Nghiên cứu chế tạo vật liệu kết hợp nano từ tính oxit sắt từ và biogum trích ly từ hạt muồng hoàng yến và khảo sát khả năng cải thiện chất lượng nước thải công nghiệp của vật liệu biogum cải tiến

Tóm tắt

Nghiên cứu điều chế vật liệu kết hợp giữa oxit sắt từ và chất keo tụ sinh học Biogum

được ly trích từ hạt muồng hoàng yến (biogum improvements). Vật liệu sau khi điều chế vừa

có tính keo tụ, có khả năng cải thiện chất lượng nước thải và vừa có khả năng thu hồi sau khi

sử dụng, có từ tính của nam châm (biogum cải tiến). Kết quả nghiên cứu cho thấy biogum cải

tiến có khả năng cải thiện chất lượng nước thải công nghiệp xi mạ, đạt hiệu suất loại bỏ ion

kim loại Ni2+ là 89,10%; Cu2+ 94,51%; Zn2+ là 94,92%. Kết quả này dùng để xác định hiệu

suất cải thiện tối ưu cần đánh giá các thông số vận hành, pH tối ưu, liều lượng tối ưu trước

khi áp dụng vận hành thử nghiệm trên mô hình pilot, từ đó đề xuất ứng dụng vào thực tế

pdf 8 trang phuongnguyen 4320
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu chế tạo vật liệu kết hợp nano từ tính oxit sắt từ và biogum trích ly từ hạt muồng hoàng yến và khảo sát khả năng cải thiện chất lượng nước thải công nghiệp của vật liệu biogum cải tiến", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu chế tạo vật liệu kết hợp nano từ tính oxit sắt từ và biogum trích ly từ hạt muồng hoàng yến và khảo sát khả năng cải thiện chất lượng nước thải công nghiệp của vật liệu biogum cải tiến

Nghiên cứu chế tạo vật liệu kết hợp nano từ tính oxit sắt từ và biogum trích ly từ hạt muồng hoàng yến và khảo sát khả năng cải thiện chất lượng nước thải công nghiệp của vật liệu biogum cải tiến
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 3(34)-2017 
 37 
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VẬT LIỆU KẾT HỢP NANO TỪ TÍNH 
OXIT SẮT TỪ VÀ BIOGUM TRÍCH LY TỪ HẠT MUỒNG HOÀNG 
YẾN VÀ KHẢO SÁT KHẢ NĂNG CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG 
NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP CỦA VẬT LIỆU BIOGUM CẢI TIẾN 
Nguyễn Võ Châu Ngân(1), Nguyễn Thanh Quang(2), Nguyễn Xuân Dũ(3), Đào Minh Trung(2) 
(1)Trường Đại học Cần Thơ, (2)Trường Đại học Thủ Dầu Một, (3)Trường Đại học Sài Gòn 
Ngày nhận bài 3/4/2017; Ngày gửi phản biện 24/4/2017; Chấp nhận đăng 30/6/2017 
Email: moitruongviet.trung@gmail.com 
Tóm tắt 
Nghiên cứu điều chế vật liệu kết hợp giữa oxit sắt từ và chất keo tụ sinh học Biogum 
được ly trích từ hạt muồng hoàng yến (biogum improvements). Vật liệu sau khi điều chế vừa 
có tính keo tụ, có khả năng cải thiện chất lượng nước thải và vừa có khả năng thu hồi sau khi 
sử dụng, có từ tính của nam châm (biogum cải tiến). Kết quả nghiên cứu cho thấy biogum cải 
tiến có khả năng cải thiện chất lượng nước thải công nghiệp xi mạ, đạt hiệu suất loại bỏ ion 
kim loại Ni2+ là 89,10%; Cu2+ 94,51%; Zn2+ là 94,92%. Kết quả này dùng để xác định hiệu 
suất cải thiện tối ưu cần đánh giá các thông số vận hành, pH tối ưu, liều lượng tối ưu trước 
khi áp dụng vận hành thử nghiệm trên mô hình pilot, từ đó đề xuất ứng dụng vào thực tế. 
Từ khóa: keo tụ sinh học, muồng Hoàng Yến, nước thải xi mạ, nước thải dệt nhuộm 
Abstract 
STUDYING ON PREPARATION OF MATERIALS COMBINED BY MAGNETIC 
NANO FERROMAGNETISM OXIDE AND BIOGUM EXTRACTED FROM CASSIA 
FISTULA SEEDS AND SURVEY INDUSTRIAL WASTEWATER IMPROVING 
ABILITY OF IMPROVED BIOGUM 
Study materials prepared combining iron oxide from biological and flocculants Biogum 
extracted from the seeds of Cassia fistula. The material after preparation is both 
agglutinative, capable of improving the quality of the wastewater and is capable of 
recovering after use, with the magnetism of the biotite (improved biogum). The study results 
showed improvements Biogum capable of improving the quality of industrial wastewater 
plating, and the yield remove metal ions Ni2+ is 89,10%; Cu2+ is 94,51%; Zn2+ 94,92%. In 
order to determine optimal performance, it is necessary to evaluate the optimum operating 
parameters, pH, and optimal dosage before applying the pilot operation is applied on the 
pilot model, from which it is proposed for practical application. 
1. Đặt vấn đề 
Hiện nay, đã có một số nghiên cứu trong và ngoài nước về việc ứng dụng các loại 
chất có nguồn gốc tự nhiên trong đó có các gum sinh học trong xử lý nước thải để loại bỏ 
màu và COD ra khỏi nước thải một số ngành công nghiệp dệt nhuộm, xi mạ (Mangale 
Thân Văn Long... Nghiên cứu chế tạo vật liệu kết hợp nano từ tính oxit sắt... 
 38 
Sapanda, 2012; Yuan Shing Perng and Manh Ha Bui, 2015; Muhammad Asif Hanif, 
2008).Theo Đoàn Thị Thúy Ái, (2013), Nguyễn Văn Cường và Huỳnh Thị Kim Ngọc, 
(2014); Luciano Carlos et al. (2013) có thể ứng dụng vật liệu nano trong xử lý nước thải 
ngành công nghiệp dệt nhuộm và xi mạ. Kết quả nghiên cứu cho thấy gum sinh học và hạt 
nano từ tính có tiềm năng ứng dụng trong xử lý nước. Mặt khác, bản chất keo tụ của các gum 
sinh học là hình thành các liên kết và tương tác hóa học với các chất ô nhiễm, do đó quá trình 
thu hồi gum sinh học khá tốn kém, cần sử dụng tác nhân để cắt đứt các liên kết hóa học và tái 
tạo tại gum dưới dạng tủa. Vì vậy việc thu hồi gum sinh học không khả thi và tốn kém. Trong 
khi đó việc thu hồi các hạt nano từ tính rất đơn giản, dưới tác dụng của lực các chất ô nhiễm 
trong lỗ trống của hạt nano sẽ bị đẩy ra ngoài và hạt nano được thu lấy bằng nam châm một 
cách dễ dàng. Tuy nhiên hiệu quả xử lý nước thải của các hạt nano bị hạn chế do thiếu các 
nhóm chức hoạt động trên bề mặt hạt nano, do đó việc gắn gum sinh học lên bề mặt hạt nano 
nhằm tạo ra vật liệu nano sinh học mớivừa tăng khả năng bắt giữ các chất ô nhiễm trong nước 
vừa giữ được đặc tính thu hồi và tái sử dụng của hạt nano từ tính. 
Bảng 1: Các chỉ số ô nhiễm kim loại nặng của nước thải xi mạ (Srisuwan et al., 2002) 
Chỉ tiêu Đơn vị Nước thải chưa xử lý 
QCVN 40 – 2011/BTNMT 
A B 
pH - 3 – 11 6 – 9 5,5 – 9 
Niken (Ni) mg/l 5 – 85 0,2 0,5 
Crôm (Cr VI) mg/l 1 – 100 0,05 0,1 
Kẽm (Zn) mg/l 2 – 150 3 3 
Đồng (Cu) mg/l 15 – 200 2 2 
Kết quả nghiên cứu của Mukesh Parmar và Lokendra Singh Thakur (2013), công 
nghiệp mạ điện và gia công kim loại một mặt thải ra lượng lới kim loại nặng, trong đó có 
đồng (Cu), niken (Ni) và kẽm ion (Zn) và là một vấn nạn lớn gây ảnh hưởng đến sức khỏe 
con người và đời sống thủy sinh. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, kim loại đồng không 
thể phân hủy và gây ung thư cũng như bệnh Wilson. Bên cạnh tác hại của đồng, niken gây 
dị ứng da, dễ gây tổn thương cho hệ hô hấp, hệ thần kinh cũng như màng nhày tế bào. Kẽm 
gây rối loại tiêu hóa và dẫn đến tiêu chảy khi vào cơ thể qua đường thức ăn. 
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 
 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Vật liệu Biogum cải tiến. Nước thải xi mạ giả định 
Ni2+=25 mg/L, Cu2+=25 mg/L, Zn2+=25 mg/L. Nước thải nhà máy xi mạ (có các thông sô ô 
nhiễm ban đầu, pH = 1,5; Niken = 3,61 mg/L; Cu2+= 51 mg/L; Zn = 103 mg/L) 
 2.2. Hóa chất nghiên cứu: Vật liệu sinh học (Biogum), được trích li từ hạt cây 
Muồng Hoàng Yến theo phương pháp hòa tan trong nước cất (Hanif, 2008). Một số hóa 
chất dùng điều chỉnh pH: H2SO4 1N, CuSO4.5H2O. NiSO4.6H2O, CuSO4.5H2O, 
ZnSO4.7H2O. Oxít sắt từ là hạt nano từ tính CoFe2O4 được tổng hợp bằng phương pháp vi 
nhũ kết hợp đồng kết tủa sử dụng sodium dodecyl sulfate (SDS) làm chất hoạt động bề mặt. 
 2.3. Thiết bị nghiên cứu: Thiết bị đo pH Mettler Toledo. Máy đo kim loại nặng AAS 
(atomic absorption spectrometer). Máy đo độ màu Hatch DR 5000.. Mô hình Jasrtest. 
 2.4. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp lấy mẫu và phân tích: Lấy mẫu - theo 
TCVN 5999:1995. Bảo quản mẫu - theo TCVN 4556:1988. Phân tích pH theo TCVN 
6492:1999. Phân tích kim loại nặng trên máy AAS (atomic absorption spectrometer), theo 
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 3(34)-2017 
 39 
phương pháp phồ hấp thu nguyên tử. Các thí nghiệm thực hiện ở nhiệt độ môi trường (25 -
32°C), áp suất 1atm. 
 Nội dung thực hiện: 
 Thí nghiệm 1: Xác định khả năng thu hồi của vật liệu Biogum cải tiến trên nước thải 
giả định. 
- Tái sử dụng trên nước thải xi mạ giả định (Ni2+) 
STT 
Ký 
hiệu 
 Biogum cải 
tiến (mL) 
Chú thích 
1 TH1 30 TH1: Chọn pH ban đầu, nồng độ Ni
2+
= 25 mg/L và thêm vào 30 mL 
Biogum cải tiến. TH2: Chọn pH ban đầu, nồng độ Ni2+= 25 mg/L và 
thêm vào 30 mL Biogum cải tiến sau 1 lần thu hồi. TH3: Chọn pH ban 
đầu, nồng độ Ni2+= 25 mg/L và thêm vào 30 mL Biogum cải tiến sau 2 
lần thu hồi. TH4: Chọn pH ban đầu, nồng độ Ni2+= 25 mg/L và thêm 
vào 30 mL Biogum cải tiến sau 3 lần thu hồi. TH5: Chọn pH ban đầu, 
nồng độ Ni2+= 25 mg/L và thêm vào 30 mL Biogum cải tiến sau 4 lần 
thu hồi. Ni BĐ: Chọn pH ban đầu, nồng độ Ni2+= 25 mg/L và thêm 
vào 0 mL Biogum cải tiến sau 1 lần thu hồi. 
2 TH2 30 
3 TH3 30 
4 TH4 30 
5 TH5 30 
6 Ni BĐ 0 
Chuẩn bị 6 cốc và cho vào 40 mL Biogum cải tiến ở các lần thu hồi bằng nâm châm 
với các thông số pH ban đầu và nồng độ đầu vào của Ni2+ là 25 mg/L. Để lắng cặn 30 phút, 
lấy dung dịch xác định nồng độ ion kim loại nặng (Ni2+) bằng thiết bị đo kim loại nặng 
AAS 7000. Tái sử dụng trên nước thải xi mạ giả định (Cu2+, Zn2+). 
Bảng 2. Hiệu quả thu hồi và tái sử dụng của vật liệu biogum cải tiến 
trên nước thải xi mạ giả định 
STT 
Ký 
hiệu 
 Biogum cải 
tiến (mL) 
Chú thích 
1 TH1 40 TH1: Chọn pH ban đầu, nồng độ Cu
2+ 
= 25 mg/L, Zn
2+
= 25 mg/L và thêm 
vào 30 mL Biogum cải tiến. TH2: Chọn pH ban đầu, nồng độ Cu2+ = 25 
mg/L, Zn
2+
= 25 mg/L và thêm vào 30 mL Biogum cải tiến sau 1 lần thu 
hồi. TH3: Chọn pH ban đầu, nồng độ Cu2+ = 25 mg/L, Zn2+= 25 mg/L và 
thêm vào 30 mL Biogum cải tiến sau 2 lần thu hồi. TH4: Chọn pH ban 
đầu, nồng độ Cu2+ = 25 mg/L, Zn2+= 25 mg/L và thêm vào 30 mL Biogum 
cải tiến sau 3 lần thu hồi. TH5: Chọn pH ban đầu, nồng độ Cu2+ = 25 
mg/L, Zn
2+
= 25 mg/L và thêm vào 30 mL Biogum cải tiến sau 4 lần thu 
hồi. BĐ: Chọn pH ban đầu, nồng độ Cu2+ = 25 mg/L, Zn2+= 25 mg/L và 
thêm vào 0 mL Biogum cải tiến sau 1 lần thu hồi. 
2 TH2 40 
3 TH3 40 
4 TH4 40 
5 TH5 40 
6 BĐ 0 
Tiến hành thí nghiệm 
Chuẩn bị 6 cốc và cho vào 40 mL Biogum cải tiến ở các lần thu hồi bằng nâm châm 
với các thông số pH ban đầu và nồng độ đầu vào của Cu2+ và Zn2+ là 25 mg/L. Để lắng cặn 
30 phút, lấy dung dịch xác định nồng độ ion kim loại nặng (Cu2+, Zn2+) bằng thiết bị đo kim 
loại nặng AAS 7000 
 Thí nghiệm 2: Xác định khả năng cải thiện chất lượng nước thải xi mạ . 
Bảng 3. Thí nghiệm khảo sát hiệu quả xử lý ion kim loại trên nước thải nhà máy xi mạ 
Mẫu NMXM NXnm L1 NXnm L2 NXnm L3 NXnm L4 NXnm L5 NXnm L6 
pH Ban đầu Ban đầu Ban đầu Ban đầu Ban đầu Ban đầu 
Biogum 
cải tiến (mL) 
40 50 60 70 80 90 
Thân Văn Long... Nghiên cứu chế tạo vật liệu kết hợp nano từ tính oxit sắt... 
 40 
Chuẩn bị 6 cốc và cho vào liều lượng biogum cải tiến (bảng 3 ). Với các thống số pH 
ban đầu, và nồng độ ion kim loại Ni2+ = 3,61 mg/L, Cu2+ = 51mg/L, Zn2+ =103 mg/L 
Để lắng cặn 30 phút, lấy dung dịch xác định nồng độ ion kim loại nặng (Ni 2+, Cu2+, 
Zn2+) bằng thiết bị đo kim loại nặng AAS 7000 
3. Kết quả và thảo luận 
 3.1. Thành phần cấu trúc vật liệu biogum cải tiến 
Với mục đích đánh giá cấu trúc và thành phần của biogum cải tiến các phương pháp 
nhiễu xạ tia X (XRD), SEM, phổ hồng ngoại (FT-IR), phương pháp đo độ từ hóa bằng từ kế 
mẫu rung (VSM) được sử dụng. Cấu trúc của hạt nano từ tính CoFe2O4 điều chế được kiểm 
tra bằng phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD), SEM và phổ hồng ngoại (FT-IR), tính chất từ 
được kiểm tra bằng từ kế mẫu rung (VSM). 
Hình 1: Giản đồ phổ FT-
IR của (a) hạt nano; (b) 
Biogum Polyme sinh học 
trích ly từ hạt MHY; (c) 
vật liệu Biogum cải tiến 
CoFe2O4-Biogum 
Kết quả nghiên cứu từ hình 1 cho thấy phù hợp với kết quả nghiên cứu của A. Pui 
(2011). Theo kết quả nghiên cứu của Gherca (2011) và Pui (2011) và kết quả nghiên cứu 
(hình 1) cho thấy hai nhóm dao động mạnh tại khoảng 409 cm-1 và trong khoảng 594 cm-1 
tương ứng với dao động mạng bên trong của hợp chất có cấu trúc tứ diện phối hợp với bát 
diện trong cấu trúc spinel. Sự khác nhau trong độ truyền qua giữa các đặc tính dao động có 
thể được cho là độ dài liên kết của oxy với các ion kim loại trong các lỗ trống bát diện ngắn 
hơn độ dài liên kết của oxy với các ion kim loại trong lỗ trống tứ diện. 
Tập hợp hạt CoFe2O4 có kích thước nano mét nên diện tích bề mặt riêng lớn, phân tán 
tốt do đó có tiềm năng ứng dụng trong xử lý nước thải nhờ khả năng hấp phụ các ion kim 
loại, các chất hữu cơ, các chất màu Mặt khác các hạt CoFe2O4 từ tính rất dễ thu hồi và tái 
sử dụng lại sau quá trình hấp phụ nhờ từ trường ngoài, phương pháp tổng hợp đơn giản. 
Việc có thể tách ra bằng từ trường ngoài tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình điều chế, 
tách cũng như tái sử dụng vật liệu, đảm bảo tính kinh tế vừa tiết kiệm được thời gian. 
Biogum cải tiến là vật liệu dạng bột màu đen và có từ tính được điều chế bằng 
phương pháp đồng kết tủa và sử dụng chất hoạt động bề mặt sodium dodecyl sulfat. Kết quả 
phân tích phổ hồng ngoại trên mẫu Biogum cải tiến (hình 1) cho thấy sự hiện diện của các 
pic đặc trưng của hạt nano từ tính gồm các dao động tại tần số 586 và 412 cm-1 đặc trưng 
cho dao động liên kết kim loại với oxy nằm trong phổ của Biogum cải tiến. Và sự có mặt 
các pic tại tần số 1134 và 983 cm-1 đặc trưng cho các liên kết tương ứng gồm C-O, C-O-H. 
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 3(34)-2017 
 41 
Hình 2: Đường cong từ trễ 
của hạt CoFe2O4 và vật liệu 
biogum cải tiến (biogum-
CoFe2O4) 
Đường cong từ trễ của hạt nano từ tính CoFe2O4 và vật liệu Biogum cải tiến (hình 2) 
cho thấy có sự giảm rõ rệt từ độ bão hòa của vật liệu khi kết hợp Biogum sinh học với hạt 
nano CoFe2O4. Khi có mặt của Biogum sinh học, từ tính của vật liệu tổng hợp giảm đi đáng 
kể (từ 65 emu/g còn 25 emu/g). Sự bao phủ của Biogum lên hạt nano còn làm giảm lực 
kháng từ của vật liệu, từ 208 Oe lực kháng từ giảm còn 115 Oe. Kết quả nghiên cứu có sự 
tương đồng với nghiên cứu của Cao Hoàng Dũng (2015) độ bão hòa từ giảm từ 38,8 emu/g 
còn 5,873 emu/g, lực kháng từ giảm từ 10 Oe còn 2 Oe khi phủ CS-PAA (chitosan - Poly 
acrylic axit) và Mn-doped ZnO lên bề mặt hạt CoFe2O4. 
a b c 
Hình 3: từ tính của các vật liệu nghiên cứu. a: PAC; b: Biogum; c: Biogum cải tiến 
Kết quả nghiên cứu cho thấy Biogum cải tiến bị hút bởi từ tính nam châm về một phía 
trong khi Biogum và PAC không bị ảnh hưởng gì của lực từ (hình 3). Qua đó có thể tiến 
hành khảo sát khả năng cải thiện chất lượng nước của vật liệu biogum cải tiến sau khi thu 
hồi và tái sử dụng của vật liệu này. 
Thân Văn Long... Nghiên cứu chế tạo vật liệu kết hợp nano từ tính oxit sắt... 
 42 
 3.2. Xác định hiệu quả xử lý của Biogum cải tiến thu hồi 
Kết quả nghiên cứu từ hình 4 cho thấy khả năng cải thiện chất lượng nước thải xi mạ 
của Biogum cải tiến thu hồi sử dụng 40 mL/L Biogum cải tiến trên mẫu nước Cu2+, Zn2+ và 
30 mL/L Biogum cải tiến trên mẫu nước Ni2+, kết quả nghiên cứu cho thấy đến lần thu hồi 
thứ 3, hàm lượng ion Zn2+ còn lại vào khoảng 5,83 mg/L với hiệu suất đạt 76,69%; hàm 
lượng ion Cu2+ còn lại vào khoảng 5,82 mg/L với hiệu quả đạt 76,73%; hàm lượng ion Ni2+ 
còn lại vào khoảng 5,91 mg/L với hiệu suấtđạt 76,37%. Vậy Biogum cải tiến có thể thu hồi 
và tái sử dụng 3 lần trên mẫu nước thải xi mạ nghiên cứu. 
Hình 4: Hiệu suất loại bỏ kim 
loại của Biogum cải tiến ở các 
lần thu hồi 
So sánh với kết quả nghiên cứu của Liu et al. (2016) cho thấy khả năng hấp phụ của vật 
liệu nanocomposit xanthat Fe3O4-Chitosan trên nền graphen oxit cho hiệu quả thu hồi và tái 
sử dụng sau 5 lần. Tuy nhiên khi so sánh với nghiên cứu của Suman et al. (2016) cho thấy 
hiệu suất loại bỏ ion kim loại Pb2+ và Cr3+ của nanocomposit (nanocenlulozơ - nano bạc) giảm 
không đáng kể sau 5 lần thu hồi và tái sử dụng. Khả năng hấp phụ Pb2+ giảm từ 99,48% 
xuống 98% và khả năng hấp phụ Cr3+ giảm từ 98,30% xuống 97,80%. Qua đó cho thấy 
Biogum cải tiến cho hiệu quả thấp hơn nghiên cứu của Liu et al. (2016). Vậy để tăng hiệu quả 
cải thiện của vật liệu thu hồi cần nghiên cứu các điều kiện tối ưu khi sử dụng lại vật liệu. 
 3.3. Kết quả khảo sát khả năng cải thiện chất lượng nước thải xi mạ 
Nghiên cứu trên đối tượng nước thải xi mạ nhà máy có pH = , tải lượng ô nhiễm kim 
loại nặng, Ni. Kết quả nghiên cứu từ hình 5 cho thấy ở liều lượng tối ưu, Biogum cải tiến 
cải thiện ion kim loại của nước thải giả xi mạ nhà máy cho thấy Biogum cải tiến đạt hiệu 
suất loại bỏ cao nhất với ion kẽm đạt 94,92% sau đó là ion đồng đạt 94,51% và thấp nhất là 
ion niken đạt 89,10%. Qua đó cho thấy hiệu suất cải thiện chất lượng nước của Biogum cải 
tiến đạt hiệu quả các ion kim loại trên nước thải nhà máy đạt từ 89,10 - 94,92% . 
Khi so sánh với kết quả các nghiên cứu của Liu et al. (2008); Chowdhury et al. 
(2010); Nguyễn Văn Cường và Huỳnh Thị Kim Ngọc (2014) cho kết quả cải thiện các ion 
kim loại đạt gần 90%. So với kết quả nghiên cứu trên cho thấy vật liệu Biogum cải tiến cho 
hiệu quả cải thiện chất lượng nước thải xi mạ tốt hơn. Tuy nhiên khi so sánh với kết quả 
nghiên cứu của Chowdhury et al. (2010) nghiên cứu sự hấp phụ asen và crôm bằng vật liệu 
magnetite và maghemite trên nền hạt nano. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả cải thiện 
của asen và crom ở điều kiện tối ưu đạt 96 - 99%. Và với kết quả nghiên cứu của Nguyễn 
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 3(34)-2017 
 43 
Văn Cường và Huỳnh Thị Kim Ngọc (2014) cho thấy khả năng loại bỏ ion kim loại nặng 
của vật liệu CoFe2O4/CS-ghép-PAA ở pH và liều lượng tối ưu đạt hiệu suất loại bỏ ion 
Niken 93 tới 95%. Qua đó cho thấy với vất liệu nghiên cứu Biogum cải tiến cho hiệu suất 
loại bỏ cao hơn. 
Hình 5: Hiệu suất cải thiện 
của Biogum cải tiến trên 
nước thải nhà máy xi mạ 
Với kết quả nghiên cứu của Liu et al. (2008) cho thấy khi dùng axit humic (HA) tráng 
hạt nano Fe3O4 (Fe3O4/HA) để loại bỏ Hg (II), Pb (II), Cd (II), Cu (II) có trong nước thải. 
Kết quả nghiên cứu khi sử dụng hạt Fe3O4/HA để cải thiện chất lượng ion kim loại Hg (II) 
và Pb (II) đạt hiệu suất trên 99%, và ion Cu (II) và Cd (II) đạt 95%. Kết quả nghiên cứu 
này cho hiệu quả cải thiện ion kim loại tốt hơn vật liệu nghiên cứu Biogum và Biogum cải 
tiến. Kết quả nghiên cứu cho thấy Biogum cải tiến có khả năng cải thiện chất lượng nước 
thải xi mạ nhà máy và có khả năng tái sử dụng vật liệu sau khi sử dụng. 
4. Kết luận 
Với kết quả nghiên cứu của vật liệu Biogum cải tiến (kết hợp từ Biogum sinh học và 
từ tính của oxít sắt từ), có khả năng cải thiện chất lượng nước thải xi mạ và có từ tính nam 
châm, do đó có khả năng tái sử dụng vật liệu sau khi xử lý nước thải. Đây có thể được xem 
là tính mới của vật liệu keo tụ trong xử lý nước thải. Để áp dựng cần có những nghiên cứu 
mở rộng cho các đối tượng nước thải khác nhau như nước thải dệt nhuộm, rỉ rác. Bên cạnh 
đó để xác định hiệu xuất xử lý đạt cao nhất cần xác định các thông số vận hành pH và liều 
lượng sử dụng vật liệu tối ưu cho một đơn vị nước thải xử lý. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Lê Huy Bá (2002). Độc học môi trường, NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. 
[2] Đoàn Thị Thúy Ái (2013). Khảo sát khả năng hấp phụ chất màu xanh metylen trong môi 
trường nước của vật liệu CoFe2O4/ Bentonit. Tạp chí Khoa học và Phát triển, 11(2): 236-238. 
[3] Đỗ Thị Hoài Thanh và Hà Thị Thu (2011). Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ bột gỗ và nhựa 
PP (Polypropylen) đến tính chất Composite gỗ nhựa. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, 1: 
1752-1759. 
[4] Nguyễn Thị Hà, Trần Thị Hồng, Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Đỗ Thị Cẩm Vân và Lê Thị Thu 
Yến (2006). Nghiên cứu khả năng hấp thụ một số kim loại nặng (Cu2+, Pb2+, Zn2+) trong 
nước của nấm men Saccharomyces cerevisiae. Tạp chí Khoa học Đại học quốc gia Hà Nội, 
Khoa tự nhiên và công nghệ, 23: 99-106. 
Thân Văn Long... Nghiên cứu chế tạo vật liệu kết hợp nano từ tính oxit sắt... 
 44 
[5] Carlos, L.; Fernando, S.G.E.; Mónica, C.G. and Mártire, D.O. (2013). Applications of 
Magnetite Nanoparticles for Heavy Metal Removal from Wastewater. Intech, 3: 64-75. 
[6] Mohamed, R.M.S.R.; Nanyan, N.M.; Rahman, N.A.; Kutty, N.M.A.I. and Kassim, A.H.M. 
(2014). Colour Removal of Reactive Dye from Textile IndustrialWastewater using Different 
Types of Coagulants. Asian Journal of Applied Sciences, 2(6): 650-657. 
[7] Nguyen V.C. and Huynh, T.K.N. (2014). Reusable Nanocomposite of CoFe2O4/ Chitosan-
graft-poly(acrylic acid) for removal of Ni(II) from aqueous solution. Vietnam Academy of 
Science and Technology, 5(2): 1-7. 
[8] Pui, A; Gherca, D. and Carja, G. (2011). Characterzation and Magnetic Properties of 
Capped CoFe2O4 Nanoparticles Ferrite Prepared in Carboxymethylcelullose Solution. 
Digest Journal of Nanomaterials and Biostructures, 6(4): 1783-1791. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_che_tao_vat_lieu_ket_hop_nano_tu_tinh_oxit_sat_tu.pdf