Nghiên cứu căn nguyên vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu tại Bệnh viện Quân Y 103 (1/2017-12/2019)
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và cơ cấu vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN). Đối tượng
và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, kết hợp hồi cứu và tiến cứu. Tất cả bệnh nhân (BN)
có chỉ định cấy nước tiểu trong thời gian điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2017 -
12/2019. Thu thập số liệu theo mẫu thống nhất. Lấy mẫu bệnh phẩm (nước tiểu) theo đúng quy
trình. Xét nghiệm được tiến hành tại Bộ môn, Khoa Vi sinh Y học, Bệnh viện Quân y 103 bằng
hệ thống máy định danh vi khuẩn VITEK 2 COMPACT (hãng Bio Merieux). Kết quả: Tỷ lệ cấy
khuẩn nước tiểu dương tính là 24,9%. Ở nữ giới (28,4%) cao hơn nam giới (22,9%), lứa tuổi
gặp nhiều nhất là từ 50 - 59 tuổi. Tỷ lệ cấy khuẩn nước tiểu dương tính cao nhất ở Khoa
Truyền nhiễm (31,4%), Khoa Ngoại Tiết niệu (24,6%), Khoa Hồi sức Cấp cứu (12%), các Khoa
Nội (11,8%), Khoa Thận lọc máu (10,4%). Các vi khuẩn gây NKTN thường gặp là: E.coli (34,5%),
Enterococcus spp (12,6%), Pseudomonas spp (13,2%), Streptococcus spp (10,9%) Acinetobacter
spp (7,3%) và S. aureus ( 3,4%). Kết luận: Tỷ lệ cấy khuẩn nước tiểu dương tính là 24,9%,
gặp nhiều nhất ở độ tuổi từ 50 - 59. Vi khuẩn gây nhiễm khuẩn niệu thường gặp nhất là E.coli
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu căn nguyên vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu tại Bệnh viện Quân Y 103 (1/2017-12/2019)
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 31 NGHIÊN CỨU CĂN NGUYÊN VI KHUẨN GÂY NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 (1/2017 - 12/2019) Nguyễn Thị Ngọc Anh1,2, Nguyễn Thái Sơn2, Lê Thu Hồng2 Lê Văn Nam3, Đinh Công Pho4, Kiều Chí Thành4 TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và cơ cấu vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, kết hợp hồi cứu và tiến cứu. Tất cả bệnh nhân (BN) có chỉ định cấy nước tiểu trong thời gian điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2017 - 12/2019. Thu thập số liệu theo mẫu thống nhất. Lấy mẫu bệnh phẩm (nước tiểu) theo đúng quy trình. Xét nghiệm được tiến hành tại Bộ môn, Khoa Vi sinh Y học, Bệnh viện Quân y 103 bằng hệ thống máy định danh vi khuẩn VITEK 2 COMPACT (hãng Bio Merieux). Kết quả: Tỷ lệ cấy khuẩn nước tiểu dương tính là 24,9%. Ở nữ giới (28,4%) cao hơn nam giới (22,9%), lứa tuổi gặp nhiều nhất là từ 50 - 59 tuổi. Tỷ lệ cấy khuẩn nước tiểu dương tính cao nhất ở Khoa Truyền nhiễm (31,4%), Khoa Ngoại Tiết niệu (24,6%), Khoa Hồi sức Cấp cứu (12%), các Khoa Nội (11,8%), Khoa Thận lọc máu (10,4%). Các vi khuẩn gây NKTN thường gặp là: E.coli (34,5%), Enterococcus spp (12,6%), Pseudomonas spp (13,2%), Streptococcus spp (10,9%) Acinetobacter spp (7,3%) và S. aureus ( 3,4%). Kết luận: Tỷ lệ cấy khuẩn nước tiểu dương tính là 24,9%, gặp nhiều nhất ở độ tuổi từ 50 - 59. Vi khuẩn gây nhiễm khuẩn niệu thường gặp nhất là E.coli. * Từ khóa: Nhiễm khuẩn tiết niệu; Tỷ lệ gây bệnh. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm khuẩn đường tiết niệu là một bệnh lý hay gặp của hệ tiết niệu với những diễn biến phức tạp và đa dạng, đồng thời, đây cũng là một trong những nhóm bệnh lý gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của cộng đồng. Theo thống kê, NKTN có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của 150 triệu người/năm trên toàn thế giới, kéo theo đó là sự tốn kém cho các khoản chi phí khám chữa bệnh, chỉ riêng tại Hoa Kỳ số tiền này đã lên đến 3,5 tỷ USD mỗi năm [5]. NKTN thực sự là vấn đề cần được quan tâm của ngành y tế trong nước cũng như nhiều nước trên thế giới bởi tỷ lệ mắc và tái phát cao, nếu không được điều trị kịp thời có thể gây nhiều biến chứng nghiêm trọng. Đặc biệt là trên các nhóm BN có nguy cơ cao như có thay đổi về giải phẫu hoặc mắc các bệnh lý nền. Xác định được về thực trạng bệnh lý NKTN ở BN đến khám và điều trị sẽ cung cấp thông tin cho các bác sĩ lâm sàng trong việc định hướng chẩn đoán và điều trị, từ đó làm giảm chi phí khám chữa bệnh. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: Xác định tỷ lệ vi khuẩn gây NKTN tại Bệnh viện Quân y 103 giai đoạn 1/2017 - 12/2019. 1Khoa Xét nghiệm, Bệnh viện 09 2Khoa Vi sinh, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y 3Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y 4Khoa Kiểm soát Nhiễm khuẩn, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y Người phản hồi: Nguyễn Thị Ngọc Anh ([email protected]) Ngày nhận bài: 07/7/2020 Ngày bài báo được đăng: 21/8/2020 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 32 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Tất cả BN có chỉ định cấy nước tiểu trong thời gian điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2017 - 12/2019. * Tiêu chuẩn lựa chọn: Trên một BN chỉ chọn chủng vi khuẩn phân lập lần đầu từ mẫu nước tiểu và được xác định là tác nhân gây bệnh. * Tiêu chuẩn loại trừ: Các chủng vi khuẩn cùng loài phân lập được trên cùng một BN ở những lần phân lập sau trong thời gian điều trị tại bệnh viện. 2. Phương pháp nghiên cứu * Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, kết hợp hồi cứu và tiến cứu. * Các bước tiến hành: Thu thập số liệu theo mẫu thống nhất. Mẫu bệnh phẩm được điều dưỡng các khoa lâm sàng lấy và gửi đến Bộ môn, Khoa Vi sinh Y học, Bệnh viện Quân y 103. Xét nghiệm được tiến hành bằng hệ thống máy định danh vi khuẩn VITEK 2 COMPACT (hãng Bio Merieux). * Tiêu chuẩn chẩn đoán NKTN (dựa trên kết quả nuôi cấy vi sinh) [1]: Người bệnh có các triệu chứng: - Cấy nước tiểu dương tính với ≤ 2 loài vi sinh vật. - Ít nhất một loài có số lượng ≥ 105 CFU/ml. Và có ít nhất một trong những triệu chứng dưới đây không gây ra bởi các nguyên nhân khác: - Sốt (> 38°C). - Đau vùng trên mu. - Mót tiểu. - Tiểu dắt, tiểu buốt. * Xử lý số liệu: Theo phương pháp thống kê y học, kiểm định so sánh tỷ lệ bằng phần mềm Excel, phần mềm quản lý và phân tích kháng sinh đồ WHONET 2018 và phần mềm SPSS. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Từ ngày 01/01/2017 đến hết ngày 31/12/2019, có 357 chủng vi khuẩn phân lập được từ 1.436 mẫu nước tiểu của BN đến khám và điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 có chỉ định cấy nước tiểu. Bảng 1: Tỷ lệ cấy khuẩn nước tiểu dương tính. Thời gian Số mẫu (+) Số mẫu (-) Tổng số mẫu Tỷ lệ dương tính % 2017 78 426 504 15,5 2018 129 363 492 26,2 2019 150 290 440 34,1 Tổng 357 1079 1436 24,9 Số BN có kết quả cấy khuẩn nước tiểu dương tính là 357 BN (24,9%). Kết quả nghiên cứu này tương tự với các kết quả nghiên cứu của Đinh Thị Huyền Trang (2016) tại Bệnh viện Quân y 103 là 27,5% và nghiên cứu của Cao Minh Nga tại Bệnh viện Thống Nhất là 25,4% [2]. Trên thế giới theo nghiên cứu của Grenada (2019), một nghiên cứu từ phòng thí nghiệm vi sinh của Bệnh viện Đa khoa Grenada cho tỷ lệ NKTN chiếm 33,3% trong tổng số 3.867 mẫu nước tiểu được chỉ định nuôi cấy [6]. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 33 Tỷ lệ NKTN đang gia tăng nhanh qua các năm trong nghiên cứu (tăng gấp đôi từ năm 2017 - 2019). Lý giải điều này có thể do bệnh viện đã cử các bác sĩ chuyên khoa xuống các phòng khám để khám và tiếp nhận BN khiến tỷ lệ phát hiện các NKTN tăng, từ đó người bệnh được nhanh chóng đưa vào điều trị. Bảng 2: Tỷ lệ cấy khuẩn nước tiểu dương tính theo tuổi. Nhóm tuổi n (+) n (-) Tổng Tỷ lệ (%) p < 20 9 16 25 36,0 20 - 29 20 184 204 9,8 30 - 39 40 188 228 17,5 40 - 49 44 146 190 23,2 50 - 59 72 153 225 32,0 ≥ 60 172 392 564 30,5 Tổng 357 1.079 1.436 24,9 < 0,05 Tỷ lệ cấy khuẩn nước tiểu dương tính theo tuổi cao nhất ở nhóm tuổi từ 50 - 59 (32%); sau đó đến nhóm > 60 tuổi (30,5%); thấp nhất là độ tuổi 20 - 29 (9,8%). Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) (Bảng 2). Nguyên nhân dẫn đến NKTN cao ở người cao tuổi có thể do nhiều yếu tố bao gồm dị tật đường tiểu, tiểu không tự chủ, suy giảm hệ thống miễn dịch, suy dinh dưỡng, khuyết tật chức năng, đái tháo đường, phì đại tuyến tiền liệt ở nam giới và sau mãn kinh, thay đổi hoóc môn ở nữ giới [7]. Bảng 3: Tỷ lệ cấy khuẩn nước tiểu dương tính theo giới tính. Nam Nữ Giới Kết quả n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) Dương tính 214 22,9 143 28,4 Âm tính 719 77,1 360 71,6 Tổng 933 100,0 503 100,0 p < 0,05 Tỷ lệ cấy khuẩn nước tiểu dương tính ở nữ giới là 28,4% cao hơn ở nam giới 22,9%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỷ lệ NKTN cao hơn ở nữ có thể được giải thích là do chiều dài niệu đạo (ở nữ ngắn và thẳng hơn) và vị trí giải phẫu (gần hậu môn nên dễ bị vi khuẩn ở đây xâm nhập). Mặt khác, quan hệ tình dục và sử dụng thuốc diệt tinh trùng cũng là các yếu tố nguy cơ khiến cho NKTN ở nữ giới cao hơn [8]. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 34 Bảng 4: Phân bố vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu theo loài vi khuẩn. Vi khuẩn Số lượng Tỷ lệ (%) VI KHUẨN GRAM ÂM 242 67,8 Enterobacteriaceae 166 46,5 E. coli 123 34,5 Klebsiella spp 25 7,0 Enterobacter cloacae 3 0,8 Proteus spp 6 1,7 Serratia spp 2 0,6 Citrobacter spp 3 0,8 Vi khuẩn gram (-) đường ruột khác 4 1,1 Pseudomonas 47 13,2 P. aeruginosa 39 10,9 P. putida 6 1,7 Acinetobacter 16 4,5 A. baumanii 7 2,0 A. junii 5 1,4 A. lwoffii 2 0,6 Trực khuẩn gram (-) khác 13 3,6 VI KHUẨN GRAM DƯƠNG 115 32,2 Enterococcus spp 45 12,6 S. aureus 12 3,4 Streptococcus spp 39 10,9 Liên cầu D 11 3,1 Staphylococcus coagulase (-) 8 2,2 Tổng 357 100,0 Căn nguyên vi khuẩn gây NKTN chủ yếu thuộc họ vi khuẩn đường ruột, chiếm 166/357 chủng (46,5%), trong đó E.coli chiếm tỷ lệ cao nhất 123/166 chủng (74,1%), tiếp theo là Klebsiella spp và Proteus spp. E.coli cũng là loài vi khuẩn có tỷ lệ cao nhất (34,5%) trong các căn nguyên vi khuẩn gây NKTN chung, đứng thứ hai là Enterococcus spp (12,6%); P.aeruginosa và Streptococcus spp chiếm tỷ lệ ngang bằng nhau (10,9%). Công bố gần đây ở Ấn Độ (2020) chỉ ra căn nguyên hàng đầu gây NKTN là E.coli (67,2%), sau đó là Klebsiella spp (4,1%) và Pseudomonas spp (4,1%), cuối cùng là Staphylococcus spp (3,5%) [9]. Trần Thị Thanh Nga (2013) khi nghiên cứu NKTN tại Bệnh viện Chợ Rẫy thì tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh như sau: E.coli (52,96%); Enterococcus (11,10%), P. aeruginosa (6,65%), Klebsiella (6,36%) và A. baumannii (4,95%) [3]. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 35 Bảng 5: Tỷ lệ các loài vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu theo khoa. Vi khuẩn Ngoại Tiết niệu HSCC Truyền nhiễm Thận lọc máu Các khoa Nội Các khoa Ngoại Phòng khám Tổng E.coli n 24 18 42 12 16 2 9 123 % 27,3 41,9 37,5 32,4 38,1 12,5 47,4 34,5 Klebsiella sp n 3 3 7 3 8 1 0 25 % 3,4 7,0 6,25 8,1 19,0 6,3 0,0 7,0 Enterobacter sp n 2 0 0 0 0 1 0 3 % 2,3 0,0 0,0 0,0 0,0 6,3 0,0 0,8 P. aeruginosa n 16 7 7 1 1 6 1 39 % 18,2 16,3 6,25 2,7 0 37,5 5,3 10,9 Acinetobacter sp n 5 0 7 3 1 0 0 16 % 5,7 0,0 6,25 8,1 2,4 0,0 0,0 4,5 Enterococcus n 11 3 20 5 4 1 1 45 % 12,5 7,0 17,9 13,5 9,5 6,3 5,3 12,6 S. aureus n 2 2 2 0 4 2 0 12 % 2,3 4,7 1,8 0,0 9,5 12,5 0,0 3,4 Streptococcus n 9 4 7 7 4 0 7 38,0 % 10,2 9,3 6,25 18,9 9,5 0,0 36,8 10,6 Các vi khuẩn khác n 16 6 20 6 4 3 1 56 % 18,2 14,0 17,9 16,2 9,5 18,8 5,3 15,7 Tổng n 88 43 112 37 42 16 19 357 % 24,6 12,0 31,4 10,4 11,8 4,5 5,3 100,0 Tỷ lệ cấy khuẩn nước tiểu dương tính cao nhất: Khoa Truyền nhiễm là 31,4%, sau đó đến Khoa Ngoại Tiết niệu 24,6%. Khoa Thận lọc máu, nhóm các Khoa Nội và Khoa Hồi sức Cấp cứu có tỷ lệ NKTN gần tương đương nhau, dao động từ 10,4 - 12%. Trong thời gian nghiên cứu, nguyên nhân gây NKTN phân lập được tại các khoa với số lượng được phân bố như trong bảng 5. NKTN được gây ra bởi một loạt các mầm bệnh, nhưng phổ biến nhất là do E.coli, Klebsiella pneumonia, Proteus irabilis, Enterococcus faecalis và Staphylococcus saprophyticus [5]. Các nghiên cứu ở trong và ngoài nước những năm qua cũng đều cho thấy, căn nguyên vi khuẩn gây NKTN chiếm tỷ lệ cao là các trực khuẩn đường ruột (Enterobacteriaceae), đứng đầu là E.coli [9]. KẾT LUẬN Tỷ lệ cấy khuẩn nước tiểu dương tính là 24,9%, có xu hướng tăng dần theo từng năm, ở nữ giới (28,4%) cao hơn ở nam giới (22,9%); lứa tuổi gặp nhiều nhất là từ 50 - 59 tuổi. Tỷ lệ cấy khuẩn nước tiểu dương tính cao nhất ở Khoa Truyền nhiễm (31,4%), Khoa Ngoại Tiết niệu (24,6%), Khoa Hồi sức Cấp cứu (12%), các Khoa Nội (11,8%), Khoa Thận lọc máu (10,4%). T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2020 36 Các vi khuẩn gây NKTN thường gặp là: E.coli (34,5%), Enterococcus spp (12,6%), Pseudomonas spp (13,2%), Streptococcus spp (10,9%), Acinetobacter spp (7,3%) và S.aureus (3,4%). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế. Hướng dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu liên quan đến đặt ống thông tiểu trong các cơ sở khám, chữa bệnh. Ban hành theo Quyết định số: 3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế 2017. 2. Cao Minh Nga và CS. Sự đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở người lớn. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh 2010; 14(1). 3. Trần Thị Thanh Nga. Tác nhân gây nhiễm trùng tiểu và tình hình đề kháng kháng sinh tại Bệnh viện Chợ Rẫy 2013. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh 2014; 18(4). 4. Trần Thị Thanh Nga. Các tác nhân gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu thường gặp và đề kháng sinh tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2010 - 2011. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 2013; 17(1). 5. Flores-Mireles, AL, et al. Urinary tract infections: Epidemiology, mechanisms of infection and treatment options. Microbiology 2015; 13(5):269-284. 6. Sharma, D, SE Preston, R Hage. Emerging antibiotic resistance to bacterial isolates from human urinary tract infections in Grenada. Cureus 2019; 11(9):5752-5752. 7. Marques, LP, et al. Epidemiological and clinical aspects of urinary tract infection in community-dwelling elderly women. Braz J Infect Dis 2012; 16(5):436-441. 8. McLellan LK, DA Hunstad. Urinary tract infection: Pathogenesis and outlook. Trends in Molecular Medicine 2016; 22(11):946-957. 9. Batra, P, et al. Susceptibility pattern of oral antimicrobials in uncomplicated UTI: Does fosfomycin still stand effective? Journal of Family Medicine and Primary Care 2020; 9(2):850-853.
File đính kèm:
nghien_cuu_can_nguyen_vi_khuan_gay_nhiem_khuan_tiet_nieu_tai.pdf

