Nghiên cứu cách bào chế và đánh giá tác dụng của dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus trong dự phòng và điều trị viêm loét vùng miệng họng trong phòng thí nghiệm

Hyaluronic acid trọng lượng phân tử cao có các chức năng quan trọng trong sửa chữa mô, hydrat hóa

mô, bảo vệ chống lại các vi khuẩn và điều tiết phản ứng viêm. Trong nghiên cứu trong phòng thí nghiệm,

chúng tôi đã thực hiện bào chế và đánh giá hiệu quả kết hợp của sodium hyaluronate trọng lượng phân

tử cao từ nguồn ngoại sinh và chlorhexidine digluconate. Kết quả cho thấy dung dịch xịt họng Hyaluronic

Acid Plus ổn định sau 6 tháng bào chế. Vi khuẩn gram dương bị tiêu diệt ở cả hai nhóm Streptococcus

pyogenes, Streptococcus pneumonia sau 30 giây khi sử dụng dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus. Do

đó, nghiên cứu cung cấp các thông tin bổ sung và hiệu quả về điều trị viêm loét vùng miệng họng bằng

cách sử dụng dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus mặc dù cần có thêm nhiều nghiên cứu tiếp theo.

pdf 10 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu cách bào chế và đánh giá tác dụng của dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus trong dự phòng và điều trị viêm loét vùng miệng họng trong phòng thí nghiệm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu cách bào chế và đánh giá tác dụng của dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus trong dự phòng và điều trị viêm loét vùng miệng họng trong phòng thí nghiệm

Nghiên cứu cách bào chế và đánh giá tác dụng của dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus trong dự phòng và điều trị viêm loét vùng miệng họng trong phòng thí nghiệm
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
92 TCNCYH 134 (10) - 2020
Tác giả liên hệ: Phạm Huy Tần, 
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: phamhuytan@hmu,edu.vn
Ngày nhận: 10/10/2020
Ngày được chấp nhận: 03/12/2020
Hyaluronic acid là một glycosaminoglycan 
không sunfat tự nhiên có trọng lượng phân 
tử cao 4.000 - 20.000.000 Da. Nó là một 
polysaccharide của ma trận ngoại bào mô 
liên kết, dịch bao hoạt dịch, phôi trung mô, 
da và nhiều cơ quan và mô khác của cơ thể.1 
Hyaluronic acid có vai trò điều tiết trong phản 
ứng viêm. Hyaluronic acid có trọng lượng phân 
tử cao bị phân mảnh dưới tác động của các 
loại oxy phản ứng (ROS), bao gồm các gốc 
superoxide và gốc hydroxyl, gốc này được tạo 
ra chủ yếu bằng cách xâm nhập vào bạch cầu 
đa nhân và các tế bào viêm khác trong quá trình 
thực bào của vi khuẩn. Các mảnh trọng lượng 
phân tử thấp đóng vai trò báo hiệu tổn thương 
mô và huy động các tế bào miễn dịch, trong 
khi hyaluronic acid có trọng lượng phân tử cao 
ngăn chặn phản ứng miễn dịch, ngăn chặn tình 
trạng viêm quá mức.2 Hyaluronic acid hỗ trợ 
tính toàn vẹn cấu trúc và cân bằng nội môi của 
các mô điều chỉnh áp suất thẩm thấu và bôi trơn 
mô.3 Hyaluronic acid là một trong những phân 
tử hút ẩm nhất được biết đến trong tự nhiên. 
Hyaluronic acid cũng thể hiện tính chất nhớt 
quan trọng làm giảm sự xâm nhập của virus 
và vi khuẩn vào mô.4 Hyaluronic acid là thành 
phần chính trong chuỗi các giai đoạn liên quan 
đến quá trình chữa lành vết thương (viêm, hình 
thành mô hạt, hình thành biểu mô và tái tạo 
mô).5,6 Do có nhiều chức năng, hyaluronic acid 
đã được phát triển và ứng dụng vào các vật liệu 
sinh học trong điều trị các tình trạng viêm khác 
nhau.3 Một số nghiên cứu tập trung sự chú ý 
vào việc sử dụng hyaluronic acid như điều trị tại 
chỗ cho loét miệng. Nolan đã chỉ ra rằng việc 
bôi gel hyaluronic acid 0,2% hai lần mỗi ngày 
NGHIÊN CỨU CÁCH BÀO CHẾ VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA 
DUNG DỊCH XỊT HỌNG HYALURONIC ACID PLUS TRONG DỰ 
PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ VIÊM LOÉT VÙNG MIỆNG HỌNG 
TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
Phạm Huy Tần1, , Vũ Mạnh Tuấn1, Nguyễn Viết Đa Đô1, 
Lâm Văn Việt2, Vương Minh Việt2
1Trường Đại học Y Hà Nội
2Công ty Cổ phần Phát triển Thương mại Yersin
Hyaluronic acid trọng lượng phân tử cao có các chức năng quan trọng trong sửa chữa mô, hydrat hóa 
mô, bảo vệ chống lại các vi khuẩn và điều tiết phản ứng viêm. Trong nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, 
chúng tôi đã thực hiện bào chế và đánh giá hiệu quả kết hợp của sodium hyaluronate trọng lượng phân 
tử cao từ nguồn ngoại sinh và chlorhexidine digluconate. Kết quả cho thấy dung dịch xịt họng Hyaluronic 
Acid Plus ổn định sau 6 tháng bào chế. Vi khuẩn gram dương bị tiêu diệt ở cả hai nhóm Streptococcus 
pyogenes, Streptococcus pneumonia sau 30 giây khi sử dụng dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus. Do 
đó, nghiên cứu cung cấp các thông tin bổ sung và hiệu quả về điều trị viêm loét vùng miệng họng bằng 
cách sử dụng dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus mặc dù cần có thêm nhiều nghiên cứu tiếp theo.
Từ khóa: Hyaluronic acid, chlorhexidine digluconate, loét vùng miệng họng
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
93TCNCYH 134 (10) - 2020
trong 2 tuần là một liệu pháp hiệu quả và an 
toàn ở những bệnh nhân bị loét áp tơ tái phát 
(RAU).7 Lee và cộng sự đã nghiên cứu hiệu 
quả của việc sử dụng hyaluronic acid HA 0,2% 
tại chỗ trong điều trị loét miệng ở bệnh nhân 
RAU và loét miệng của bệnh Behcet (BD).8
Ngày nay hyaluronic acid được sử dụng 
rộng rãi trong y học để điều trị viêm loét vùng 
miệng họng. Kết quả thu được từ các nghiên 
cứu lâm sàng chứng minh tác động tích cực 
của hyaluronic acid vào việc sửa chữa mô 
và chữa lành vết thương. Công nghệ hiện tại 
có đủ khả năng nghiên cứu và phát triển sản 
phẩm dung dịch súc xịt họng chứa hyaluronic 
acid trong bối cảnh nhu cầu và hiểu biết của 
người dân tăng cao. Đề tài này được thực hiện 
nhằm xây dựng công thức dung dịch xịt họng 
Hyaluronic Acid Plus và đánh giá tác dụng và 
bào chế dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid 
Plus trong dự phòng và điều trị viêm loét vùng 
miệng họng trong phòng thí nghiệm.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Một số loại vi khuẩn được nuôi cấy từ dịch 
họng của bệnh nhân tại khoa Vi sinh - Ký sinh 
trùng, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Bao gồm 
một số chủng vi khuẩn Streptococcus pyogenes 
(Liên cầu nhóm A), Streptococcus pneumoniae 
(Phế cầu khuẩn). Sử dụng dung dịch xịt họng 
Hyaluronic Acid Plus được pha chế theo quy 
trình.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thực 
nghiệm trong phòng thí nghiệm
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm 
nghiên cứu Răng Hàm Mặt, Viện Đào tạo Răng 
Hàm Mặt, và Trung tâm Đào tạo và Chăm sóc 
Sức khỏe Cộng đồng, Trường Đại học Y Hà 
Nội trong thời gian từ tháng 01/2020 đến tháng 
11/2020. 
Nguyên vật liệu, thiết bị
Nguyên vật liệu
Bảng 1. Nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình thực nghiệm
STT Nguyên liệu Nhà sản xuất Nguồn gốc Tiêu chuấn
1
Sodium 
hyaluronate
Givaudan France SAS
Route de Bazancourt, 51110 
Pomacle, France
Pháp Nhà sản xuất
2 Chlorhexidine
Smaart Pharmaceutticals
B - 23, MIDC, Ajantha Road, 
Jalgaon - 425003, Maharashtra, 
India
Ấn Độ Nhà sản xuất
3 Xylitol
Roquette Freres
1, Rue de la Haute Loge, 62136 
Lestrem, France
Pháp Nhà sản xuất
4 Cremophor rh 40
BASF SE
Carl - Bosch - Str 38, 67056 
Ludwigshafen, Germany
Đức Nhà sản xuất
5 Tinh dầu bạc hà
Công ty cổ phần tinh dầu thiên nhiên 
Hà Nội
514/52/9 Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà 
Nội, Việt Nam
Việt Nam Nhà sản xuất
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
94 TCNCYH 134 (10) - 2020
6 Tinh dầu cam
Công ty cổ phần tinh dầu thiên nhiên 
Hà Nội
514/52/9 Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà 
Nội, Việt Nam
Việt Nam Nhà sản xuất
7 Maltodextrin
Roquette Freres
1, Rue de la Haute Loge, 62136 
Lestrem, France
Pháp Nhà sản xuất
8
Betacyclodextrin 
hpb
Roquette Freres
1, Rue de la Haute Loge, 62136 
Lestrem, France
Pháp Nhà sản xuất
9 Sucralose
JK Sucralose Inc
118 Renmin East Road, Sheyang 
County, Jiangsu - 224300, P.R. 
China
Trung Quốc Nhà sản xuất
10 Viscarin
Dupont Nutrition USA, Inc
974 Centre road Wilmington, DE 
19805, United States
Mỹ Nhà sản xuất
11 Sodium citrat
TTCA Co., Ltd
No.27 Xin an nan road, Anqiu, 
Shandong, China
Trung Quốc Nhà sản xuất
12 Sorbitol 70
Roquette Freres
1, Rue de la Haute Loge, 62136 
Lestrem, France
Pháp Nhà sản xuất
13 Nước cất 2 lần
Công ty cổ phần dược phẩm công 
nghệ cao Abipha
Lô đất CN - 2, KCN Phú Nghĩa, X. 
Phú Nghĩa, H. Chương Mỹ, TP Hà 
Nội, Việt Nam
Việt Nam Nhà sản xuất
Thiết bị nghiên cứu
Máy khuấy từ Hanna (Hanna HI 190M Magnetic - Stirrers, Hanna Instruments, 350 Trousdale 
Drive, Chula Vista CA 91910 USA), máy đo nồng độ đa năng (Orion Star A214, Thermo Scientific), 
cân điện tử (Pocket Scale MH - Series), cốc đong, pipet và các thiết bị thí nghiệm khác.
Nội dung nghiên cứu 
Nghiên cứu phát triển dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus
Đánh giá được một số tính chất của dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus sau bào chế.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp bào chế
Bào chế dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus
Quá trình khảo sát sơ bộ dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus được xây dựng công thức như 
sau: Sodium hyaluronat (christalhyal), Chlorhexidine 20%, Xylitol, Cremophor rh 40, tinh dầu bạc hà, 
tinh dầu cam, Maltodextrin, Betacyclodextrin hpb, Sucralose, Viscarin, Sodium citrate, Sorbitol 70, 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
95TCNCYH 134 (10) - 2020
nước cất 2 lần.
Quy trình bào chế dung dịch xịt họng 
Hyaluronic Acid Plus được tóm tắt như sau:
Bước 1: Pha nước cất 2 lần với maltodextrin, 
chlorhexidine 20%, betacyclodextrin hpb, 
xylitol, sucralose, sorbitol 70. Khuấy đều trong 
máy khuấy từ, thu được được hỗn hợp 1.
Bước 2: Thêm tinh dầu bạc hà, tinh dầu cam, 
cremophor rh 40 vào nước cất 2 lần. Khuấy đều 
trong máy khuấy từ, thu được được hỗn hợp 2.
Bước 3: Hòa tan Sodium hyaluronat 
(christalhyal), viscarin vào nước cất 2 lần. 
Khuấy đều trong máy khuấy từ, thu được được 
hỗn hợp 3.
Bước 4: Gộp 3 hỗn hợp 1, 2 và 3, thêm 
sodium citrate. Khuấy đều trong máy khuấy từ.
Dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus 
được bảo quản dưới 30 độ C, nơi khô mát, 
tránh ánh sáng trực tiếp.
3.3.2. Phương pháp đánh giá dung dịch xịt 
họng Hyaluronic Acid Plus
Phương pháp kiểm nghiệm dung dịch xịt 
họng Hyaluronic Acid Plus.
Sau khi bào chế dung dịch xịt họng Hyaluronic 
Acid Plus theo công thức NSMHAPTN128 
chuẩn nhóm nghiên cứu đánh giá một số tiêu 
chuẩn chất lượng sau:
 - Đánh giá hình thức cảm quan: Dung dịch 
xịt họng Hyaluronic Acid Plus dung dịch trong, 
không đục, không kết tủa, vị hơi ngọt, không có 
mùi lạ. - Đánh giá nồng độ hyaluronic acid của 
dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus
* Hóa chất, thuốc thử:
Dung dịch kali dihydrophosphat 0,05M pH: 
Hòa tan 6,80g KH2PO4 trong 900 ml nước, 
điều chỉnh pH của dung dịch về pH = 7,0 ± 0,1 
bằng dung dịch KOH 10%. Thêm nước vào 
vừa đủ 1000 ml. Lọc dung dịch đệm qua màng 
lọc 0,45μm. Pha động: Dung dịch đệm kali 
dihydrophosphat 0,05M pH 7,0
* Tiến hành:
 - Dung dịch thử: Hút chính xác 2,0 ml chế 
phẩm vào bình định mức 10 ml, thêm pha động 
vừa đủ, lắc đều.
 - Dùng dung dịch chuẩn: Cân chính xác 
khoảng 40 mg sodium hyaluronat chuẩn vào 
bình định mức 200 ml, thêm khoảng 150 ml pha 
động, lắc đều, siêu âm diêu âm nghĩa là gì ? 
đến tan hoàn toàn. Thêm pha động vừa đủ đến 
vạch, lắc đều. Lọc qua màng lọc 0,45 μm (Nồng 
độ sodium hyaluronat 0,2 mg/ ml).
 - Sự phù hợp hệ thống: Tiêm 6 lần dung 
dịch chuẩn, độ lệch chuẩn tương đối của diện 
tích pic ≤ 2,0 %; hệ số kéo đuôi 0,8 ≤ T ≤ 1,2.
 - Tiêm dung dịch thử, dung dịch chuẩn vào 
hệ thông sắc ký.
 - Đánh giá nồng độ chlorhexidine của dung 
dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus dựa trên tỷ lệ 
giữa diện tích pic sắc ký của dung dịch chuẩn 
so với dung dịch thử.
Phương pháp sắc ký lớp mỏng
Dung môi khai triển: Ethyl acetat - amoniac 
đậm đặc - nước - ethanol 96% (10:10:30:50).
Dung dịch thử: Pha loãng 10,0 ml chế phẩm 
với nước thành 50 ml.
Dung dịch đối chiếu: Hòa tan 25 mg calci 
gluconat chuẩn trong 1 ml nước.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên trên 
bản mỏng 5 µL các dung dịch trên. Triển khai 
sắc ký đến khi dung môi đi được 10 cm. Sấy 
khô bản mỏng ở 100℃ trong 20 phút, để nguội 
và phun dung dịch kali dicromat 5% trong dung 
dịch acid sulfuric 40%. Sau 5 phút quan sát trên 
bản mỏng. Vết chính trên sắc ký đồ của dung 
dịch thử, có cùng màu sắc, vị trí và kích thước 
với vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối 
chiếu.
 - Đánh giá độ ổn định của dung dịch xịt 
họng Hyaluronic Acid Plus
Đánh giá độ ổn định của dung dịch xịt họng 
Hyaluronic Acid Plus ở 03 lô sản phẩm trong 
điều kiện nhiệt độ phòng trong 6 tháng bảo 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
96 TCNCYH 134 (10) - 2020
quản.
 - Đánh giá độ pH theo thời gian.
Nghiên cứu này nhằm đánh giá độ pH của 
dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus theo 
thời gian ở 2 lô ở thời điểm ngay sau pha chế 
và sau pha chế 6 tháng.
Đánh giá tác dụng dung dịch xịt họng 
Hyaluronic Acid Plus
 - Nuôi cấy một số loại vi khuẩn trong miệng 
họng thường gặp
Hoạt tính kháng khuẩn của dung dịch xịt 
họng Hyaluronic Acid Plus được xác định trên 
một số chủng vi khuẩn kỵ khí và hiếu khí sau 
đây được phân lập từ các bệnh nhân bị viêm 
loét vùng miệng họng được thực hiện tại khoa 
Vi sinh - Ký sinh trùng, Bệnh viện Đại học Y Hà 
Nội. Các chủng bao gồm: 
Vi khuẩn là căn nguyên gây bệnh: 
Streptococcus pyogenes (Liên cầu nhóm A) In 
nghiêng tên vi khuẩn theo quy định
Vi khuẩn là vi hệ có thể gây nhiễm khuẩn hô 
hấp trên: Streptococcus pneumoniae (Phế cầu 
khuẩn) ) In nghiêng tên vi khuẩn theo quy định
Các sinh phẩm thu thập từ bệnh nhân được 
tiêm vào môi trường chọn lọc và không chọn 
lọc thích hợp cho các vi khuẩn nhất định, được 
ủ trong bình kỵ khí hoặc điều kiện hiếu khí trong 
thời gian thích hợp. Các chủng vi khuẩn kỵ khí 
và vi khuẩn hiếu khí được xác định theo các 
nguyên tắc hiện tại.
 - Xác định nồng độ diệt khuẩn tối thiểu
Để xác định nồng độ diệt khuẩn tối thiểu của 
dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus, 0,1 ml 
huyền phù của các chủng vi khuẩn kỵ khí hoặc 
hiếu khí, được thêm vào 1 ml chế phẩm (không 
pha loãng). Môi trường được tiêm vào 0,1 ml 
môi trường nuôi cấy vi khuẩn thích hợp để kiểm 
soát sự phát triển của một chủng nhất định.
Việc ủ môi trường thử nghiệm và kiểm soát 
được tiến hành ở 370C trong 48 giờ trong các 
bình kỵ khí (trong điều kiện yếm khí) đối với 
vi khuẩn kỵ khí và ở 370C trong 24 giờ trong 
điều kiện hiếu khí đối với vi khuẩn hiếu khí. 
Việc thiếu bất kỳ vi khuẩn phát triển trong môi 
trường sau khi ủ dài thích hợp đã chứng minh 
hoạt động diệt khuẩn của dung dịch xịt họng 
Hyaluronic Acid Plus.
 - Xác định nồng độ ức chế tối thiểu
Nồng độ ức chế tối thiểu của các chủng vi 
khuẩn được xác định bằng phương pháp pha 
loãng nối tiếp. Các nồng độ tăng dần của dung 
dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus được thử 
nghiệm. Môi trường nuôi cấy và môi trường đối 
chứng được ủ trong môi trường kỵ khí (trong 
bình kỵ khí) hoặc điều kiện hiếu khí, ở 370C 
trong khoảng thời gian thích hợp tùy thuộc vào 
loại vi khuẩn: trong 48 giờ trong trường hợp 
vi khuẩn kỵ khí và trong 24 giờ trường hợp vi 
khuẩn hiếu khí. Nồng độ ức chế tối thiểu được 
định nghĩa là nồng độ thấp nhất của dung dịch 
xịt họng Hyaluronic Acid Plus ức chế hoàn toàn 
sự phát triển của các chủng vi khuẩn kỵ khí 
hoặc hiếu khí được thử nghiệm.
Thu thập số liệu
Thu thập số liệu theo các bảng thu thập số 
liệu
3. Xử lý số liệu
Thu thập bằng phần mềm Epidata 3.1, phân 
tích số liệu và phân tích sự khác biệt bằng T - 
test (Stata 11.0)
Sai số và cách khắc phục
Dùng một biểu mẫu thống nhất để thu thập 
thông tin nghiên cứu.
Tất cả các số liệu ghi nhận đều được các 
nghiên cứu viên trực tiếp thực hiện.
Các thông tin đều thống nhất rõ ràng, làm 
sạch số liệu trước khi xử lý.
Khi nhập số liệu và xử lý được tiến hành hai 
lần để đối chiếu kết quả.
4. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm 
nghiên cứu Răng hàm mặt, Viện Đào tạo Răng 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
97TCNCYH 134 (10) - 2020
Hàm Mặt, Trung tâm Đào tạo và Chăm sóc Sức khỏe Cộng đồng, Trường Đại học Y Hà Nội được 
tuân thủ chặt chẽ các quy trình Trung tâm nghiên cứu Răng hàm mặt.
Các sản phẩm của nghiên cứu chỉ được sử dụng trong phòng thí nghiệm.
III. KẾT QUẢ
1. Xây dựng công thức và cách bào chế 
 - Công thức chung
+ Công thức chung được mô tả trong phần phương pháp nghiên cứu
 - Cách bào chế: 
+ Phương pháp bào chế được mô tả trong phần phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp bào chế tối ưu sẽ được lựa chọn sau khi có kết quả đánh giá sơ bộ về hình 
thức cảm quan ngay sau pha, kết hợp với kết quả phân tích sâu hơn về sự ổn định về nồng độ 
Sodium hyaluronate, chlorhexidine, pH, tại các thời điểm sau 6 tháng. 
2. Đánh giá được một số tính chất của dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus sau bào chế.
2.1. Đánh giá hình thức cảm quan:
Bảng 2. Đặc điểm dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus sau khi pha 
Quan sát qua kính hiển vi lồi phóng đại 200 lần
Cách 
pha
Mẫu n
Màu sắc Độ tủa Hương vị
Đạt
(%)
Không 
đạt (%)
Không 
tủa (%)
Tủa (%)
Đắng, 
chua
Ngọt, 
nhẹ
Cách 
pha 1
Dung dịch xịt họng 
Hyaluronic Acid Plus
20 100% 0,0 100% 0,0 Không
Ngọt 
nhẹ
Cách 
pha 2
Dung dịch xịt họng 
Hyaluronic Acid Plus
20 100% 0,0 100% 0,0 Không
Ngọt 
nhẹ
Dung dịch pha chế theo 2 cách cho kết quả tốt ngay sau pha về màu sắc và độ tủa lại tức thì của 
dung dịch, hương vị ngọt, nhẹ. 100% số mẫu sau pha không có tủa và mầu sắc đồng nhất so với 
mẫu màu chuẩn.
2.2. Định lượng sodium hyaluronate
Bảng 3. Định lượng phần % sodium hyaluronate trong dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus
Lần 1 2 3 4 5
Thể tích dung dịch chế phẩm: V( ml) 50 50 50 50 50
% Sodium hyaluronate (cách pha 1) 0,025 0,025 0,025 0,025 0,025
% Sodium hyaluronate (cách pha 2) 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03
Cân chỉnh giữa các số cho bảng cân đối
Phần trăm sodium hyaluronate ngay sau pha có nồng độ là của cách pha là những biến chuẩn, 
đạt 0,025 ± 0,01% và 0,03 ± 0,01%
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
98 TCNCYH 134 (10) - 2020
2.3. Định lượng Chlorhexidine
Bảng 4. Định lượng phần % Chlorhexidine trong dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus
Lần 1 2 3
Thể tích dung dịch chế phẩm: V( ml) 50 50 50
% Chlorhexidine gluconate 0,11 ± 0,01 0,11 ± 0,01 00,11 ± 0,01
Cân chỉnh giữa các số cho bảng cân đối
Phần trăm Chlorhexidine gluconate ngay sau pha có nồng độ là của cách pha là những biến 
chuẩn, đạt 0,11 ± 0,01%
2.4. Đánh giá độ pH theo thời gian
Bảng 5. Đánh giá độ pH của dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus theo thời gian
Cách pha Thời điểm N pH max pH min pH trung bình p
Cách 1
Ngay sau pha 10 7,30 7,11 7,22 ± 0,10
0,38
Sau 6 tháng 10 7,40 7,15 7,31 ± 0,13
Cách 2
Ngay sau pha 10 7,40 7,12 7,25 ± 0,20
0,25
Sau 6 tháng 10 7,43 7,21 7,32 ± 0,21
Độ ổn định pH ở thời điểm sau pha là 7,22 ± 0,10 (n = 10), 7,25 ± 0,20 (n = 10), pH trung bình 
sau pha 6 tháng là 7,31 ± 0,13 (n = 10),32 ± 0,21 (n = 10. Sự khác biệt pH ngay sau pha và pH sau 
6 tháng là không có ý nghĩa thống kê (p = 0,38).
2.5. Đánh giá tác dụng của dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus
Bảng 6. Hoạt tính diệt khuẩn (MBC - nồng độ diệt khuẩn tối thiểu) với dung dịch xịt họng 
Hyaluronic Acid Plus của vi khuẩn được phân lập từ bệnh nhân bị nhiễm trùng đường hô hấp
Vi khuẩn
Số lượng 
chủng được 
thử nghiệm
Số lượng chủng nhạy cảm với dung dịch
Sau 30 
giây
Sau 1 
phút
Sau 30 
phút
Sau 1 
giờ
Sau 8 
giờ
Vi khuẩn Gram dương:
Streptococcus pyogenes 2 2 2 2 2 2
Streptococcus pneumoniae 2 2 2 2 2 2
Tổng cộng 4 4 4 4 4 4
Trong trường hợp vi khuẩn Gram dương, 30 giây phút sau khi sử dụng dung dịch xịt họng 
Hyaluronic Acid Plus chứa 0,12% chlorhexidine, 100% vi khuẩn Gram dương được thử nghiệm đã 
bị tiêu diệt theo cả hai cách pha. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
99TCNCYH 134 (10) - 2020
Bảng 7. Độ nhạy (MIC - nồng độ ức chế tối thiểu) với dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid 
Plus của vi khuẩn được phân lập từ bệnh nhân bị nhiễm trùng đường hô hấp
Vi khuẩn
Số lượng chủng được 
thử nghiệm
Nồng độ sodium hyaluronate
0,025 0,03
Vi khuẩn Gram dương:
Streptococcus pyogenes 2 2 2
Streptococcus pneumonia 2 2 2
Tổng cộng 4 4 4
Trong trường hợp vi khuẩn Gram dương, 100% vi khuẩn Gram dương được thử nghiệm đã bị 
tiêu diệt theo cả hai cách pha, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai cách pha
IV. BÀN LUẬN
Đã xây dựng được công thức và quy trình 
bào chế dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid 
Plus trong phòng thí nghiệm dung dịch xịt họng 
Hyaluronic Acid Plus sau khi pha có dung dịch 
trong, không kết tủa, vị hơi ngọt, không có mùi 
lạ. Với thành phần công thức xây dựng, mẫu 
pha có sự ổn định về pH, phần trăm sodium 
hyaluronate, Chlorhexidine và không tủa, mầu 
sắc tốt sau theo dõi 6 tháng.
Đánh giá được một số tính chất của dung 
dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus sau bào 
chế: Dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus 
có phần trăm chlorhexidine trung bình ngay sau 
pha là 0,11 ± 0,01. Chlorhexidine với nồng độ 
khác nhau có sẵn trên thị trường, chủ yếu dao 
động từ 0,02 đến 0,3%; tuy nhiên, gần đây, Cơ 
quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa 
Kỳ (FDA) đã giới thiệu dung dịch nồng độ cao 
(3,5%) được pha loãng với nước trước khi sử 
dụng. Trong các nghiên cứu in vivo9, cơ chế 
hoạt động của chlorhexidine dường như phụ 
thuộc vào liều: ức chế vi khuẩn ở nồng độ rất 
thấp (0,02 - 0,06%) và diệt khuẩn ở nồng độ 
cao hơn (0,12 - 0,2%). Như vậy dung dịch xịt 
họng Hyaluronic Acid Plus bào chế đạt yêu cầu 
về nồng độ ở mức diệt khuẩn. FDA đề nghị sử 
dụng chlorhexidine (ở nồng độ 0,11 - 0,12%).10,11
pH của dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid 
Plus trung bình ngay sau pha là 7,22 ± 0,10 
và sau pha 6 tháng là 7,31 ± 0,13, pH trên đạt 
yêu cầu về pH theo tiêu chuẩn cơ sở. Không 
có sự khác biệt pH sau 6 tháng do đó dung 
dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus có pH ổn 
định sau bào chế. pH của dung dịch xịt họng 
Hyaluronic Acid Plus có độ pH 7,1 - 7,4 tương 
ứng pH trung tính và tương hợp với pH môi 
trường họng miệng, do vậy việc sử dụng dung 
dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus an toàn trên 
lâm sàng.
Về tác dụng dung dịch xịt họng Hyaluronic 
Acid Plus trong dự phòng và điều trị viêm loét 
vùng miệng họng trong phòng thí nghiệm: 
Mục đích của nghiên cứu là xác định hoạt tính 
kháng khuẩn của dung dịch xịt họng Hyaluronic 
Acid Plus chống lại vi khuẩn kỵ khí và hiếu khí 
thường gặp nhất, được phân lập từ những 
bệnh nhân bị nhiễm trùng đường hô hấp.
Nghiên cứu được thực hiện trong điều kiện 
trong phòng thí nghiệm. Tất cả các thử nghiệm 
được thực hiện ở nhiệt độ 37℃, tương tự như 
nhiệt độ được tìm thấy trong khoang miệng và 
đường hô hấp trên của một người khỏe mạnh. 
Nhiễm trùng do vi khuẩn, vi rút hoặc nấm 
thường gây ra tăng nhiệt độ, có thể được kiểm 
soát bằng cách sử dụng thuốc hạ sốt. Độ pH 
trung tính được tìm thấy trong khoang miệng và 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
100 TCNCYH 134 (10) - 2020
đường hô hấp trên tương tự như phản ứng pH 
của môi trường được sử dụng (7,1 - 7,4). Sự 
tiếp xúc của vi sinh vật với dung dịch xịt họng 
Hyaluronic Acid Plus trong các điều kiện thí 
nghiệm kéo dài 1 phút và 8 giờ đối với vi khuẩn 
kỵ khí và hiếu khí. Trong điều kiện in vivo, sự 
tiếp xúc của vi khuẩn với các thành phần của 
chế phẩm ban đầu được giới hạn trong hoạt 
động cục bộ trong vài phút của dung dịch, bao 
phủ niêm mạc của khoang miệng và cổ họng; 
tuy nhiên, sau khi hấp thụ các thành phần hoạt 
tính bởi niêm mạc của khoang miệng và cổ 
họng, các thành phần hoạt tính sẽ thể hiện hoạt 
tính kháng khuẩn. Các chủng vi khuẩn được 
sử dụng trong nghiên cứu được phân lập từ 
mẫu bệnh phẩm thu được từ các bệnh nhân bị 
nhiễm trùng đường hô hấp.
Dung dịch cho thấy hoạt tính diệt khuẩn tuyệt 
vời (nồng độ để sử dụng) chống lại các chủng 
vi khuẩn được thử nghiệm. Trong trường hợp 
vi khuẩn Gram dương, 30 giây sau khi sử dụng 
dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus, 100% 
vi khuẩn Gram dương đã bị tiêu diệt cả ở hai 
nhóm Streptococcus pyogenes, Streptococcus 
pneumoniae. Kết quả của nghiên cứu về độ 
nhạy (MIC - nồng độ ức chế tối thiểu) cho thấy 
dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus ức chế 
sự phát triển của vi khuẩn Gram dương ở cả 
hai cách pha. Hiệu quả này là do có dung dịch 
chứa 0,12% chlorhexidine. Các vi khuẩn Gram 
dương được thử nghiệm cho thấy độ nhạy cao 
đối với dung dịch.
V. KẾT LUẬN
Đã xây dựng được công thức và cách bào 
chế dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus 
với thành phần công thức xây dựng, mẫu pha 
có sự ổn định về pH, tỷ lệ phần trăm sodium 
hyaluronate và chlorhexidine, không tủa, màu 
sắc tốt sau khi pha và sau theo dõi 6 tháng cho 
kết quả nồng độ sodium hyaluronate dung dịch 
xịt họng Hyaluronic Acid Plus là 0,025 ± 0,001 
và 0,03 ± 0,001. Nồng độ Chlorhexidine sau 
bào chế của dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid 
Plus là 0,110 ± 0,001. Độ pH sau bào chế nằm 
trong khoảng 7,1 - 7,4 ngay sau pha và sau 6 
tháng. Dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus 
có độ ổn định tốt về mầu sắc, mùi vị và không 
tủa sau 6 tháng trên thực nghiệm.Như vậy 
dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus ổn định 
tốt sau bào chế 6 tháng.
Dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus có 
khả năng diệt khuẩn và ức chế vi khuẩn tốt Vi 
khuẩn Gram dương, 30 giây sau khi sử dụng 
dung dịch xịt họng Hyaluronic Acid Plus, 100% 
vi khuẩn Gram dương đã bị tiêu diệt cả ở hai 
nhóm Streptococcus pyogenes, Streptococcus 
pneumoniae.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ialenti A, Di Rosa M. Hyaluronic acid 
modulates acute and chronic inflammation. 
Agents and Actions. 1994; 43: 44 - 47.
2. Manzanares D, Monzon ME, Savani RC, 
và cs. Apical oxidative hyaluronan degradation 
stimulates airway ciliary beating via RHAMM 
and RON. American Journal of Respiratory Cell 
and Molecular Biology. 2007; 37: 160 - 168.
3. Laurent TC. The Chemistry, Biology and 
Medical Applications of Hyaluronan and its 
Derivatives. London: Portland Press 1998.
4. Sutherland IW. Novel and established 
applications of microbial polysaccharides. 
Trends in Biotechnology.1998;16: 41 - 46.
5. Chen WY, Abatangelo G. Functions of 
hyaluronan in wound repair. Wound Repair and 
Regeneration. 1999;7: 79 - 89.
6. Bertolami CN, Messadi DV. The role of 
proteoglycans in hard and soft tissue repair. 
Critical Reviews in Oral Biology and Medicine. 
1994;5: 311 - 337.
7. Nolan A, Baillie C, Badminton J, và cs. 
The efficacy of topical hyaluronic acid in the 
management of recurrent aphthous ulceration. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
101TCNCYH 134 (10) - 2020
Journal of Oral Pathology & Medicine. 2006;35: 
461 - 465.
8. Lee JH, Jung JY, Bang D. The efficacy 
of topical 0.2% hyaluronic acid gel on recurrent 
oral ulcers: Comparison between recurrent 
aphthous ulcers and the oral ulcers of Behcet’s 
disease. Journal of the European Academy of 
Dermatology and Venereology. 2008;22: 590 - 
595.
9. Jenkins S, Addy M, Wade W. The 
mechanism of action of chlorhexidine. A study 
of plaque growth on enamel inserts in vivo. J 
Clin Periodontol.1988;15:415 - 24.
10. Chlorhexidine - FDA Official Information, 
side effect and Use. www.drugs.com. www.
drugs.com. 2011; Available at: 
drugs.com/pro/chlorhexidine.ht ml.
11. Ellepola AN, Samaranayake LP. 
Adjunctive use of chlorhexidine in oral 
candidoses: a review. Oral Dis.2001;7:11.
Summary
IIN VITRO PREPARATION OF HYALURONIC ACID IN THROAT 
SPRAY AND EVALUATION OF ITS EFFECTIVENESS IN 
OROPHARYNGEAL MUCOSITIS
High - molecular weight hyaluronate performs important functions on tissue repair, tissue 
hydration, defense against micro - organisms, and regulates inflammatory responses as well. Our 
open, in vitro study was carried out to investigate the efficacy of exogenous high molecular weight 
sodium hyaluronate and chlorhexidine digluconate. Results show significant stability of Hyaluronic 
Acid Plus throat spray after 6 months of preparation. Gram - positive bacteria were eradicated in 
both groups Streptococcus pyogenes and Streptococcus pneumoniae after using Hyaluronic Acid 
Plus throat spray in 30 seconds. We conclude that Hyaluronic Acid Plus throat spray is effective 
and safe in the treatment of oropharyngeal mucositis and the current study provides additional 
and useful information about treatment of oropharyngeal mucositis, by using Hyaluronic Acid 
Plus throat spray although more extended studies are recommended to confirm our findings.
Keywords: digluconate, oropharyngeal mucositis

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_cach_bao_che_va_danh_gia_tac_dung_cua_dung_dich_x.pdf