Nghiên cứu chỉ số mỡ cơ thể và mỡ nội tạng trên đối tượng nữ ăn chay trường

Ăn chay là chế độ ăn không có chứa mỡ

và protid động vật, trong đó chế độ ăn thuần

chay (vegan) có hiệu quả trên rối loạn lipid

máu qua một số nghiên cứu trong và ngoài

nước. Tuy vậy ảnh hưởng của thể loại ăn chay

này trên tình trạng béo phì đang có nhiều

tranh luận Vì vậy chúng tôi sử dụng 2 chỉ số tỉ

lệ mỡ cơ thể (BFP) và mức mỡ nội tạng

(VFL) để khảo sát trên đối tượng nữ ăn chay

trường. Đối tượng và phương pháp: Nghiên

cứu mô tả cắt ngang trên 239 phụ nữ có chế

độ ăn chay trường và 239 phụ nữ không ăn

chay bằng máy máy trở kháng sinh học

Omron loại HBF-362.

pdf 7 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu chỉ số mỡ cơ thể và mỡ nội tạng trên đối tượng nữ ăn chay trường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu chỉ số mỡ cơ thể và mỡ nội tạng trên đối tượng nữ ăn chay trường

Nghiên cứu chỉ số mỡ cơ thể và mỡ nội tạng trên đối tượng nữ ăn chay trường
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 
53 
NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ MỠ CƠ THỂ VÀ MỠ NỘI TẠNG 
TRÊN ĐỐI TƯỢNG NỮ ĂN CHAY TRƯỜNG 
Nguyễn Hải Thủy, Võ Hoàng Lâm, Ngô Thị Minh Thảo 
Trường Đại học Y Dược Huế 
ABSTRACT 
Effects of vegetarian diet on body fat 
percentage and viceral fat level 
Body fat percentage (BFP) and visceral fat 
level (VFL) was considered to be the 
anthropometric indices and equivalent to 
BMI, waist circumference , but there has not 
been much study on people had vegetarian 
diet. The objectives are to evaluate the BFP, 
VFL and to identify the relation of long-time 
vegetarian, risk factor and BFP, VFL on 
women had vegetarian diet. Method: 239 
females (age 45-55 years) had vegetarian and 
239 non-vegetarian women (age 45-55 years) 
were control group. Result: For vegetarian, 
there was 82.0% on the slightly high-high 
BFP, while the figure for slightly high-high 
VFL was 28,0%. The risk of increase BFP, 
VFL in vegetarian group compared to non- 
vegetarian women were 1.60 and 1.50 
respectively. There were correlation between 
long-time vegetarian and BFP (r=0.437), and 
between long-time vegetarian and VFL 
(r=0.625). The time > 8 year was related 
elevating BFP and > 20 year was related 
raising VFL. In term of waist ≥80cm, there 
were related BFP>26.5% (Se: 90.5%, Sp: 
72.8%) and VFL>9 (Se: 92.4%, Sp: 81.0%). 
TÓM TẮT 
Ăn chay là chế độ ăn không có chứa mỡ 
và protid động vật, trong đó chế độ ăn thuần 
chay (vegan) có hiệu quả trên rối loạn lipid 
máu qua một số nghiên cứu trong và ngoài 
nước. Tuy vậy ảnh hưởng của thể loại ăn chay 
này trên tình trạng béo phì đang có nhiều 
tranh luận Vì vậy chúng tôi sử dụng 2 chỉ số tỉ 
lệ mỡ cơ thể (BFP) và mức mỡ nội tạng 
(VFL) để khảo sát trên đối tượng nữ ăn chay 
trường. Đối tượng và phương pháp: Nghiên 
cứu mô tả cắt ngang trên 239 phụ nữ có chế 
độ ăn chay trường và 239 phụ nữ không ăn 
chay bằng máy máy trở kháng sinh học 
Omron loại HBF-362. Kết quả: Nguy cơ tăng 
BFP, VFL ở nhóm ăn chay trường cao gấp 
1,60 và 1,55 lần so với nhóm không ăn chay. 
Thời gian ăn chay (TGAC) tương quan thuận 
với chỉ số BFP và VFL. Nguy cơ tăng BFP tại 
điểm cắt TGAC > 9 năm, nguy cơ tăng VFL 
tại điểm cắt TGAC >20 năm. Điểm cắt BFP 
>26,5% (Se: 90,5%, Sp: 72,8%) và VFL>9 
(Se: 92,4%, Sp: 81,0%) có liên quan đến 
VB≥80cm. Kết luận: Ở phụ nữ ăn chay 
trường có nguy cơ tăng BFP, VFL cao so với 
nhóm không ăn chay. Có sự tương quan thuận 
giữa thời gian ăn chayvới BFP và VFL. 
Từ khóa: Chỉ số mỡ cơ thể, mức mỡ nội 
tạng, ăn chay. 
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hải Thủy 
Ngày nhận bài: 15/11/2019 
Ngày phản biện khoa học: 20/12/2019 
Ngày duyệt bài: 31/12/2019 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Béo phì là tình trạng tích lũy quá nhiều và 
bất thường của lipid trong các tổ chức mỡ. 
Béo phì đứng hàng đầu trong nhóm “các bệnh 
của nền văn minh”, khi bị béo phì có thể làm 
gia tăng các bệnh lý tim mạch, bệnh lý 
chuyển hóa và nội tiết Béo phì là bệnh 
thường gặp nhất và có tính chất toàn cầu có 
liên quan đến chế độ ăn, tỷ lệ bệnh và tần suất 
bệnh đang gia tăng rất rõ. Hiện nay, Tổ chức 
Y tế xem thừa cân - béo phì là một nạn dịch 
toàn cầu[8]. Dựa vào vị trí phân bố, mỡ được 
chia làm ba loại bao gồm mỡ cơ thể, mỡ nội 
tạng, mỡ dưới da. Mỡ nội tạng được định 
nghĩa là phần mô mỡ ở bụng và các cơ quan 
quan trọng xung quanh. Mỡ nội tạng quá cao 
được coi là nguyên nhân trực tiếp làm tăng 
lượng mỡ trong máu dẫn đến nguy cơ mắc 
các bệnh như: cholesterol máu cao, bệnh tim, 
tiểu đường typ 2[6]. 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 
54 
Tích tụ mỡ nội tạng liên quan đến không 
chỉ cho sự phát triển của nguy cơ 
tim mạch, mà còn liên quan trực tiếp đến sự 
phát triển của bệnh tim mạch. Nghiên cứu của 
Matsuzawa Y và cộng sự vào năm 2012 đã 
chứng minh rằng béo phì nội tạng có liên 
quan đến bệnh lý động mạch vành ngay cả ở 
những người béo phì nhẹ. Tích tụ mỡ nội tạng 
cũng liên quan đến nhiều bệnh lý nguy hiểm 
khác như: Rối loạn chức năng tim, hội chứng 
ngưng thở khi ngủ, hội chứng chuyển hóa... 
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã kết luận 
được sự tích lũy chất béo nội tạng là một 
nguy cơ chính của bệnh tim mạch cũng như 
các bệnh lý chuyển hóa[7]. 
Hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu trên thế 
giới và trong nước chú ý đến tỉ lệ mỡ cơ thể 
(BFP) và mức mỡ nội tạng (VFL). Mỡ cơ thể 
và mức mỡ nội tạng được xem như những chỉ 
số nhân trắc tương đương với chỉ số BMI và 
vòng bụng trong đánh giá một số yếu tố nguy 
cơ, đặc biệt là hội chứng chuyển hóa và tim 
mạch. Có thể xác định các chỉ số mỡ theo 
nhiều cách khác nhau như: Phương pháp đo 
độ dày nếp gấp da bằng thước compa, phương 
pháp nhân trắc, phương pháp DEXA hấp thụ 
năng lượng kép nhưng phương pháp phân 
tích trở kháng điện sinh học vẫn được sử 
dụng nhiều nhất bởi độ chính xác cao, giá 
thành rẻ, dễ sử dụng, không gây hại và có thể 
lặp lại nhiều lần [6]. 
Hiện nay, chế độ tiết thực ăn chay có 
khuynh hướng phổ biến với nhiều lý do trong 
đó có mục đích phục vụ sức khỏe. Vậy ở 
những người có chế độ ăn chay lâu năm thì 
chỉ số tỉ lệ mỡ cơ thể và mức mỡ nội tạng như 
thế nào. Hiện nay, chưa có nhiều nghiên cứu 
về chỉ số tỉ lệ mỡ cơ thể và mức mỡ nội tạng 
ở những người có chế độ ăn chay. Do đó 
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên 
cứu ảnh hưởng của chế độ ăn chay trường 
trên chỉ số mỡ cơ thể và mỡ nội tạng” với các 
mục tiêu: 
1. Nghiên cứu chỉ số tỉ lệ mỡ cơ thể, mỡ 
nội tạng ở phụ nữ ăn chay trường. 
2. Khảo sát mối tương quan giữa thời gian 
ăn chay với chỉ số mỡ cơ thể, mỡ nội tạng ở 
phụ nữ ăn chay trường. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu thực hiện trên 239 phụ nữ tuổi 
từ 45-55 có chế độ ăn chay trường tại các 
chùa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và 
nhóm chứng gồm 239 phụ nữ không ăn chay 
từ 45-55 tuổi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên 
Huế. Từ tháng 01/2018 – 06/2019. 
1. Đối tượng 
1.1. Tiêu chuẩn chọn: Nhóm nghiên cứu: 
- Phụ nữ có chế độ ăn chay trường. Thời 
gian ăn chay tối thiểu >1 năm. 
- Tuổi 45 đến 55 tuổi. Đồng ý tham gia 
nghiên cứu. 
Nhóm chứng: 
- Phụ nữ có chế độ ăn bình thường. Tuổi 
45 đến 55 tuổi. Đồng ý tham gia nghiên cứu. 
1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 
Những đối tượng đang có bệnh lý nhiễm 
khuẩn, phù đang điều trị với thuốc corticoid, 
thuốc lợi tiểu. Hoạt động thể lực nặng. Đang 
mang thai. Rối loạn tâm thần. 
2. Phương pháp nghiên cứu: 
2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô 
tả cắt ngang có đối chứng. 
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: 
Tháng 01/2018 – 06/2019 trên địa bàn tỉnh 
Thừa Thiên Huế. 
2.3. Cách chọn mẫu: Nhóm nghiên cứu 
chọn mẫu toàn bộ, tất cả đối tượng đủ tiêu 
chuẩn chọn ở các chùa. Cỡ mẫu n= 239. 
Nhóm chứng chọn mẫu ngẫu nhiên đơn, tỉ lệ 
nhóm nghiên cứu /nhóm chứng là 1/1. Vậy cỡ 
mẫu nhóm chứng n= 239. 
2.4. Các bước tiến hành: 
2.4.1. Phương tiện nghiên cứu: Phiếu điều 
tra, ống nghe tim phổi, găng vô khuẩn, máy 
đo huyết áp, máy kháng định sinh học Omron 
loại HBF-362, thước dây. 
2.4.2. Tiến hành nghiên cứu: Phỏng vấn 
đối tượng theo phiếu điều tra: Hỏi tiền sử, 
bệnh sử, đo vòng bụng, đo huyết áp, chiều 
cao, đo chỉ số tỷ lệ mỡ cơ thể (BFP), đo mức 
mỡ nội tạng (VFL), khám lâm sàng, 
Cách đo các chỉ số BFP, VFL: Nhập dữ 
liệu tuổi, giới, chiều cao. Khi màn hình hiển 
thị 0,0kg, bước cả hai chân lên hai điện cực 
đồng thời hai tay nắm vào hai điện cực theo 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 
55 
các rãnh dọc theo điện cực. Thời điểm đo: 7- 
8 giờ sáng. Tư thế đo: Đầu, lưng, hai đầu gối 
thẳng, hai tay nắm chặt, cánh tay thẳng tạo 
góc 900 với cơ thể, giữ nguyên tư thế đó trong 
5 giây. Máy tự động hiện thị các thông số cân 
nặng, BFP, VFL, BMI. Việc đo hoàn tất, mời 
đối tượng bước xuống khỏi điện cực, cân tự 
động tắt nguồn[3]. 
Đối tượng cần nghỉ ngơi 5-10 phút trước 
khi đo chỉ số BFP,VFL. Đối tượng trước đó 
không sử dụng chất kích thích, bia rượu, 
không uống nhiều nước, không tắm, không 
sốt hoặc cảm lạnh[1]. 
Tiêu chí: Ăn chay trường: Không ăn thực 
phẩm từ thịt cũng như các sản phẩm từ động 
vật. Việc ăn chay kéo dài liên tục, không bị 
xen kẽ với những bữa ăn mặn 
Giá trị BFP ở nữ giới: Thấp - bình thường: 
< 30%; Cao nhẹ: 30 - < 35%; Cao: ≥35% [5]. 
Giá trị VFL theo Hội béo phì Nhật Bản ở nữ 
giới: Thấp-bình thường: 1-9; Cao nhẹ: 10-14; 
Cao: ≥ 15[1]. 
3. Xử lý số liệu: Số liệu nghiên cứu được 
xử lý và phân tích bằng chương phần mềm 
Medcalc, Excel 2017 với độ tin cậy tối thiểu 
95%, α <0,05. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Bảng 1. Đặc điểm chung 
Tỷ lệ 
Đặc điểm chung 
Nhóm ăn chay 
(n= 239) 
Tỷ lệ 
% 
Nhóm chứng 
(n= 239) 
Tỷ lệ 
% 
BMI ≥23 kg/m2 62 25,9 68 28,5 
<23 kg/m2 177 74,1 171 71,5 
Vòng bụng ≥80 cm 147 61,5 125 52,3 
<80 cm 92 38,5 114 47,7 
HA ≥140/90 25 10,5 46 19,3 
<140/90 214 89,5 193 80,7 
Nhóm BMI ≥23 kg/m2 là 25,9% và BMI<23 kg/m2 là 74,1%. Nhóm có mức huyết áp <140/90 
chiếm 89,5%. Tỷ lệ VB ≥80 cm chiếm 61,5% và < 80cm tỷ lệ 38,5%. 
Bảng 2. Phân bố tỷ lệ mỡ cơ thể 
BFP 
Nhóm 
Bình thường 
(20-<30%) 
Cao nhẹ - Cao 
(≥30%) 
Tổng 
đối tượng n % n % n % 
Có ăn chay 43 18,0 196 82,0 239 100 
Không ăn chay 62 26,0 177 74,0 239 100 
OR = 1,60; 95% CI: 1,03 -2,47; P = 0,03 
Ở nhóm phụ nữ ăn chay tỉ lệ BFP cao nhẹ - cao chiếm 82,0% nhóm phụ nữ không ăn chay tỉ 
lệ BFP cao nhẹ - cao chiếm 74,0% với OR = 1,60; 95% CI: 1,03- 2,47, sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê với p < 0,05. 
Bảng 3. Phân bố tỷ lệ mỡ nội tạng 
VFL 
Nhóm 
Bình thường 
(1-9) 
Cao nhẹ - Cao 
(≥10) 
Tổng 
đối tượng n % n % n % 
Có ăn chay 172 72,0 67 28,0 239 100 
Không ăn chay 191 80,0 48 20,0 239 100 
OR = 1,55; 95% CI: 1,01 – 2,37; P = 0,04 
Ở nhóm phụ nữ ăn chay tỉ lệ VFL cao nhẹ - cao chiếm 28,0% nhóm phụ nữ không ăn chay tỉ 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 
56 
lệ VFL cao nhẹ cao nhẹ - cao chiếm 20,0% với OR = 1,55; 95% CI: 1,01 – 2,37, sự khác biệt có 
ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 
Biểu đồ 1. Tương quan giữa BFP và thời gian ăn chay 
Có sự tương quan thuận trung bình giữa BFP với thời gian ăn chay, với phương trình hồi quy 
tuyến tính là y = 0,1969x + 28,602 và hệ số tương quan r=0,437, sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê với p<0,05. 
Biểu đồ 2. Tương gian giữa VFL và thời gian ăn chay 
Có sự tương quan thuận trung bình giữa VFL với thời gian ăn chay, với phương trình hồi quy 
tuyến tính là y = 0,102x + 0,3078 và hệ số tương quan r=0,625 (p<0,05). 
Bảng 4. Tương quan hồi quy đa biến giữa BFP, VFL với thời gian ăn chay 
Chỉ số B B hiệu chỉnh n p 
Hằng số -5,664 
BFP 0,282 0,069 4,031 0,0001 
VFL 2,443 0,092 26,640 <0,0001 
Qua khảo sát hồi quy đa biến số với thời gian ăn chay là biến phụ thuộc, BFP, VFL là biến 
độc lập có ý nghĩa thống kê chúng tôi xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính đa biến sau: 
TGAC = -5,664 + 0,282*BFP + 2,443*VFL 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 
57 
Biểu đồ 3. Biểu đồ ROC của thời gian với tăng tỷ lệ mỡ cơ thể 
Thời gian ăn chay có liên quan đến việc dự đoán tăng BFP với p < 0,05 và diện tích dưới 
đường cong là 83,4%, tại điểm cắt trên 8 năm với độ nhạy 81,0%, độ đặc hiệu 73,8%. 
Biểu đồ 4. Biểu đồ ROC của thời gian với tăng chỉ số mỡ nội tạng 
Thời gian ăn chay có liên quan đến việc dự đoán tăng VFL với p < 0,05 và diện tích dưới 
đường cong là 86,4%, tại điểm cắt trên 20 năm với độ nhạy 93,9%, độ đặc hiệu 86,7%. 
BFP %_ 
100 
80 
60 
40 
20 
0 
0 20 40 
60 80 100 
100-Specificity 
Biểu đồ 5. Biểu đồ ROC của BFP với chu vi vòng bụng ≥ 80cm 
Chỉ số BFP có liên quan đến việc tăng chu vi vòng bụng (≥80cm) với p < 0,05 và diện tích 
dưới đường cong là 88,3%, tại điểm cắt trên 26,5% với độ nhạy 90,5%, độ đặc hiệu 72,8%. 
Sensitivity: 90.5 
Specificity: 72.8 
Criterion: >26.5 
AUC = 0.883 
P < 0.001 
S
e
n
s
iti
v
ity
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 
58 
Biểu đồ 6. Biểu đồ ROC của VFL với chu vi vòng bụng ≥ 80cm 
Chỉ số BFP có liên quan đến việc tăng chu vi vòng bụng (≥80cm) với p < 0,05 và diện tích 
dưới đường cong là 88,4% tại điểm cắt >9 với độ nhạy 81,0%, độ đặc hiệu 92,4%. 
4. BÀN LUẬN 
Qua kết quả ở bảng 2 cho thấy ở nhóm 
phụ nữ ăn chay tỉ lệ mỡ cơ thể cao nhẹ và cao 
gấp 1,60 lần so với nhóm đối tượng không ăn 
chay (p<0,05). BFP từ mức cao nhẹ - cao 
chiếm 82,0%, thì thấp hơn so với nghiên cứu 
Lê Thị Ngọc Lan (2013) là 85,2%, Nguyễn 
Ngọc Tuấn (2015) là 96,9%[2][4]. P. 
Leelakumari (2017): tỷ lệ người ăn chay có 
chỉ số BFP cao hơn so với người không ăn 
chay (74,5% - 62,4%). 
Kết quả bảng 3 ghi nhận ở nhóm phụ nữ 
ăn chay mức mỡ nội tạng cao nhẹ và cao gấp 
1,55 lần so với nhóm đối tượng không ăn 
chay (p<0,05) mức mỡ nội tạng ở mức cao 
nhẹ-cao chiếm tỷ lệ 28,0% thấp hơn kết quả 
nghiên cứu Lê Thị Ngọc Lan là 34,3% [2] 
nhưng cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Ngọc 
Tuấn là 21,6%[4]. Kết quả TLMCT và 
MMNT của chúng tôi có chênh lệch không 
nhiều so với các nghiên cứu trên có thể do đối 
tượng của các tác giả trên thực hiện trên các 
bệnh nhân có Hội chứng chuyển hóa (n=168) 
và Thừa cân - Béo phì (n=41) [2],[4]. 
Kết quả của biểu đồ 2, biểu đồ 2 chỉ ra 
BFP tương quan thuận trung bình với thời 
gian ăn chay (r=0,437; p<0,05), VFL tương 
quan thuận với thời gian ăn chay (r=0,625; 
p<0,05). Một số nghiên trước đây cũng ghi 
nhận BFP, VFL lần lượt có tương quan thuận 
với BMI, VB, HATT [2],[4]. 
Độ nhạy độ đặc hiệu của BFP và VFL: 
Qua nghiên cứu chúng tôi ghi nhận độ nhạy 
việc phát hiện có VB≥80cm bằng máy đo 
HBF-362 được ghi nhận ở biểu đồ là khá cao 
với BFP điểm cắt 26,5%, độ nhạy 90,5%, độ 
đặc hiệu 72,8% và VFL với VB≥80cm, điểm 
cắt 9, độ nhạy 92,4%, độ đặc hiệu 81,0% diện 
tích dưới đường cong ROC đều >70%. Theo 
tiêu chuẩn NCEP-ATP III 2001, VB≥80cm ở 
phụ nữ châu Á là 1 trong các tiêu chuẩn chần 
đoán bệnh lý HCCH [2]. 
5. KẾT LUẬN 
- Chỉ số tỉ lệ mỡ cơ thể (BFP) có nguy cơ 
cao nhẹ và cao gấp 1,60 lần; chỉ số mức mỡ 
nội tạng (VFL) có nguy cơ cao nhẹ và cao 
gấp 1,60 lần ở phụ nữ ăn chay trường so với 
nhóm không ăn chay (p<0,05). Nhóm ăn chay 
tỷ lệ BFP cao nhẹ - cao chiếm 82,0%, tỷ lệ 
VFL cao nhẹ - cao chiếm 28,0%. 
- Có sự tương quan thuận trung bình giữa 
BFP với thời gian ăn chay với phương trình 
hồi quy tuyến tính y = 0,1969x + 28,602; 
r=0,437 (p<0,05). VFL tương quan thuận 
trung bình với thời gian ăn chay với phương 
trình hồi quy tuyến tính y = 0,102x + 0,3078; 
r=0,625 (p<0,05). Tương quan hồi quy đa 
biến giữa VFL, BFP với thời gian ăn chay 
theo phương trình hồi quy đa biến: TGAC = - 
5,664 + 0,282*BFP + 2,443*VFL. 
- Có dự đoán tăng BFP với thời gian ăn 
chay: tại điểm cắt 9, độ nhạy 81,0%, độ đặc 
hiệu 73,8% và dự đoán tăng VFL với thời 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 37 - Năm 2019 
59 
gian ăn chay >20 năm (Se: 93,0%, Sp: 
86,7%). 
- Tại điểm cắt, độ nhạy, độ đặc hiệu của 
BFP là (26,5%, 90,5%, 72,8%) và của VFL là 
(9; 92,4%, 81,0%) có liên quan đến dự đoán 
tăng vòng bụng ≥80cm. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Doãn Thị Tường Vi (2004), “Rối loạn 
lipid máu và tăng huyết áp ở 
người thừa cân”, Hội nghị Khoa học toàn 
quốc, chuyên ngành “Nội tiết 
và chuyển hóa”, lần thứ hai. 
2. Lê Thị Ngọc Lan (2013), Nghiên cứu tỷ 
lệ mỡ cơ thể và mức mỡ nội tạng ở bệnh 
nhân có hội chứng chuyển hóa, Luận án 
chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y 
Dược Huế. 
3. Omron Viet Nam, (2013). “Tỉ lệ mỡ và 
mức mỡ n 
www.doctor100.vn/tu-van/kien-thuc-suc- 
khoe-toan-dien.html. 
4. Nguyễn Ngọc Tuấn (2015), “Nghiên cứu 
chỉ số mỡ cơ thể, mỡ tạng và mỡ dưới da 
ở bệnh nhân thừa cân béo phì”, Luận án 
chuyên khóa cấp II, Trường đại học Y 
Dược Huế. 
5. Nguyễn Văn Tư (2005), Đặc điểm một số 
chỉ số sinh hóa, huyết học 
của người cao tuổi thừa cân béo phì tại 
thành phố Thái Nguyên”, Y học 
thực hành (517) – số 8/2005. 
6. Marc Perry, (2013), 5 ways to measure 
body fat percentage, 
www.builtlean.com/2010/07/13/. 
7. Matsuzawa Y, Shimomura I, Nakamura T 
et al (1995), Pathophysiologyand 
pathogenesis of visceral fat obesity,Obes 
Res, 3 Suppl 2, 
pp.187S-194S. 
8. WHO (2000), “Obesity preventing and 
managing the gobal epidemic”, 
Report of a WHO Colsultation on 
Obesity, series 894, pp. 174-183, 60-80. 
9. P. Leelakumari(2017) Body Fat 
Percentage in a Vegetarian and Non- 
Vegetarian Population andPrevalence of 
Essential Hypertension and Type-2 
Diabetes Mellitus: A Comparative 
Investigation in Indian PopulationInt J 
Med Res Prof.2017 Nov; 3(6); 9-12. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_chi_so_mo_co_the_va_mo_noi_tang_tren_doi_tuong_nu.pdf