Nghiên cứu chiết xuất naringin bằng dung môi ethanol từ cùi bưởi (citrus maxima)
Mục tiêu: xây dựng quy trình chiết xuất naringin từ cùi Bưởi bằng dung môi ethanol.
Đối tượng và phương pháp: tiến hành thực nghiệm để khảo sát lựa chọn các yếu tố và xây
dựng quy trình chiết xuất naringin từ cùi Bưởi được thu mua tại Hà Nội. Kết quả: điều kiện chiết
xuất naringin tối ưu bằng dung môi ethanol bao gồm: phương pháp chiết siêu âm có gia nhiệt,
dung môi ethanol 70%, tỷ lệ dung môi/dược liệu (10/1), nhiệt độ chiết xuất 550, chiết 3 lần, mỗi
lần chiết 1 giờ. Hiệu suất chiết naringin của quy trình là 85,6% và độ tinh khiết của naringin đạt
94,1%. Kết luận: đã khảo sát lựa chọn các yếu tố và xây dựng được quy trình chiết naringin từ
cùi Bưởi bằng dung môi an toàn, rẻ tiền và hiệu suất chiết cao (85,6%).
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu chiết xuất naringin bằng dung môi ethanol từ cùi bưởi (citrus maxima)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu chiết xuất naringin bằng dung môi ethanol từ cùi bưởi (citrus maxima)

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 19 NGHIÊN CỨU CHIẾT XUẤT NARINGIN BẰNG DUNG MÔI ETHANOL TỪ CÙI BƢỞI (CITRUS MAXIMA) Nguyễn Cẩm Vân*; Nguyễn Minh Chính*; Đào Văn Đôn* Nguyễn Tuấn Quang*; Nguyễn Quỳnh Ngọc*; Nguyễn Văn Thuận** TÓM TẮT Mục tiêu: xây dựng quy trình chiết xuất naringin từ cùi Bưởi bằng dung môi ethanol. Đối tượng và phương pháp: tiến hành thực nghiệm để khảo sát lựa chọn các yếu tố và xây dựng quy trình chiết xuất naringin từ cùi Bưởi được thu mua tại Hà Nội. Kết quả: điều kiện chiết xuất naringin tối ưu bằng dung môi ethanol bao gồm: phương pháp chiết siêu âm có gia nhiệt, dung môi ethanol 70%, tỷ lệ dung môi/dược liệu (10/1), nhiệt độ chiết xuất 55 0 , chiết 3 lần, mỗi lần chiết 1 giờ. Hiệu suất chiết naringin của quy trình là 85,6% và độ tinh khiết của naringin đạt 94,1%. Kết luận: đã khảo sát lựa chọn các yếu tố và xây dựng được quy trình chiết naringin từ cùi Bưởi bằng dung môi an toàn, rẻ tiền và hiệu suất chiết cao (85,6%). * Từ khóa: Cùi Bưởi; Chiết xuất; Naringin; Ethanol. Study on the Extraction of Naringine by Ethanol from Citrus Maxima Summary Aims: To establish the procedure to extract naringine from citrus maxima using ethanol. Subjects and methods: Conducting experiments to investigate and select factors and establish the procedure to extract naringine from citrus maxima bought in Hanoi. Results: Conditions for optimal extraction of naringine using ethanol including using ultrasonic extraction with heat; ethanol 70%; the ratio of the solvent/herbal (10/1); the extraction temperature at 55 0 celsius; 03 times of extraction with 60 minutes each. The efficiency of this naringine extraction procedure reached 85.6% and purity of naringine was 94.1%. Conclusion: The factors have been investigated and selected and the procedure of extracting naringine from citrus maxima using ethanol solvent has been established with safety, low cost and high efficiency (85.6%). * Key words: Citrus maxima; Extraction; Naringine; Ethanol. ĐẶT VẤN ĐỀ Bưởi (Citrus maxima) là loại cây ăn quả, được trồng phổ biến ở nước ta và trên thế giới [5]. Ngày nay, trước sự phát triển của khoa học và kinh tế, các bộ phận trước đây được coi là dư thừa như vỏ quả, cùi, hạt, lá cây đã được chú ý đến và dần đưa vào nghiên cứu trong một số Ngành Dược phẩm, Thực phẩm, Mỹ phẩm. * Học viện Quân y ** Bệnh viện Quân y 7 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn TuÊn Quang ([email protected]) Ngày nhận bài: 22/08/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/12/2014 Ngày bài báo được đăng: 30/12/2014 TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 20 Naringin - một hợp chất thuộc nhóm flavonoid có trong vỏ các loài Citrus nói chung, trong cùi Bưởi nói riêng đã được nghiên cứu và công bố một số tác dụng như chống lão hóa, làm giảm cholesterol, ngăn ngừa cao huyết áp, giảm tai biến tim mạch, làm lành vết loét dạ dày, phòng chống ung thư và có tác dụng làm đẹp da [6, 7]. Đã có nhiều công trình nghiên cứu, chiết xuất narigin bằng một số phương pháp khác nhau, nhưng các phương pháp này hoặc phải dùng thiết bị phức tạp, hoặc phải dùng dung môi độc hại, gây ô nhiễm môi trường, không an toàn cho sức khỏe [2, 3, 4]. Do đó, cần có nghiên cứu chiết xuất hoạt chất này bằng dung môi an toàn, rẻ tiền để đạt hiệu quả cao, chính vì vậy dung môi ethanol được lựa chọn cho nghiên cứu này. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nguyên vật liệu, hóa chất và thiết bị. - Nguyên liệu: cùi Bưởi được thu mua tại khu vực ngoại thành Hà Nội, mẫu tại Khoa Dược liệu, Trung tâm Đào tạo - Nghiên cứu Dược, Học viện Quân y. - Hoá chất: naringin chuẩn của Sigma- aldrich, MeOH, acetonitril đạt tiêu chuẩn HPLC. EtOH đạt tiêu chuẩn tinh khiết phân tích. - Dụng cụ - thiết bị: hệ thống HPLC WATERS 2695D, detector PDA, 4 kênh dung môi; thiết bị siêu âm gia nhiệt Memmert GmbH+ Co. KG D-91126 Schwabach FRG (Đức); bình chiết và các dụng cụ thủy tinh khác,.. Tiến hành thí nghiệm tại Trung tâm Đào tạo - Nghiên cứu Dược, Học viện Quân y. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. * Định lượng naringin bằng HPLC: - Xử lý mẫu cùi Bưởi: cân chính xác 0,5 g bột cùi Bưởi khô (bột khô mịn), cho vào bình cầu 250 ml, thêm chính xác 50 ml MeOH. Ðun sôi hồi lưu 30 phút, làm mát. Bổ sung MeOH vừa đủ, trộn đều và ly tâm. Lọc qua màng lọc 0,45 µm trước khi phân tích HPLC. - Xử lý mẫu sản phẩm chiết xuất naringin: cân chính xác 1,5 mg mẫu cho vào bình định mức 25 ml, thêm MeOH vừa đủ tới vạch, trộn đều. Lọc qua màng lọc 0,45 µm trước khi phân tích HPLC. - Điều kiện HPLC: cột RP18 (4,6 x 250 mm; 5 µm); detector UV: 283 nm; pha động: acetonitril: axít phosphoric 0,5% (20:80, v/v); tốc độ dòng: 1 ml/phút; thể tích bơm mẫu: 20 µl. - Đánh giá: hàm lượng naringin chiết theo công thức: HLNaringin (%) = 10 -4 C: nồng độ naringin trong dung dịch mẫu thử (µg/ml); V: thể tích methanol (ml); M: khối lượng dược liệu (g); a: hàm ẩm dược liệu (%). * Xây dựng quy trình chiết xuất: - Khảo sát lựa chọn phương pháp chiết xuất: chiết Shoxlet, chiết ngấm kiệt và chiết siêu âm gia nhiệt. + Chiết siêu âm: 50 g bột cùi Bưởi được chiết với 200 ml ethanol 960 ở nhiệt độ 750C. Sau 1 giờ, gạn lấy dịch chiết. Chiết tiếp tục bã dược liệu với ethanol (200 ml x 2 lần). + Chiết Shoxlet: chiết 50 g bột cùi Bưởi với 200 ml ethanol 960. Sau 6 giờ, gạn lấy dịch chiết. x TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 21 + Chiết ngấm kiệt: cho 50 g bột cùi Bưởi vào bình ngấm kiệt, thêm ethanol 960 tới ngập dược liệu 2 - 3 cm. Sau 24 giờ, rút từ từ dịch chiết, đồng thời bổ sung dung môi vào bình ngấm kiệt. Tiến hành chiết tới khi thu được 300 ml dịch chiết. - Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng: nồng độ ethanol, tỷ lệ dung môi/dược liệu; số lần chiết xuất; nhiệt độ và thời gian chiết xuất. - Dịch chiết ethanol được cô chân không ở nhiệt độ 500C tới cao 1/1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Kết quả định lƣợng naringin trong nguyên liệu cùi Bƣởi. Đánh giá hàm lượng naringin trong nguyên liệu cùi Bưởi bằng HPLC. Bảng 1: Kết quả định lượng naringin trong cùi Bưởi (n = 5). (mg) 0,4956 9,48 15,57 ± 0,4 3,58 ± 1,4 Hàm lượng naringin trong mẫu nghiên cứu là 3,58 ± 1,4%. Dược điển Việt Nam chưa có quy định cho hàm lượng naringin tối thiểu trong cùi Bưởi. Tuy nhiên, Dược điển Trung Quốc quy định naringin trong cùi Bưởi không thấp hơn 3,5% [1]. Như vậy, mẫu cùi Bưởi khảo sát đạt tiêu chuẩn chất lượng về hàm lượng naringin theo quy định của Dược điển Trung Quốc. Đây là cơ sở để tính hiệu suất chiết của quy trình. 2. Kết quả lựa chọn phƣơng pháp chiết. Tiến hành khảo sát các phương pháp chiết xuất: chiết siêu âm, chiết Shoxlet, chiết ngấm kiệt như mô tả trên. Lượng mẫu chiết 50 g bột cùi Bưởi khô. Bảng 2: Kết quả chiết xuất naringin theo các phương pháp chiết khác nhau (n = 5). (g) Siêu âm (1) 1,44 ± 1,1 52,90 ± 0,8 43,90 ± 1,1 p1-2 > 0,1 p1-3 < 0,05 Shoxlet (2) 1,45 ± 0,7 53,20 ± 2,4 44,53 ± 2,9 Ngấm kiệt (3) 1,10 ± 2,5 60,55 ± 0,7 38,38 ± 3,0 Phương pháp ngấm kiệt cho hiệu suất chiết 38,38%, thấp hơn nhiều so với phương pháp chiết siêu âm và chiết Shoxlet (p < 0,05). Do đó, phương pháp này không được lựa chọn cho nghiên cứu tiếp theo. Tuy nhiên, tạp chất của phương pháp ngấm kiệt ít hơn so với phương pháp chiết siêu âm và chiết Shoxlet, do không bị tác động bởi nhiệt độ (tác nhân làm tạp tan nhiều trong dung môi chiết xuất). Vì vậy, trong một số nghiên cứu vẫn có thể sử dụng phương pháp này. Hiệu suất chiết của phương pháp chiết siêu âm và phương pháp chiết Shoxlet tương đương nhau (43,90 ± 1,1% và 44,53 ± 2,9%) (p > 0,1). Tuy nhiên, so với phương pháp chiết siêu âm, phương pháp chiết Shoxlet có thời gian chiết dài, TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 22 việc khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết xuất khó thực hiện hơn. Hơn nữa, phương pháp chiết Shoxlet chỉ có thể triển khai ở quy mô nhỏ trong phòng thí nghiệm, khó có khả năng triển khai ở quy mô công nghiệp. Vì vậy, phương pháp chiết siêu âm được lựa chọn để tiếp tục nghiên cứu. 3. Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình chiết xuất. Tiến hành chiết xuất naringin trong cùi Bưởi theo quy trình gồm các thông số sau: bột cùi Bưởi: 15 g cho mỗi lần chiết; dung môi chiết: hỗn hợp ethanol - nước; phương pháp chiết: siêu âm có gia nhiệt. Khảo sát các thông số: nồng độ ethanol, tỷ lệ dung môi/dược liệu, nhiệt độ chiết xuất, số lần chiết xuất và thời gian chiết xuất. Sau khi chiết, gộp các dịch chiết, cô đến cao đặc. Hòa tan nóng bằng 100 ml nước, để ở nhiệt độ phòng đến khi xuất hiện tủa, lọc thu tủa và sấy ở 55oC đến khô, thu được sản phẩm flavonoid thô. Xác định hàm lượng naringin trong sản phẩm thô. 4. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ ethanol. Tiến hành khảo sát ảnh hưởng của nồng độ ethanol đến hiệu suất chiết xuất (nồng độ: 96%, 80%, 70% và 40%) theo các điều kiện như trên. Bảng 3: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của dung môi chiết tới hiệu suất chiết (n = 5). (g) Ethanol 96% (1) 0,43 ± 0,7 58,96 ± 1,9 48,70 ± 2,5 p3-1 < 0,05 p3-2 > 0,1 p3-4 < 0,05 p3-5 > 0,1 Ethanol 80% (2) 0,54 ± 1,9 59,82 ± 1,7 62,27 ± 2,2 Ethanol 70%(3) 0,56 ± 1,3 60,20 ± 1,0 64,11 ± 2,1 Ethanol 40% (4) 0,31 ± 4,1 49,62 ± 1,1 29,83 ± 5,1 Trong số các nồng độ ethanol khảo sát, ethanol 70% là dung môi chiết xuất được khối lượng flavonoid toàn phần lớn nhất (0,56 g), đồng thời hàm lượng naringin trong cắn chiết cũng cao nhất (64,12%). Vì vậy, ethanol 70% được lựa chọn là dung môi chiết xuất cho các khảo sát tiếp theo. 5. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của tỷ lệ dung môi - dƣợc liệu. Tiến hành khảo sát các tỷ lệ dung môi/dược liệu: 5/1; 7/1; 10/1; 12/1. Hiệu suất chiết và hàm lượng flavonoid thô chiết với tỷ lệ dung môi khác nhau. Bảng 4: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi - dược liệu tới hiệu suất chiết (n = 5). (g) 5/1 (1) 0,43 ± 3,7 59,50 ± 1,7 48,66 ± 5,1 p3-1 < 0,05 p3-2 < 0,05 p3-4 > 0,1 7/1 (2) 0,51 ± 0,9 59,56 ± 1,2 57,80 ± 1,5 10/1 (3) 0,60 ± 0,9 60,32 ± 1,2 69,65 ± 1,3 12/1 (4) 0,60 ± 2,2 61,68 ± 1,3 71,45 ± 3,3 TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 23 Tỷ lệ dung môi/dược liệu (5/1) cho hiệu suất chiết thấp nhất (48,66%). Khi tăng tỷ lệ dung môi, hiệu suất chiết cũng tăng lên, cao nhất ở tỷ lệ 12/1 (71,45%), khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ 10/1 (69,65%) và tỷ lệ 12/1 (71,45%) (p > 0,1). Từ kết quả khảo sát trên, chúng tôi lựa chọn tỷ lệ dung môi/dược liệu là 10/1 cho các khảo sát tiếp theo. 6. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của nhiệt độ chiết xuất. Tiến hành khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ tới hiệu suất chiết ở các nhiệt độ sau: nhiệt độ phòng, 550C và 780C. Bảng 5: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ tới hiệu suất chiết (n = 5). (g) (%) (%) Nhiệt độ phòng (1) 0,44 ± 3,6 59,72 ± 1,4 50,85 ± 4,1 P2-1 < 0,05 P2-3 > 0,1 55 0 C (2) 0,60 ± 0,8 61,32 ± 1,1 70,96 ± 1,7 78 0 C (3) 0,62 ± 1,7 59,96 ± 1,4 71,34 ± 1,4 Tăng nhiệt độ chiết xuất đã làm tăng lượng flavonoid chiết được. Kết quả này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Ở nhiệt độ phòng, lượng flavonoid chiết được đạt 0,4444 g (hiệu suất 50,85%), nhưng khi tăng nhiệt độ lên 550C, làm tăng đáng kể lượng flavonoid chiết được (0,6040 g, hiệu suất 70,96%). Tuy nhiên, khi tiếp tục tăng nhiệt độ lên nhiệt độ sôi của dung môi (780C), khối lượng cắn flavonoid thu được tăng lên không đáng kể (0,6212 g, hiệu suất 71,34%). Do vậy, chiết xuất ở 550C là thích hợp nhất trong nghiên cứu này. 7. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của số lần chiết xuất. Tiến hành chiết xuất dược liệu với số lần chiết khác nhau: 1 lần, 2 lần, 3 lần và 4 lần. Bảng 6: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của số lần chiết tới hiệu suất chiết (n = 5). (g) 1 lần (1) 0,29 ± 0,4 59,84 ± 0,9 33,26 ± 1,1 P3-1 < 0,05 P3-2 > 0,1 P3-4 > 0,1 2 lần (2) 0,55 ± 0,4 61,30 ± 1,0 64,27 ± 1,2 3 lần (3) 0,61 ± 0,6 61,08 ± 1,6 71,10 ± 1,7 4 lần (4) 0,62 ± 0,7 61,32 ± 0,5 72,52 ± 1,0 Khi tăng số lần chiết, lượng flavonoid toàn phần chiết được cũng tăng lên. Lượng flavonoid thu được chủ yếu ở lần chiết 1 và 2. Ở lần chiết 3 và 4, lượng flavonoid thu được giảm. Khi tăng số lần chiết xuất naringin từ 1 lần lên 4 lần, hiệu suất chiết tăng theo tương ứng từ 33,26 - 72,52%. Hiệu suất chiết 4 lần là 72,52% so với chiết 3 lần là 71,10%, khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,1). Do đó, chiết xuất 3 lần là phù hợp, vì tiếp tục tăng số lần chiết thì lượng hoạt chất tăng lên không đáng kể. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 24 8. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của thời gian chiết xuất. Tiến hành khảo sát thời gian mỗi lần chiết siêu âm: 30 phút, 1 giờ, 1,5 giờ và 2 giờ. Đánh giá hiệu suất chiết ở các thời gian khác nhau. Bảng 7: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian chiết tới hiệu suất chiết (n = 5). (giờ) (g) 0,5 (1) 0,55 ± 0,5 57,50 ± 1,1 60,14 ± 1,0 p2-1 < 0,05 p2-3 > 0,1 p2-4 > 0,1 1 (2) 0,61 ± 0,5 61,50 ± 0,7 71,63 ± 1,1 1,5 (3) 0,61 ± 1,0 61,88 ± 2,7 72,95 ± 3,6 2 (4) 0,62 ± 1,0 62,28 ± 1,6 74,09 ± 1,6 Thời gian chiết ảnh hưởng đến lượng flavonoid thu được. Chiết siêu âm 0,5 giờ cho khối lượng flavonoid thấp nhất (0,5460 g) và hiệu suất chiết cũng thấp nhất (60,14%). Khi tăng thời gian chiết xuất, khối lượng flavonoid thô tăng và hiệu suất chiết cũng tăng. Chiết siêu âm 2 giờ có hiệu suất chiết cao nhất. Kết quả này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 khi so sánh với chiết 0,5 giờ. Tuy nhiên, khối lượng flavonoid thô tăng không đáng kể (0,6080 g; 0,6153 g; 0,6210 g) khi thời gian thay đổi từ 1 giờ, 1,5 giờ đến 2 giờ với p > 0,1. Điều này gây lãng phí thời gian cho quá trình chiết xuất, tốn năng lượng chạy máy, làm tăng lượng tạp chất. Từ khảo sát trên, chúng tôi lựa chọn thời gian chiết xuất là 1 giờ. Từ kết quả khảo sát ở trên, xác định các thông số của quy trình chiết xuất naringin từ cùi Bưởi như sau: - Dung môi chiết xuất: EtOH 70%. - Tỷ lệ dung môi/dược liệu: 10/1. - Nhiệt độ chiết xuất: 550C. - Số lần chiết: 3 lần. - Thời gian chiết: 1 giờ. - Thu hồi dung môi đến cao 1/1, để 24 giờ cho lắng tủa. - Lọc và rửa tủa bằng EtOH 96%. - Sấy tủa ở 500C, thu được sản phẩm thô. Quy trình chiết flavonoid từ dược liệu cùi Bưởi được trình bày như sau: 50 g bột cùi Bưởi được làm ẩm bằng 180 ml ethanol 70% trong 10 phút. Tiến hành chiết siêu âm gia nhiệt với 500 ml ethanol 70% ở nhiệt độ 550C. Sau 1 giờ, gạn lấy dịch chiết. Tiếp tục chiết bã dược liệu với ethanol 70% 2 lần nữa (500 ml x 2 lần). Gộp dịch chiết bốc hơi chân không đến cao 1:1 ở nhiệt độ 500C (hình 1). TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 25 Hình 1: Sơ đồ quy trình chiết xuất naringin. KẾT LUẬN Đã xây dựng được quy trình chiết xuất naringin từ cùi Bưởi tối ưu bằng dung môi ethanol gồm: phương pháp chiết siêu âm, dung môi ethanol 70%, tỷ lệ dung môi/dược liệu (10/1), nhiệt độ chiết 550C, chiết 3 lần, mỗi lần chiết 1 giờ. Hiệu suất chiết naringin của quy trình là 85,6% và độ tinh khiết của naringin đạt 94,1%. Dịch chiết 3 Bã dược liệu Cao 1:1 Thu hồi dung môi Bã dược liệu Dịch chiết 2 EtOH 70% Tỷ lệ 10/1 Gạn lọc lấy dịch trong Siêu âm/1 giờ t 0 = 55 0 C EtOH 70% Tỷ lệ 10/1 Gạn lọc lấy dịch trong Siêu âm/1 giờ t0 = 55 0 C Bã dược liệu EtOH 70% Tỷ lệ 10/1 Gạn lọc lấy dịch trong Bột cùi Bưởi (đã làm ẩm) Lắng 24 giờ/nhiệt độ phòng Lọc, rửa tủa bằng EtOH 96% Sấy 50 0 C Sản phẩm thô Siêu âm/1 giờ t0 = 55 0 C Dịch chiết 1 TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dược điển Trung Quốc. 2010. 2. Phạm Thị Hảo. Nghiên cứu chiết xuất, phân lập một số flavonoid chính từ vỏ quả của một số loài Citrus. Khóa luận Tốt nghiệp Đại học. Đại học Dược Hà Nội, 2010. 3. Võ Văn Lẹo, Lê Thị Minh Châu, Ngô Văn Thu, Trần Hùng. Khảo sát flavonoid từ vỏ Bưởi. Tạp chí Dược học. 2011, số 2. 4. Trần Xuân Linh. Nghiên cứu chiết xuất, phân lập và tác dụng chống oxy hóa của favonoid trong cùi Bưởi. Luận văn Thạc sỹ Dược học. Học viện Quân y. 2003. 5. Viện Dược liệu. Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2006. 6. S. Gorinstein, D. Huang, H. Leontowicz, M. Leontowicz, K. Yamamoto. Determination of naringin and hesperidin in citrus fruit by high-performance liquid chromatography. The antioxidant protential of citrus fruit. Acta Chromatographica. 2006, 17. pp.108-124. 7. Paiwan Buachan, Linda Chularojmontri and Suvara K. Wattanapitayakul. Selected activities of citrus maxima Merr. Fruits on human endothelial cells: enhancing cell migration and delaying cellular aging. Nutrients. 2014, 6, pp.1618-1634. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015 3
File đính kèm:
nghien_cuu_chiet_xuat_naringin_bang_dung_moi_ethanol_tu_cui.pdf