Nghiên cứu chất lượng thuốc đông dược và dược liệu tại các nhà thuốc cổ truyền trong tỉnh Hậu Giang từ 2009-2013

Chất lượng thuốc ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ

người dùng. Thuốc có chất lượng tốt, giúp người bệnh

chóng bình phục, ngược lại có thể gây ra: bệnh chậm khỏi,

thậm chí bệnh có thể trở nên trầm trọng hơn.

Trong thực tế hiện nay, phần lớn các công ty sản xuất

đông dược đều chưa đạt “Thực hành tốt sản xuất thuốc”.

Dược liệu không rõ nguồn gốc chiếm trên 70% thị trường.

Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hậu Giang có trên 50 cơ

sở mua bán đông dược và dược liệu. Điều kiện cơ sở vật

chất các nơi này còn nhiều yếu kém, nhất là điều kiện

bảo quản thuốc và dược liệu.

pdf 10 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu chất lượng thuốc đông dược và dược liệu tại các nhà thuốc cổ truyền trong tỉnh Hậu Giang từ 2009-2013", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu chất lượng thuốc đông dược và dược liệu tại các nhà thuốc cổ truyền trong tỉnh Hậu Giang từ 2009-2013

Nghiên cứu chất lượng thuốc đông dược và dược liệu tại các nhà thuốc cổ truyền trong tỉnh Hậu Giang từ 2009-2013
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn 117
 V
I N
 S
C K
H E C NG 
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÓM TẮT:
Chất lượng thuốc ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ 
người dùng. Thuốc có chất lượng tốt, giúp người bệnh 
chóng bình phục, ngược lại có thể gây ra: bệnh chậm khỏi, 
thậm chí bệnh có thể trở nên trầm trọng hơn.
Trong thực tế hiện nay, phần lớn các công ty sản xuất 
đông dược đều chưa đạt “Thực hành tốt sản xuất thuốc”. 
Dược liệu không rõ nguồn gốc chiếm trên 70% thị trường. 
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hậu Giang có trên 50 cơ 
sở mua bán đông dược và dược liệu. Điều kiện cơ sở vật 
chất các nơi này còn nhiều yếu kém, nhất là điều kiện 
bảo quản thuốc và dược liệu. Kết quả nghiên cứu về chất 
lượng thuốc đông dược và dược liệu từ 2009 đến 2013: 
- Thuốc và dược liệu không đạt chất lượng: 21,76 %
- Dược liệu giả: 7,30%
- Liên quan giữa chất lượng thuốc với diện tích cơ sở: 
χ
2 = 18,05 , p < 0,05 
- Liên quan giữa chất lượng thuốc với cơ sở vật chất: 
χ
2
 = 8,66 , p < 0,05
- Liên quan giữa chất lượng thuốc với tác động ánh 
sáng: χ
2
 = 4,25 , p < 0,05
SUMMARY: THE STUDY ON THE QUALITY OF 
THE HERBAL PRODUCTS AT TRADITRIONAL 
PHARMACIES OF HAU GIANG PROVINCE IN 
2009 - 2013
Drug quality directly affects the health of users. Good 
quality medicines, helping patients recover quickly, 
opposite can cause disease prolonged or the disease can 
become even worse.
In current practice, most companies manufacture 
herbal medicines are not reaching “Good Manufacturing 
Practice” Medicinal unknown origin accounted for over 
70% of the market.
Currently the province of Hau Giang has over 50 
establishments purchase herbal and botanical products. 
Conditions facilities of this place is still weak, especially 
the storage conditions of medicines and pharmaceuticals. 
Research results on the quality of herbal medicines from 
2009 to 2013:
- Herbal medicines did not get the drug-quality 
standard: 21,76 %
- The rate of the fake herbal: 7,30%
- The relationship between herbal quality with area 
pharmacies: χ
2 =18,05, p< 0,05 
- The relationship between herbal drug quality with 
provisional pharmacies: χ
2 = 8,66, p < 0,05
- The relationship between herbal quality with effects 
of light: χ
2 = 4,25 , p < 0,05
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo quy định thuốc và dược liệu (gọi chung là thuốc) 
trước khi đưa vào lưu thông phân phối đều được kiểm 
tra 100% lô mẻ. Tuy nhiên trong quá trình đến tay người 
dùng, thuốc phải được bảo quản đúng quy định, nếu không 
thuốc sẽ nhanh chóng giảm chất lượng. Tuy nhiên trong 
thực tế hiện nay, tất cả các xí nghiệp, các xưởng sản xuất 
đông dược đều chưa đạt “Thực hành tốt sản xuất thuốc”. 
Dược liệu không rõ nguồn gốc chiếm trên 70% thị trường. 
Chất lượng dược liệu không được kiểm định rõ ràng, một 
số dược liệu quý, đắt tiền đã được chiết xuất cạn hoạt chất 
rồi mới xuất bán.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hậu Giang có trên 50 cơ 
sở mua bán đông dược và dược liệu. Các nguồn thuốc 
cung cấp và dược liệu cho các cơ sở này rất phong phú 
và phức tạp. Điều kiện cơ sở vật chất các nơi này còn 
nhiều yếu kém, nhất là điều kiện bảo quản thuốc và 
dược liệu. 
NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG THUỐC ĐÔNG DƯỢC VÀ DƯỢC LIỆU 
TẠI CÁC NHÀ THUỐC CỔ TRUYỀN TRONG TỈNH HẬU GIANG
TỪ 2009-2013
 Nguyễn Hiếu An1 Nguyễn Văn Lành2 
Ngày nhận bài: 21/07/2017 Ngày phản biện: 15/08/2017 Ngày duyệt đăng: 31/08/2017
1. Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm, Mỹ phẩm Hậu Giang
2. Trung tâm Y tế Dự phòng Hậu Giang 
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn118
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
Để thực hiện tốt mục tiêu: “Chính sách Quốc gia về 
thuốc của Việt Nam” là “Đảm bảo cung ứng thường xuyên 
và đủ thuốc có chất lượng đến người dân”. Chúng tôi thực 
hiện đề tài: “Nghiên cứu tình hình chất lượng thuốc Đông 
dược và dược liệu tại các nhà thuốc ở tỉnh Hậu Giang năm 
2009-2013”. Nhằm mục tiêu:
- Xác định tỷ lệ thuốc đông dược và dược liệu không 
đạt chất lượng qua tiêu chuẩn kiểm nghiệm. 
- Xác định một số yếu tố có liên quan về đảm bảo chất 
lượng thuốc.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tất cả các nhà thuốc và phòng khám chẩn trị y học 
cổ truyền có bán thuốc nguồn gốc dược liệu trên địa bàn 
tỉnh Hậu Giang.
- Các mặt hàng dược phẩm có nguồn gốc dược liệu và 
dược liệu.
- Người bán thuốc tại các nhà thuốc, phòng chẩn trị y 
học cổ truyền.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu ngang mô tả
Chọn mẫu
- Nhà thuốc: Chọn tất cả các nhà thuốc y học cổ truyền, 
phòng Khám chẩn trị YHCT trên địa bàn tỉnh Hậu Giang: 
khoảng 50 cơ sở.
- Thành phẩm và dược liệu: Lấy mẫu theo qui định về 
kiểm nghiệm thuốc của Bộ Y tế.
- Khảo sát tại cơ sở bán thuốc những vấn đề liên quan 
đến nghiên cứu.
- Thu thập dữ kiện từ kết quả kiểm nghiệm.
Xử lý số liệu
- Các kết quả kiểm nghiệm thuốc, và các ghi nhận qua 
khảo sát sẽ được kiểm tra tính phù hợp, sự hoàn tất của 
yêu cầu đề tài. Dữ kiện được xử lý bằng phần mền EPI-
INFO 6.04.
- Tất cả các biến số nghiên cứu được tính bằng tần số 
và tỷ lệ.
- Test thống kê p và phép kiểm χ
2
 được sử dụng để xác 
định mối liên hệ giữa 
chất lượng thuốc với các biến độc lập (cơ sở vật chất, 
trình độ nghiệp vụ, diện tích cơ sở, điều kiện tác động của 
ánh sáng) ở ngưỡng 5%.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả kiểm nghiệm thuốc qua mẫu lấy KTCL 
(kiểm tra chất lượng)
Bảng 3.1: Tổng hợp chất lượng các mẫu lấy để KTCL 
theo chủng loại
Chủng loại
Tổng số mẫu 
KTCL
Tổng số mẫu 
KĐCL Tỷ lệ % 
Thành phẩm 39 06 (15,38)
Dược liệu 301 68 (22,59)
Tổng cộng 340 74 (21,76)
Thuốc có nguồn gốc đông dược và dược liệu đều có tỷ 
lệ không đạt chất lượng (KĐCL) rất cao.
Đạt TCCL 
Không đạt TCCL 
Bảng 3.2: Tổng hợp chất lượng thuốc qua các mẫu lấy để KTCL theo khu vực
Khu vực
Mẫu thuốc Kiểm tra chất lượng
Tổng số mẫu 
KTCL
Tổng số mẫu 
KĐCL
Tỷ lệ % 
KĐCL
Tổng
TP - TX: -Th. Phẩm
 - Dược liệu
16
120
04
26
25,00
21,66
22,05
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn 119
 V
I N
 S
C K
H E C NG 
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khu vực
Mẫu thuốc Kiểm tra chất lượng
Tổng số mẫu 
KTCL
Tổng số mẫu 
KĐCL
Tỷ lệ % 
KĐCL
Tổng
Thị trấn, thị tứ:-Th. Phẩm
 - Dược liệu
23
181
02
42
8,69
23,20
21,56
Tổng cộng: -Th.phẩm
 - Dược liệu
39
301
06
68
15,38
22,25
21.76
Thành phẩm Đông dược tại thành phố, thị xã kém chất lượng cao gấp ba lần vùng nông thôn.
Biểu đồ. Tỷ lệ thuốc không đạt chất lượng theo khu vực
25
21,66
8,69
23,2
0
5
10
15
20
25
Thành phố - Thị xã Thị trấn Thị tứ
Thuốc Dược liệu
Bảng 3.2: Tổng hợp chất lượng mẫu lấy để KTCL theo huyện, thị 
Huyện, thị
Tổng số mẫu 
KTCL
Tổng số mẫu 
KĐCL
Tỷ lệ % KĐCL Tổng
TP Vị Thanh -Th. Phẩm
 - Dược liệu
06
63
01
19
16,66
30,16
28,98
Châu Thành: :-Th. Phẩm
 - Dược liệu
02
23
01
04
50,00
17,39
20,00
Châu Thành A:-Th. Phẩm
 - Dược liệu
17
40
02
12
11,76
30,00
24,56
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn120
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
TX Ngã Bảy: - Th. Phẩm
 - Dược liệu
02
51
01
06
50
11,76
13,20
Phụng Hiệp: - Th. Phẩm
 - Dược liệu
04
50
00
10
00
20,00
18,52
Long Mỹ: : - Th. Phẩm 
 - Dược liệu
04
37
00
09
00
24,32
21,95
Vị Thuỷ: : - Th. Phẩm
 - Dược liệu
04
37
01
08
25,00
21,62
21,95
Tổng cộng: - Th. Phẩm
 - Dược liệu
39
301
06
68
15,38
22,59
21,76
Biểu đồ: Tỷ lệ thuốc không đạt chất lượng theo huyện thị
Bảng 3.3: Tổng hợp chất lượng thuốc qua các mẫu lấy KTCL theo địa chỉ 
Địa chỉ
Mẫu thuốc Kiểm tra chất lượng
Tổng số mẫu KTCL
Tổng số mẫu 
KĐCL
Tỷ lệ % KĐCL
NT Đông dược: :-Th. Phẩm
 - Dược liệu
26
198
03
46
11,53
23,23
KCB. YHCT: :-Th. Phẩm
 - Dược liệu
13
103
03
22
23,07
21,35
Tổng cộng: :-Th. Phẩm
 - Dược liệu
39
301
06
68
15,38
22,25
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn 121
 V
I N
 S
C K
H E C NG 
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.4: Tổng hợp chất lượng thuốc qua các mẫu lấy KTCL theo dạng bào chế 
Dạng bào chế thuốc
Mẫu thuốc Kiểm tra chất lượng
Tổng số mẫu KTCL Tổng số mẫu KĐCL Tỷ lệ % KĐCL
Viên nhộng 04 0 0
Viên nén, bao đường 05 01 20
Viên hoàn, tể 24 03 12,5
Thuốc bột 01 00 00
Thuốc nước 05 02 40
Dược liệu 301 68 22,59
Tổng cộng 340 74 21,76
Bảng 3.5- Nguyên nhân thành phẩm không đạt chất lượng 
NGUYÊN NHÂN TẦN SỐ TỶ LỆ %
Nhiễm khuẩn 02 5,13
Độ đồng đều khối lượng 03 7,69
Thể tích 01 2,56
Tổng cộng 06 15,38
5,13
7,69
2,56
0
5
10
Nhiễm khuẩn Độ ĐĐ Khối
lượng
Thể tích
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn122
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
Bảng 3.6- Nguyên nhân dược liệu không đạt chất lượng
NGUYÊN NHÂN TẦN SỐ TỶ LỆ %
Mất khối lượng do sấy 04 5,88
Định tính không đúng (Dược liệu giả) 22 32,35
Độ ẩm 10 14,70
Tro toàn phần 04 5,88
Hàm lượng hoạt chất 08 11,76
Nhiễm tạp chất 20 29,40
Tổng 68 100
7,14
14,28
21,42 21,42
35,71
0
10
20
30
40
Hàm lượng Tro toàn phần Độ ẩm Định tính Mất KLDS
Bảng 3.7 Dược liệu giả
STT Tên thuốc giả Số lượng
01 Hoài Sơn 9
02 Phòng Kỷ 1
03 Bạch Phục Linh 5
04 Ý Dĩ 1
05 Hà Thủ ô 1
06 Hồng Hoa 2
07 Đan Sâm 1
08 Hoàng Kỳ 2
Tổng 22
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG THUỐC:
Bảng 3.8- Phân bố diện tích cơ sở bán thuốc
DIỆN TÍCH TẦN SỐ TỶ LỆ %
< 10 m2 14 25,93
10 - 15 m2 18 33.34
16 – 20 m2 15 27,78
> 20 m2 07 12,96
Tổng cộng 54 100,00
Biểu đồ. Tỷ lệ dược liệu không đạt chất lượng theo nguyên nhân
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn 123
 V
I N
 S
C K
H E C NG 
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.9. Phân bố kết cấu nhà của cơ sở bán thuốc
KẾT CẤU TẦN SỐ TỶ LỆ %
Nhà kiên cố 28 51,85
Nhà bán kiên cố 15 27,78
Nhà tạm bợ 11 20,37
Tổng cộng 54 100,00
Biểu đồ. Phân bố tỷ lệ diện tích các cơ sở bán thuốc
Biểu đồ. Phân bố kết cấu nhà của cơ sở bán thuốc
Bảng 3.10. Hướng tác động của ánh sáng mặt trời đối với cơ sở bán thuốc
HƯỚNG ÁNH SÁNG TẦN SỐ TỶ LỆ %
Đông 11 20,37
Tây 13 24,07
Nam 15 27,78
Bắc 15 27,78
Tổng 54 100,00
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn124
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
Bảng 3.11- Bảng phân bố trình độ nghiệp vụ người bán thuốc
TRÌNH ĐỘ NGHIỆP VỤ TẦN SỐ TỶ LỆ %
Lương dược 26 48,14
Lương y 12 22,22
Sơ học 02 3,70
Trung học 07 12,96
Nghiệp vụ khác 07 12,96
Tổng 54 100,00
 6 
38,89%
27,78%
33,33%
Nhà kiên cố Nhà bán kiên cố Nhà tạm bợ
Bảng 3.10. Hướng tác động của ánh sáng mặt trời đối với cơ sở bán thuốc 
HƯỚNG ÁNH SÁNG TẦN SỐ TỶ LỆ % 
Đông 11 20,37 
Tây 13 24,07 
Nam 15 27,78 
Bắc 15 27,78 
Tổng 54 100,00 
Bảng 3.11- Bảng phân bố trình độ nghiệp vụ người bán thuốc 
TRÌNH ĐỘ NGHIỆP VỤ TẦN SỐ TỶ LỆ % 
Lương dược 26 48,14 
Lương y 12 22,22 
Sơ học 02 3,70 
Trung học 07 12,96 
Nghiệp vụ khác 07 12,96 
Tổng 54 100,00 
3.7%
48.14
22.22%
12.96%
12,96%
Lương dược Lương y Sơ học Trung học Nghiệp vụ khác
MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHẤT LƯỢNG THUỐC VỚI CÁC YẾU TỐ 
Bảng 3.12- Liên quan giữa chất lượng thuốc và trình độ nghiệp vụ 
TRÌNH ĐỘ 
NGHIỆP VỤ 
CHẤT LƯỢNG THUỐC 
TỔNG 
TEST 
ĐẠT KHÔNG ĐẠT 
2
 p 
ĐẠT 226 58 284 
1,79 
>0,05 KHÔNG ĐẠT 40 16 56 
Tổng 266 74 340 
MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHẤT LƯỢNG THUỐC VỚI CÁC YẾU TỐ
Bảng 3.12- Liên quan giữa chất lượng thuốc và trình độ nghiệp vụ
TRÌNH ĐỘ
NGHIỆP VỤ
CHẤT LƯỢNG THUỐC
TỔNG
TEST
ĐẠT KHÔNG ĐẠT χ
2
p
ĐẠT 2 58 284
1,79 >0,05KHÔNG ĐẠT 40 16 56
Tổng 266 74 340
Biểu đồ. Phân bố trình độ nghiệp vụ người bán thuốc
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn 125
 V
I N
 S
C K
H E C NG 
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.13- Liên quan giữa chất lượng thuốc và cơ sở vật chất
CƠ SỞ
VẬT CHẤT
TÌNH TRẠNG CHẤT LƯỢNG THUỐC
TEST
THỐNG KÊ
Không Đạt Đạt Tổng Tỷ lệ % KĐCL χ
2
p
KHÔNG ĐẠT 44 86 130 33,85
18,05 <0,05ĐẠT 30 180 210 14,26
Tổng 74 266 340 21,76
Bảng 3.14- Liên quan giữa chất lượng thuốc và diện tích cơ sở
DIỆN TÍCH
CƠ SỞ
TÌNH TRẠNG CHẤT LƯỢNG THUỐC
TEST
THỐNG KÊ
Không Đạt Đạt Tổng Tỷ lệ % KĐCL χ
2
p
KHÔNG ĐẠT 38 87 125 30,40
8,66 <0,05ĐẠT 36 179 215 16,75
Tổng 74 266 340 21,76
Bảng 3.15- Mối liên quan giữa chất lượng thuốc và tác động của ánh sáng
TÁC ĐỘNG CỦA
ÁNH SÁNG
TÌNH TRẠNG CHẤT LƯỢNG THUỐC
TEST
THỐNG KÊ
Không Đạt Đạt Tổng Tỷ lệ % KĐCL χ
2
p
KHÔNG ĐẠT 35 91 126 27,78
10,9 <0,05ĐẠT 39 175 214 18,22
Tổng 74 266 340 21,76
IV. BÀN LUẬN
Tỷ lệ thuốc kém chất lượng chung qua nghiên cứu là 
21,76%. Tỷ lệ này cao hơn gấp đôi so với tỷ lệ chung của 
cả nước là 10,08 % và cao hơn các nghiên cứu khác tại 
Quảng Trị của Nguyễn Văn Quang là 20%. Theo nghiên 
cứu của Võ Văn Tiên tại Quảng Nam, tỷ lệ thuốc Đông 
dược KCL là 10,53%
Riêng thành phẩm thuốc Đông dược tỷ lệ KCL khá cao 
15,38%. Nguyên nhân có thể do tại Việt Nam điều kiện 
khí hậu có nhiều bất lợi cho công tác bảo quản thuốc. Mặt 
khác chính nguyên nhân không kiểm soát được nguồn gốc 
dược liệu, chất lượng bấp bênh, các cơ sở sản xuất Đông 
dược lại chưa đạt tiêu chuẩn GMP, vì vậy các thuốc đạt 
chất lượng ở mức giới hạn thấp sẽ trở thành kém chất 
lượng sau một thời gian ngắn lưu hành.
Đối với dược liệu, hầu như không có nhà thuốc nào 
chứng minh được nguồn gốc xuất xứ, nên rất khó khăn 
cho công tác quản lý chất lượng.
Tỷ lệ thuốc KCL cao nhất tại TP Vị Thanh (28,98%), 
kế đến là huyện Châu Thành A (24,56%), là hai nơi tập 
trung nhiều nhà thuốc Đông dược trong tỉnh kế đến là 
huyện Long Mỹ (25%). Nguyên nhân có thể do các nhà 
thuốc lớn có nhiều mặt hàng, tập trung ở các vùng thành 
thị. Một đặc điểm khác tại Hậu Giang người thành thị sử 
dụng nhiều thành phẩm Đông dược, ngược lại vùng nông 
thôn dùng nhiều dạng thuốc phiến, nên tỷ thuốc kém chất 
lượng cũng thay đổi theo dạng thuốc và khu vực. 
Dạng thuốc viên nén, bao đường và dạng viên hoàn, tể 
có tỷ lệ thuốc KCL cao nhất (20%) và (12,5%), cho thấy 
điều kiện bảo quản rất khó với nhóm thuốc này. Theo kết 
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn126
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
quả nghiên cứu tại Quảng Trị và Quảng Nam cho kết quả 
tương tự tại Hậu Giang về dạng bào chế nhóm thuốc. Nhận 
định của tác giả nghiên cứu trên, nguyên nhân là do sự đầu 
tư nghiên cứu độ ổn định của thuốc chưa cao, do đó hàm 
lượng hoạt chất bị hỏng trong quá trình lưu hành.
- Đối với thuốc thành phẩm: Tỷ lệ KCL cao trong đó 
có nguyên nhân không đạt độ nhiễm, đây là kết quả tất yếu 
của các cơ sở sản xuất chưa đạt tiêu chuẩn GMP. Đối với 
dược liệu: tỷ lệ KCL cao nhất là định tính không đúng tức 
(21,42%), kế đến là nhiễm tạp chất (29,40%). Kết quả trên 
cho thấy nguồn dược liệu trôi nổi còn lẫn nhiều tạp chất, 
dược liệu giả, các cơ quan quản lý chưa kiểm soát được.
Các cơ sở kinh doanh có diện tích quá hẹp dưới 15 
m2 chiếm 59,27%, các cơ sở này không khí không thông 
thoáng, tạo điều kiện thuận lợi cho nóng ẩm, nấm mốc 
phát triển. Qua test thống kê cho thấy có mối liên quan 
giữa chất lượng thuốc và diện tích cơ sở. 
Kết quả nghiên cứu tỷ lệ nhà tạm bợ và bán kiên cố 
khá cao (48,15%), không phù hợp điều kiện để kinh doanh 
và bảo quản thuốc theo Quyết định số 11/2007/QĐ-BYT. 
Qua test thống kê cho thấy có mối liên quan giữa chất 
lượng thuốc và kết cấu cơ sở. 
Kết quả khảo sát có người bán thuốc nghiệp vụ khác 
hoặc có trình độ sơ học chiếm 16,66%, và chưa thấy mối 
liên quan giữa chất lượng thuốc và trình độ người bán. 
Tuy nhiên thuốc kém chất lượng ở nhóm này rất cần quan 
tâm trong công tác cập nhật kiến thức cho người bán.
Nóng, ẩm là khí hậu đặc trưng cho vùng đất Nam Bộ, 
là điều kiện bất lợi cho công tác bảo quản thuốc. Trong 
đó nóng từ ánh sáng trực tiếp càng bất lợi hơn. Quan kết 
quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa chất lượng 
thuốc và sự tác động của ánh sáng trực tiếp.
V. KẾT LUẬN
 Qua nghiên cứu kết quả kiểm nghiệm 39 mẫu thuốc 
thành phẩm và 301 mẫu dược liệu ở các Nhà thuốc Đông 
dược và Phòng chẩn trị YHCT từ 2009 - 2013, chúng tôi 
có kết luận như sau:
* Tỷ lệ thuốc không đạt chất lượng qua tiêu chuẩn 
kiểm nghiệm:
- Tỷ lệ thuốc thành phẩm kém chất lượng chung: 
15,38%
- Tỷ lệ dược liệu kém chất lượng : 22,59%
+ Dược liệu giả: 22 mẫu Tỷ lệ giả:7,30% 
* Một số yếu tố có liên quan đến chất lượng thuốc:
- Có mối liên quan giữa chất lượng thuốc với diện tích cơ sở.
- Có mối liên quan giữa chất lượng thuốc với kết cấu cơ sở.
- Có mối liên quan giữa chất lượng thuốc với tác động 
của ánh sáng.
1. Bộ Y tế (2007) “ Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế 27/2007/QĐ-BYT ngày 19/04/2007 về việc ban hành lộ 
trình triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc” và nguyên tắc “ Thực hành tốt bảo quản 
thuốc”, Các văn bản Quản lý Nhà nước về thuốc và Mỹ phẩm, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 543 - 545..
2. Bộ Y tế (2007), “ Công văn 6634/BYT-QLD ngày 18/9/2007 về việc tăng cường kiểm tra chất lượng dược liệu”, 
Tạp chí Dược học -10/2007(số 378 năm 47), tr. 2 và 39.
3. Bộ Y tế (2010) “ Thông tư của Bộ trưởng Bộ Y tế số 04/2010/TT-BYT ngày 12/02/2010 về việc hướng dẫn lấy 
mẫu thuốc để kiểm tra chất lượng “, Các văn bản Quản lý Nhà nước về thuốc và Mỹ phẩm, Nhà xuất bản y học, Hà Nội.
4. Bộ Y tế (2010) “ Thông tư của Bộ trưởng Bộ Y tế số 09/2010/TT-BYT ngày 28/04/2010 về việc hướng dẫn quản 
lý chất lượng thuốc”, Các văn bản Quản lý Nhà nước về thuốc và Mỹ phẩm, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
5. Nguyễn Văn Quang (2005), “Nghiên cứu tình hình chất lượng thuốc lưu hành trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong 
3 năm (2002 - 2004)”, Luận văn chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Y Dược Huế, tr.18 - 31.
6. Thủ tướng Chính phủ (2003), “Quyết định 222/2003/QĐ-TTg, phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách 
Quốc gia về y dược học cổ truyền đến năm 2010”,Các văn bản Quản lý Nhà nước về thuốc và Mỹ phẩm, Nhà xuất bản 
Y học, Hà Nội, tr 252 - 262.
7. A.J. Winfield (2002), “Storage and stability of medicines”, Pharmaceutical Practice, Churchill Livingstone, pp.113
8. Daniela Bagozzi (2005), “Substandard and counterfeit medicines”, Quality assurance of pharmaceuticals. World 
Health Organization – Geneva, pp. 2-3
9. Kathleen R. Hurtado (2008) “Investigational Drug Storage & Distribution” Health Research Association 
Pharmacy,pp. 22-24.
10. Roger Bate, Kathryn Boateng (2007), “Bad Medicine in the Market”, Who, expert committee on specifications 
for pharmaceutical preperations. pp -24 – 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_chat_luong_thuoc_dong_duoc_va_duoc_lieu_tai_cac_n.pdf