ± 5,1 
p3-1 < 0,05 
p3-2 < 0,05 
p3-4 > 0,1 
7/1 (2) 0,51 ± 0,9 59,56 ± 1,2 57,80 ± 1,5 
10/1 (3) 0,60 ± 0,9 60,32 ± 1,2 69,65 ± 1,3 
12/1 (4) 0,60 ± 2,2 61,68 ± 1,3 71,45 ± 3,3 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 
23 
Tỷ lệ dung môi/dược liệu (5/1) cho 
hiệu suất chiết thấp nhất (48,66%). Khi 
tăng tỷ lệ dung môi, hiệu suất chiết cũng 
tăng lên, cao nhất ở tỷ lệ 12/1 (71,45%), 
khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa 
tỷ lệ 10/1 (69,65%) và tỷ lệ 12/1 (71,45%) 
(p > 0,1). Từ kết quả khảo sát trên, chúng 
tôi lựa chọn tỷ lệ dung môi/dược liệu là 
10/1 cho các khảo sát tiếp theo. 
6. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của 
nhiệt độ chiết xuất. 
Tiến hành khảo sát ảnh hưởng của 
nhiệt độ tới hiệu suất chiết ở các nhiệt độ 
sau: nhiệt độ phòng, 550C và 780C. 
Bảng 5: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ tới hiệu suất chiết (n = 5). 
(g) (%) (%) 
Nhiệt độ phòng (1) 0,44 ± 3,6 59,72 ± 1,4 50,85 ± 4,1 
P2-1 < 0,05 
P2-3 > 0,1 
55
0
C (2) 0,60 ± 0,8 61,32 ± 1,1 70,96 ± 1,7 
78
0
C (3) 0,62 ± 1,7 59,96 ± 1,4 71,34 ± 1,4 
Tăng nhiệt độ chiết xuất đã làm tăng 
lượng flavonoid chiết được. Kết quả này 
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Ở nhiệt 
độ phòng, lượng flavonoid chiết được đạt 
0,4444 g (hiệu suất 50,85%), nhưng khi 
tăng nhiệt độ lên 550C, làm tăng đáng kể 
lượng flavonoid chiết được (0,6040 g, 
hiệu suất 70,96%). Tuy nhiên, khi tiếp tục 
tăng nhiệt độ lên nhiệt độ sôi của dung 
môi (780C), khối lượng cắn flavonoid thu 
được tăng lên không đáng kể (0,6212 g, 
hiệu suất 71,34%). Do vậy, chiết xuất ở 
550C là thích hợp nhất trong nghiên cứu này. 
7. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của 
số lần chiết xuất. 
Tiến hành chiết xuất dược liệu với số 
lần chiết khác nhau: 1 lần, 2 lần, 3 lần và 
4 lần. 
Bảng 6: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của số lần chiết tới hiệu suất chiết (n = 5). 
(g) 
1 lần (1) 0,29 ± 0,4 59,84 ± 0,9 33,26 ± 1,1 
P3-1 < 0,05 
P3-2 > 0,1 
P3-4 > 0,1 
2 lần (2) 0,55 ± 0,4 61,30 ± 1,0 64,27 ± 1,2 
3 lần (3) 0,61 ± 0,6 61,08 ± 1,6 71,10 ± 1,7 
4 lần (4) 0,62 ± 0,7 61,32 ± 0,5 72,52 ± 1,0 
Khi tăng số lần chiết, lượng flavonoid 
toàn phần chiết được cũng tăng lên. 
Lượng flavonoid thu được chủ yếu ở lần 
chiết 1 và 2. Ở lần chiết 3 và 4, lượng 
flavonoid thu được giảm. 
Khi tăng số lần chiết xuất naringin từ 1 
lần lên 4 lần, hiệu suất chiết tăng theo 
tương ứng từ 33,26 - 72,52%. Hiệu suất 
chiết 4 lần là 72,52% so với chiết 3 lần 
là 71,10%, khác biệt này không có ý nghĩa 
thống kê (p > 0,1). Do đó, chiết xuất 3 
lần là phù hợp, vì tiếp tục tăng số lần 
chiết thì lượng hoạt chất tăng lên không 
đáng kể. 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 
24 
8. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của thời gian chiết xuất. 
Tiến hành khảo sát thời gian mỗi lần chiết siêu âm: 30 phút, 1 giờ, 1,5 giờ và 2 giờ. 
Đánh giá hiệu suất chiết ở các thời gian khác nhau. 
Bảng 7: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian chiết tới hiệu suất chiết (n = 5). 
(giờ) 
(g)
0,5 (1) 0,55 ± 0,5 57,50 ± 1,1 60,14 ± 1,0 
p2-1 < 0,05 
p2-3 > 0,1 
p2-4 > 0,1 
1 (2) 0,61 ± 0,5 61,50 ± 0,7 71,63 ± 1,1 
1,5 (3) 0,61 ± 1,0 61,88 ± 2,7 72,95 ± 3,6 
2 (4) 0,62 ± 1,0 62,28 ± 1,6 74,09 ± 1,6 
Thời gian chiết ảnh hưởng đến lượng 
flavonoid thu được. Chiết siêu âm 0,5 giờ 
cho khối lượng flavonoid thấp nhất 
(0,5460 g) và hiệu suất chiết cũng thấp 
nhất (60,14%). Khi tăng thời gian chiết 
xuất, khối lượng flavonoid thô tăng và 
hiệu suất chiết cũng tăng. Chiết siêu âm 2 
giờ có hiệu suất chiết cao nhất. Kết quả 
này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 khi 
so sánh với chiết 0,5 giờ. Tuy nhiên, khối 
lượng flavonoid thô tăng không đáng kể 
(0,6080 g; 0,6153 g; 0,6210 g) khi thời 
gian thay đổi từ 1 giờ, 1,5 giờ đến 2 giờ 
với p > 0,1. Điều này gây lãng phí thời 
gian cho quá trình chiết xuất, tốn năng 
lượng chạy máy, làm tăng lượng tạp chất. 
Từ khảo sát trên, chúng tôi lựa chọn thời 
gian chiết xuất là 1 giờ. 
Từ kết quả khảo sát ở trên, xác định 
các thông số của quy trình chiết xuất 
naringin từ cùi Bưởi như sau: 
- Dung môi chiết xuất: EtOH 70%. 
- Tỷ lệ dung môi/dược liệu: 10/1. 
- Nhiệt độ chiết xuất: 550C. 
- Số lần chiết: 3 lần. 
- Thời gian chiết: 1 giờ. 
- Thu hồi dung môi đến cao 1/1, để 24 
giờ cho lắng tủa. 
- Lọc và rửa tủa bằng EtOH 96%. 
- Sấy tủa ở 500C, thu được sản phẩm 
thô. 
Quy trình chiết flavonoid từ dược liệu 
cùi Bưởi được trình bày như sau: 50 g 
bột cùi Bưởi được làm ẩm bằng 180 ml 
ethanol 70% trong 10 phút. Tiến hành 
chiết siêu âm gia nhiệt với 500 ml ethanol 
70% ở nhiệt độ 550C. Sau 1 giờ, gạn lấy 
dịch chiết. Tiếp tục chiết bã dược liệu với 
ethanol 70% 2 lần nữa (500 ml x 2 lần). 
Gộp dịch chiết bốc hơi chân không đến 
cao 1:1 ở nhiệt độ 500C (hình 1). 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 
25 
Hình 1: Sơ đồ quy trình chiết xuất naringin. 
KẾT LUẬN 
Đã xây dựng được quy trình chiết xuất 
naringin từ cùi Bưởi tối ưu bằng dung môi 
ethanol gồm: phương pháp chiết siêu âm, 
dung môi ethanol 70%, tỷ lệ dung môi/dược 
liệu (10/1), nhiệt độ chiết 550C, chiết 3 
lần, mỗi lần chiết 1 giờ. Hiệu suất chiết 
naringin của quy trình là 85,6% và độ tinh 
khiết của naringin đạt 94,1%. 
Dịch chiết 3 Bã dược liệu 
Cao 1:1 
Thu hồi dung môi 
Bã dược liệu Dịch chiết 2 
EtOH 70% 
Tỷ lệ 10/1 
Gạn lọc lấy dịch trong 
Siêu âm/1 giờ 
 t
0 
= 55
0
C 
EtOH 70% 
Tỷ lệ 10/1 
Gạn lọc lấy dịch trong 
Siêu âm/1 giờ 
 t0 = 55
0
C 
Bã dược liệu 
EtOH 70% 
Tỷ lệ 10/1 
Gạn lọc lấy dịch trong 
Bột cùi Bưởi 
(đã làm ẩm) 
Lắng 24 giờ/nhiệt độ phòng 
Lọc, rửa tủa bằng EtOH 96% 
Sấy 50
0
C 
Sản phẩm thô 
Siêu âm/1 giờ 
 t0 = 55
0
C 
Dịch chiết 1 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 
2 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Dược điển Trung Quốc. 2010. 
2. Phạm Thị Hảo. Nghiên cứu chiết xuất, 
phân lập một số flavonoid chính từ vỏ quả của 
một số loài Citrus. Khóa luận Tốt nghiệp Đại 
học. Đại học Dược Hà Nội, 2010. 
3. Võ Văn Lẹo, Lê Thị Minh Châu, Ngô 
Văn Thu, Trần Hùng. Khảo sát flavonoid từ vỏ 
Bưởi. Tạp chí Dược học. 2011, số 2. 
4. Trần Xuân Linh. Nghiên cứu chiết xuất, 
phân lập và tác dụng chống oxy hóa của 
favonoid trong cùi Bưởi. Luận văn Thạc sỹ 
Dược học. Học viện Quân y. 2003. 
5. Viện Dược liệu. Cây thuốc và động vật 
làm thuốc Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ 
thuật, 2006. 
6. S. Gorinstein, D. Huang, H. Leontowicz, 
M. Leontowicz, K. Yamamoto. Determination 
of naringin and hesperidin in citrus fruit by 
high-performance liquid chromatography. The 
antioxidant protential of citrus fruit. Acta 
Chromatographica. 2006, 17. pp.108-124. 
7. Paiwan Buachan, Linda Chularojmontri and 
Suvara K. Wattanapitayakul. Selected 
activities of citrus maxima Merr. Fruits on 
human endothelial cells: enhancing cell migration 
and delaying cellular aging. Nutrients. 2014, 
6, pp.1618-1634. 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 
3 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_chiet_xuat_naringin_bang_dung_moi_ethanol_tu_cui.pdf