Nghiên cứu chất lượng thuốc đông dược và dược liệu tại các nhà thuốc cổ truyền trong tỉnh Hậu Giang từ 2009-2013
Chất lượng thuốc ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ
người dùng. Thuốc có chất lượng tốt, giúp người bệnh
chóng bình phục, ngược lại có thể gây ra: bệnh chậm khỏi,
thậm chí bệnh có thể trở nên trầm trọng hơn.
Trong thực tế hiện nay, phần lớn các công ty sản xuất
đông dược đều chưa đạt “Thực hành tốt sản xuất thuốc”.
Dược liệu không rõ nguồn gốc chiếm trên 70% thị trường.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hậu Giang có trên 50 cơ
sở mua bán đông dược và dược liệu. Điều kiện cơ sở vật
chất các nơi này còn nhiều yếu kém, nhất là điều kiện
bảo quản thuốc và dược liệu.
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu chất lượng thuốc đông dược và dược liệu tại các nhà thuốc cổ truyền trong tỉnh Hậu Giang từ 2009-2013", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu chất lượng thuốc đông dược và dược liệu tại các nhà thuốc cổ truyền trong tỉnh Hậu Giang từ 2009-2013
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn 117 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÓM TẮT: Chất lượng thuốc ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ người dùng. Thuốc có chất lượng tốt, giúp người bệnh chóng bình phục, ngược lại có thể gây ra: bệnh chậm khỏi, thậm chí bệnh có thể trở nên trầm trọng hơn. Trong thực tế hiện nay, phần lớn các công ty sản xuất đông dược đều chưa đạt “Thực hành tốt sản xuất thuốc”. Dược liệu không rõ nguồn gốc chiếm trên 70% thị trường. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hậu Giang có trên 50 cơ sở mua bán đông dược và dược liệu. Điều kiện cơ sở vật chất các nơi này còn nhiều yếu kém, nhất là điều kiện bảo quản thuốc và dược liệu. Kết quả nghiên cứu về chất lượng thuốc đông dược và dược liệu từ 2009 đến 2013: - Thuốc và dược liệu không đạt chất lượng: 21,76 % - Dược liệu giả: 7,30% - Liên quan giữa chất lượng thuốc với diện tích cơ sở: χ 2 = 18,05 , p < 0,05 - Liên quan giữa chất lượng thuốc với cơ sở vật chất: χ 2 = 8,66 , p < 0,05 - Liên quan giữa chất lượng thuốc với tác động ánh sáng: χ 2 = 4,25 , p < 0,05 SUMMARY: THE STUDY ON THE QUALITY OF THE HERBAL PRODUCTS AT TRADITRIONAL PHARMACIES OF HAU GIANG PROVINCE IN 2009 - 2013 Drug quality directly affects the health of users. Good quality medicines, helping patients recover quickly, opposite can cause disease prolonged or the disease can become even worse. In current practice, most companies manufacture herbal medicines are not reaching “Good Manufacturing Practice” Medicinal unknown origin accounted for over 70% of the market. Currently the province of Hau Giang has over 50 establishments purchase herbal and botanical products. Conditions facilities of this place is still weak, especially the storage conditions of medicines and pharmaceuticals. Research results on the quality of herbal medicines from 2009 to 2013: - Herbal medicines did not get the drug-quality standard: 21,76 % - The rate of the fake herbal: 7,30% - The relationship between herbal quality with area pharmacies: χ 2 =18,05, p< 0,05 - The relationship between herbal drug quality with provisional pharmacies: χ 2 = 8,66, p < 0,05 - The relationship between herbal quality with effects of light: χ 2 = 4,25 , p < 0,05 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo quy định thuốc và dược liệu (gọi chung là thuốc) trước khi đưa vào lưu thông phân phối đều được kiểm tra 100% lô mẻ. Tuy nhiên trong quá trình đến tay người dùng, thuốc phải được bảo quản đúng quy định, nếu không thuốc sẽ nhanh chóng giảm chất lượng. Tuy nhiên trong thực tế hiện nay, tất cả các xí nghiệp, các xưởng sản xuất đông dược đều chưa đạt “Thực hành tốt sản xuất thuốc”. Dược liệu không rõ nguồn gốc chiếm trên 70% thị trường. Chất lượng dược liệu không được kiểm định rõ ràng, một số dược liệu quý, đắt tiền đã được chiết xuất cạn hoạt chất rồi mới xuất bán. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hậu Giang có trên 50 cơ sở mua bán đông dược và dược liệu. Các nguồn thuốc cung cấp và dược liệu cho các cơ sở này rất phong phú và phức tạp. Điều kiện cơ sở vật chất các nơi này còn nhiều yếu kém, nhất là điều kiện bảo quản thuốc và dược liệu. NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG THUỐC ĐÔNG DƯỢC VÀ DƯỢC LIỆU TẠI CÁC NHÀ THUỐC CỔ TRUYỀN TRONG TỈNH HẬU GIANG TỪ 2009-2013 Nguyễn Hiếu An1 Nguyễn Văn Lành2 Ngày nhận bài: 21/07/2017 Ngày phản biện: 15/08/2017 Ngày duyệt đăng: 31/08/2017 1. Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm, Mỹ phẩm Hậu Giang 2. Trung tâm Y tế Dự phòng Hậu Giang SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn118 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE Để thực hiện tốt mục tiêu: “Chính sách Quốc gia về thuốc của Việt Nam” là “Đảm bảo cung ứng thường xuyên và đủ thuốc có chất lượng đến người dân”. Chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tình hình chất lượng thuốc Đông dược và dược liệu tại các nhà thuốc ở tỉnh Hậu Giang năm 2009-2013”. Nhằm mục tiêu: - Xác định tỷ lệ thuốc đông dược và dược liệu không đạt chất lượng qua tiêu chuẩn kiểm nghiệm. - Xác định một số yếu tố có liên quan về đảm bảo chất lượng thuốc. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Tất cả các nhà thuốc và phòng khám chẩn trị y học cổ truyền có bán thuốc nguồn gốc dược liệu trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. - Các mặt hàng dược phẩm có nguồn gốc dược liệu và dược liệu. - Người bán thuốc tại các nhà thuốc, phòng chẩn trị y học cổ truyền. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu ngang mô tả Chọn mẫu - Nhà thuốc: Chọn tất cả các nhà thuốc y học cổ truyền, phòng Khám chẩn trị YHCT trên địa bàn tỉnh Hậu Giang: khoảng 50 cơ sở. - Thành phẩm và dược liệu: Lấy mẫu theo qui định về kiểm nghiệm thuốc của Bộ Y tế. - Khảo sát tại cơ sở bán thuốc những vấn đề liên quan đến nghiên cứu. - Thu thập dữ kiện từ kết quả kiểm nghiệm. Xử lý số liệu - Các kết quả kiểm nghiệm thuốc, và các ghi nhận qua khảo sát sẽ được kiểm tra tính phù hợp, sự hoàn tất của yêu cầu đề tài. Dữ kiện được xử lý bằng phần mền EPI- INFO 6.04. - Tất cả các biến số nghiên cứu được tính bằng tần số và tỷ lệ. - Test thống kê p và phép kiểm χ 2 được sử dụng để xác định mối liên hệ giữa chất lượng thuốc với các biến độc lập (cơ sở vật chất, trình độ nghiệp vụ, diện tích cơ sở, điều kiện tác động của ánh sáng) ở ngưỡng 5%. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Kết quả kiểm nghiệm thuốc qua mẫu lấy KTCL (kiểm tra chất lượng) Bảng 3.1: Tổng hợp chất lượng các mẫu lấy để KTCL theo chủng loại Chủng loại Tổng số mẫu KTCL Tổng số mẫu KĐCL Tỷ lệ % Thành phẩm 39 06 (15,38) Dược liệu 301 68 (22,59) Tổng cộng 340 74 (21,76) Thuốc có nguồn gốc đông dược và dược liệu đều có tỷ lệ không đạt chất lượng (KĐCL) rất cao. Đạt TCCL Không đạt TCCL Bảng 3.2: Tổng hợp chất lượng thuốc qua các mẫu lấy để KTCL theo khu vực Khu vực Mẫu thuốc Kiểm tra chất lượng Tổng số mẫu KTCL Tổng số mẫu KĐCL Tỷ lệ % KĐCL Tổng TP - TX: -Th. Phẩm - Dược liệu 16 120 04 26 25,00 21,66 22,05 SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn 119 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Khu vực Mẫu thuốc Kiểm tra chất lượng Tổng số mẫu KTCL Tổng số mẫu KĐCL Tỷ lệ % KĐCL Tổng Thị trấn, thị tứ:-Th. Phẩm - Dược liệu 23 181 02 42 8,69 23,20 21,56 Tổng cộng: -Th.phẩm - Dược liệu 39 301 06 68 15,38 22,25 21.76 Thành phẩm Đông dược tại thành phố, thị xã kém chất lượng cao gấp ba lần vùng nông thôn. Biểu đồ. Tỷ lệ thuốc không đạt chất lượng theo khu vực 25 21,66 8,69 23,2 0 5 10 15 20 25 Thành phố - Thị xã Thị trấn Thị tứ Thuốc Dược liệu Bảng 3.2: Tổng hợp chất lượng mẫu lấy để KTCL theo huyện, thị Huyện, thị Tổng số mẫu KTCL Tổng số mẫu KĐCL Tỷ lệ % KĐCL Tổng TP Vị Thanh -Th. Phẩm - Dược liệu 06 63 01 19 16,66 30,16 28,98 Châu Thành: :-Th. Phẩm - Dược liệu 02 23 01 04 50,00 17,39 20,00 Châu Thành A:-Th. Phẩm - Dược liệu 17 40 02 12 11,76 30,00 24,56 SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn120 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE TX Ngã Bảy: - Th. Phẩm - Dược liệu 02 51 01 06 50 11,76 13,20 Phụng Hiệp: - Th. Phẩm - Dược liệu 04 50 00 10 00 20,00 18,52 Long Mỹ: : - Th. Phẩm - Dược liệu 04 37 00 09 00 24,32 21,95 Vị Thuỷ: : - Th. Phẩm - Dược liệu 04 37 01 08 25,00 21,62 21,95 Tổng cộng: - Th. Phẩm - Dược liệu 39 301 06 68 15,38 22,59 21,76 Biểu đồ: Tỷ lệ thuốc không đạt chất lượng theo huyện thị Bảng 3.3: Tổng hợp chất lượng thuốc qua các mẫu lấy KTCL theo địa chỉ Địa chỉ Mẫu thuốc Kiểm tra chất lượng Tổng số mẫu KTCL Tổng số mẫu KĐCL Tỷ lệ % KĐCL NT Đông dược: :-Th. Phẩm - Dược liệu 26 198 03 46 11,53 23,23 KCB. YHCT: :-Th. Phẩm - Dược liệu 13 103 03 22 23,07 21,35 Tổng cộng: :-Th. Phẩm - Dược liệu 39 301 06 68 15,38 22,25 SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn 121 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3.4: Tổng hợp chất lượng thuốc qua các mẫu lấy KTCL theo dạng bào chế Dạng bào chế thuốc Mẫu thuốc Kiểm tra chất lượng Tổng số mẫu KTCL Tổng số mẫu KĐCL Tỷ lệ % KĐCL Viên nhộng 04 0 0 Viên nén, bao đường 05 01 20 Viên hoàn, tể 24 03 12,5 Thuốc bột 01 00 00 Thuốc nước 05 02 40 Dược liệu 301 68 22,59 Tổng cộng 340 74 21,76 Bảng 3.5- Nguyên nhân thành phẩm không đạt chất lượng NGUYÊN NHÂN TẦN SỐ TỶ LỆ % Nhiễm khuẩn 02 5,13 Độ đồng đều khối lượng 03 7,69 Thể tích 01 2,56 Tổng cộng 06 15,38 5,13 7,69 2,56 0 5 10 Nhiễm khuẩn Độ ĐĐ Khối lượng Thể tích SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn122 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE Bảng 3.6- Nguyên nhân dược liệu không đạt chất lượng NGUYÊN NHÂN TẦN SỐ TỶ LỆ % Mất khối lượng do sấy 04 5,88 Định tính không đúng (Dược liệu giả) 22 32,35 Độ ẩm 10 14,70 Tro toàn phần 04 5,88 Hàm lượng hoạt chất 08 11,76 Nhiễm tạp chất 20 29,40 Tổng 68 100 7,14 14,28 21,42 21,42 35,71 0 10 20 30 40 Hàm lượng Tro toàn phần Độ ẩm Định tính Mất KLDS Bảng 3.7 Dược liệu giả STT Tên thuốc giả Số lượng 01 Hoài Sơn 9 02 Phòng Kỷ 1 03 Bạch Phục Linh 5 04 Ý Dĩ 1 05 Hà Thủ ô 1 06 Hồng Hoa 2 07 Đan Sâm 1 08 Hoàng Kỳ 2 Tổng 22 CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG THUỐC: Bảng 3.8- Phân bố diện tích cơ sở bán thuốc DIỆN TÍCH TẦN SỐ TỶ LỆ % < 10 m2 14 25,93 10 - 15 m2 18 33.34 16 – 20 m2 15 27,78 > 20 m2 07 12,96 Tổng cộng 54 100,00 Biểu đồ. Tỷ lệ dược liệu không đạt chất lượng theo nguyên nhân SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn 123 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3.9. Phân bố kết cấu nhà của cơ sở bán thuốc KẾT CẤU TẦN SỐ TỶ LỆ % Nhà kiên cố 28 51,85 Nhà bán kiên cố 15 27,78 Nhà tạm bợ 11 20,37 Tổng cộng 54 100,00 Biểu đồ. Phân bố tỷ lệ diện tích các cơ sở bán thuốc Biểu đồ. Phân bố kết cấu nhà của cơ sở bán thuốc Bảng 3.10. Hướng tác động của ánh sáng mặt trời đối với cơ sở bán thuốc HƯỚNG ÁNH SÁNG TẦN SỐ TỶ LỆ % Đông 11 20,37 Tây 13 24,07 Nam 15 27,78 Bắc 15 27,78 Tổng 54 100,00 SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn124 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE Bảng 3.11- Bảng phân bố trình độ nghiệp vụ người bán thuốc TRÌNH ĐỘ NGHIỆP VỤ TẦN SỐ TỶ LỆ % Lương dược 26 48,14 Lương y 12 22,22 Sơ học 02 3,70 Trung học 07 12,96 Nghiệp vụ khác 07 12,96 Tổng 54 100,00 6 38,89% 27,78% 33,33% Nhà kiên cố Nhà bán kiên cố Nhà tạm bợ Bảng 3.10. Hướng tác động của ánh sáng mặt trời đối với cơ sở bán thuốc HƯỚNG ÁNH SÁNG TẦN SỐ TỶ LỆ % Đông 11 20,37 Tây 13 24,07 Nam 15 27,78 Bắc 15 27,78 Tổng 54 100,00 Bảng 3.11- Bảng phân bố trình độ nghiệp vụ người bán thuốc TRÌNH ĐỘ NGHIỆP VỤ TẦN SỐ TỶ LỆ % Lương dược 26 48,14 Lương y 12 22,22 Sơ học 02 3,70 Trung học 07 12,96 Nghiệp vụ khác 07 12,96 Tổng 54 100,00 3.7% 48.14 22.22% 12.96% 12,96% Lương dược Lương y Sơ học Trung học Nghiệp vụ khác MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHẤT LƯỢNG THUỐC VỚI CÁC YẾU TỐ Bảng 3.12- Liên quan giữa chất lượng thuốc và trình độ nghiệp vụ TRÌNH ĐỘ NGHIỆP VỤ CHẤT LƯỢNG THUỐC TỔNG TEST ĐẠT KHÔNG ĐẠT 2 p ĐẠT 226 58 284 1,79 >0,05 KHÔNG ĐẠT 40 16 56 Tổng 266 74 340 MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHẤT LƯỢNG THUỐC VỚI CÁC YẾU TỐ Bảng 3.12- Liên quan giữa chất lượng thuốc và trình độ nghiệp vụ TRÌNH ĐỘ NGHIỆP VỤ CHẤT LƯỢNG THUỐC TỔNG TEST ĐẠT KHÔNG ĐẠT χ 2 p ĐẠT 2 58 284 1,79 >0,05KHÔNG ĐẠT 40 16 56 Tổng 266 74 340 Biểu đồ. Phân bố trình độ nghiệp vụ người bán thuốc SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn 125 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3.13- Liên quan giữa chất lượng thuốc và cơ sở vật chất CƠ SỞ VẬT CHẤT TÌNH TRẠNG CHẤT LƯỢNG THUỐC TEST THỐNG KÊ Không Đạt Đạt Tổng Tỷ lệ % KĐCL χ 2 p KHÔNG ĐẠT 44 86 130 33,85 18,05 <0,05ĐẠT 30 180 210 14,26 Tổng 74 266 340 21,76 Bảng 3.14- Liên quan giữa chất lượng thuốc và diện tích cơ sở DIỆN TÍCH CƠ SỞ TÌNH TRẠNG CHẤT LƯỢNG THUỐC TEST THỐNG KÊ Không Đạt Đạt Tổng Tỷ lệ % KĐCL χ 2 p KHÔNG ĐẠT 38 87 125 30,40 8,66 <0,05ĐẠT 36 179 215 16,75 Tổng 74 266 340 21,76 Bảng 3.15- Mối liên quan giữa chất lượng thuốc và tác động của ánh sáng TÁC ĐỘNG CỦA ÁNH SÁNG TÌNH TRẠNG CHẤT LƯỢNG THUỐC TEST THỐNG KÊ Không Đạt Đạt Tổng Tỷ lệ % KĐCL χ 2 p KHÔNG ĐẠT 35 91 126 27,78 10,9 <0,05ĐẠT 39 175 214 18,22 Tổng 74 266 340 21,76 IV. BÀN LUẬN Tỷ lệ thuốc kém chất lượng chung qua nghiên cứu là 21,76%. Tỷ lệ này cao hơn gấp đôi so với tỷ lệ chung của cả nước là 10,08 % và cao hơn các nghiên cứu khác tại Quảng Trị của Nguyễn Văn Quang là 20%. Theo nghiên cứu của Võ Văn Tiên tại Quảng Nam, tỷ lệ thuốc Đông dược KCL là 10,53% Riêng thành phẩm thuốc Đông dược tỷ lệ KCL khá cao 15,38%. Nguyên nhân có thể do tại Việt Nam điều kiện khí hậu có nhiều bất lợi cho công tác bảo quản thuốc. Mặt khác chính nguyên nhân không kiểm soát được nguồn gốc dược liệu, chất lượng bấp bênh, các cơ sở sản xuất Đông dược lại chưa đạt tiêu chuẩn GMP, vì vậy các thuốc đạt chất lượng ở mức giới hạn thấp sẽ trở thành kém chất lượng sau một thời gian ngắn lưu hành. Đối với dược liệu, hầu như không có nhà thuốc nào chứng minh được nguồn gốc xuất xứ, nên rất khó khăn cho công tác quản lý chất lượng. Tỷ lệ thuốc KCL cao nhất tại TP Vị Thanh (28,98%), kế đến là huyện Châu Thành A (24,56%), là hai nơi tập trung nhiều nhà thuốc Đông dược trong tỉnh kế đến là huyện Long Mỹ (25%). Nguyên nhân có thể do các nhà thuốc lớn có nhiều mặt hàng, tập trung ở các vùng thành thị. Một đặc điểm khác tại Hậu Giang người thành thị sử dụng nhiều thành phẩm Đông dược, ngược lại vùng nông thôn dùng nhiều dạng thuốc phiến, nên tỷ thuốc kém chất lượng cũng thay đổi theo dạng thuốc và khu vực. Dạng thuốc viên nén, bao đường và dạng viên hoàn, tể có tỷ lệ thuốc KCL cao nhất (20%) và (12,5%), cho thấy điều kiện bảo quản rất khó với nhóm thuốc này. Theo kết SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn126 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE quả nghiên cứu tại Quảng Trị và Quảng Nam cho kết quả tương tự tại Hậu Giang về dạng bào chế nhóm thuốc. Nhận định của tác giả nghiên cứu trên, nguyên nhân là do sự đầu tư nghiên cứu độ ổn định của thuốc chưa cao, do đó hàm lượng hoạt chất bị hỏng trong quá trình lưu hành. - Đối với thuốc thành phẩm: Tỷ lệ KCL cao trong đó có nguyên nhân không đạt độ nhiễm, đây là kết quả tất yếu của các cơ sở sản xuất chưa đạt tiêu chuẩn GMP. Đối với dược liệu: tỷ lệ KCL cao nhất là định tính không đúng tức (21,42%), kế đến là nhiễm tạp chất (29,40%). Kết quả trên cho thấy nguồn dược liệu trôi nổi còn lẫn nhiều tạp chất, dược liệu giả, các cơ quan quản lý chưa kiểm soát được. Các cơ sở kinh doanh có diện tích quá hẹp dưới 15 m2 chiếm 59,27%, các cơ sở này không khí không thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi cho nóng ẩm, nấm mốc phát triển. Qua test thống kê cho thấy có mối liên quan giữa chất lượng thuốc và diện tích cơ sở. Kết quả nghiên cứu tỷ lệ nhà tạm bợ và bán kiên cố khá cao (48,15%), không phù hợp điều kiện để kinh doanh và bảo quản thuốc theo Quyết định số 11/2007/QĐ-BYT. Qua test thống kê cho thấy có mối liên quan giữa chất lượng thuốc và kết cấu cơ sở. Kết quả khảo sát có người bán thuốc nghiệp vụ khác hoặc có trình độ sơ học chiếm 16,66%, và chưa thấy mối liên quan giữa chất lượng thuốc và trình độ người bán. Tuy nhiên thuốc kém chất lượng ở nhóm này rất cần quan tâm trong công tác cập nhật kiến thức cho người bán. Nóng, ẩm là khí hậu đặc trưng cho vùng đất Nam Bộ, là điều kiện bất lợi cho công tác bảo quản thuốc. Trong đó nóng từ ánh sáng trực tiếp càng bất lợi hơn. Quan kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa chất lượng thuốc và sự tác động của ánh sáng trực tiếp. V. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu kết quả kiểm nghiệm 39 mẫu thuốc thành phẩm và 301 mẫu dược liệu ở các Nhà thuốc Đông dược và Phòng chẩn trị YHCT từ 2009 - 2013, chúng tôi có kết luận như sau: * Tỷ lệ thuốc không đạt chất lượng qua tiêu chuẩn kiểm nghiệm: - Tỷ lệ thuốc thành phẩm kém chất lượng chung: 15,38% - Tỷ lệ dược liệu kém chất lượng : 22,59% + Dược liệu giả: 22 mẫu Tỷ lệ giả:7,30% * Một số yếu tố có liên quan đến chất lượng thuốc: - Có mối liên quan giữa chất lượng thuốc với diện tích cơ sở. - Có mối liên quan giữa chất lượng thuốc với kết cấu cơ sở. - Có mối liên quan giữa chất lượng thuốc với tác động của ánh sáng. 1. Bộ Y tế (2007) “ Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế 27/2007/QĐ-BYT ngày 19/04/2007 về việc ban hành lộ trình triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc” và nguyên tắc “ Thực hành tốt bảo quản thuốc”, Các văn bản Quản lý Nhà nước về thuốc và Mỹ phẩm, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 543 - 545.. 2. Bộ Y tế (2007), “ Công văn 6634/BYT-QLD ngày 18/9/2007 về việc tăng cường kiểm tra chất lượng dược liệu”, Tạp chí Dược học -10/2007(số 378 năm 47), tr. 2 và 39. 3. Bộ Y tế (2010) “ Thông tư của Bộ trưởng Bộ Y tế số 04/2010/TT-BYT ngày 12/02/2010 về việc hướng dẫn lấy mẫu thuốc để kiểm tra chất lượng “, Các văn bản Quản lý Nhà nước về thuốc và Mỹ phẩm, Nhà xuất bản y học, Hà Nội. 4. Bộ Y tế (2010) “ Thông tư của Bộ trưởng Bộ Y tế số 09/2010/TT-BYT ngày 28/04/2010 về việc hướng dẫn quản lý chất lượng thuốc”, Các văn bản Quản lý Nhà nước về thuốc và Mỹ phẩm, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 5. Nguyễn Văn Quang (2005), “Nghiên cứu tình hình chất lượng thuốc lưu hành trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong 3 năm (2002 - 2004)”, Luận văn chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Y Dược Huế, tr.18 - 31. 6. Thủ tướng Chính phủ (2003), “Quyết định 222/2003/QĐ-TTg, phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách Quốc gia về y dược học cổ truyền đến năm 2010”,Các văn bản Quản lý Nhà nước về thuốc và Mỹ phẩm, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 252 - 262. 7. A.J. Winfield (2002), “Storage and stability of medicines”, Pharmaceutical Practice, Churchill Livingstone, pp.113 8. Daniela Bagozzi (2005), “Substandard and counterfeit medicines”, Quality assurance of pharmaceuticals. World Health Organization – Geneva, pp. 2-3 9. Kathleen R. Hurtado (2008) “Investigational Drug Storage & Distribution” Health Research Association Pharmacy,pp. 22-24. 10. Roger Bate, Kathryn Boateng (2007), “Bad Medicine in the Market”, Who, expert committee on specifications for pharmaceutical preperations. pp -24 – 28 TÀI LIỆU THAM KHẢO
File đính kèm:
nghien_cuu_chat_luong_thuoc_dong_duoc_va_duoc_lieu_tai_cac_n.pdf

