Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên ban dự án nhiệt điện PTSC
TÓM TẮT
Kết quả phân tích hồi quy đa biến đã xác định động lực làm việc của nhân viên Ban dự án nhiệt
điện Long phú PTSC bị ảnh hưởng bởi 5 yếu tố lần lượt như sau: nhân tố tác động mạnh nhất động
lực làm việc của nhân viên là sự ổn định của công việc, tiếp đến là nhân tố cơ hội học tập và thăng
tiến, thứ ba là sự hợp tác trong công việc, thứ tư là yếu tố bản chất công việc và cuối cùng là yếu tố
vật chất. Từ kết quả trên, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm gia tăng động lực làm việc cho
nhân viên Ban dự án nhiệt điện Long phú PTSC.
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên ban dự án nhiệt điện PTSC", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên ban dự án nhiệt điện PTSC
69 NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN BAN DỰ ÁN NHIỆT ĐIỆN PTSC Tôn Thất Viên*, Trần Thanh Vũ ** TÓM TẮT Kết quả phân tích hồi quy đa biến đã xác định động lực làm việc của nhân viên Ban dự án nhiệt điện Long phú PTSC bị ảnh hưởng bởi 5 yếu tố lần lượt như sau: nhân tố tác động mạnh nhất động lực làm việc của nhân viên là sự ổn định của công việc, tiếp đến là nhân tố cơ hội học tập và thăng tiến, thứ ba là sự hợp tác trong công việc, thứ tư là yếu tố bản chất công việc và cuối cùng là yếu tố vật chất. Từ kết quả trên, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm gia tăng động lực làm việc cho nhân viên Ban dự án nhiệt điện Long phú PTSC. Từ khóa: Ban dự án nhiệt điện Long phú PTSC, động lực làm việc. RESEARCHING FACTORS AFFECTING THE WORKING EFFICIENCY OF PEOPLE’S COMMITTEE OF PTSC THERMAL POWER PROJECT ABSTRACT The results of multivariate regression analysis indicate that working motivation of employees of PTSC at Long Phu 1 Site is affected by 5 factors as following (level of influence is ranked descendingly): (i) the stability of the jobs; (ii) opportunity for learning and promotion in work; (iii) cooperation in work; (iv) nature of the works (specific requirement for different types of work); (v) “material” factor (e.g. salary, reward, employee welfare etc). From the above results, I accordingly proposed a number of solutions to increase working motivation for PTSC’s employees. Keywords: PTSC Long Phu Thermal Power Project Committee, motivation to work. 1. GIỚI THIỆU * TS, GV. Trường Đại học Lao động – Xã hội TP.HCM. ĐT: 0946336505; Email: vientonthat@gmail.com ** TS.GV. Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương. ĐT: 0983538910 Sự xuất hiện Dự án Nhà máy điện Long Phú 1 đặt tại xã Long Đức, huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng có quy mô công suất 1200MW, là công nghệ lò đốt siêu tới hạn, là một trong những công nghệ tiên tiến nhất hiện nay, đáp ứng nhu cầu cung cấp điện cho cả khu vực miền Tây, Việt Nam, làm cầu nối lưới điện quốc gia, đòi hỏi cần phải có một đội ngũ kỹ sư giỏi, tâm huyết, gắn bó hết lòng vì dự án là một nhiệm vụ đầu tiên để thực hiện thành công dự án nhưng Dự án lại nằm ở địa bàn tại vùng sâu vùng xa thuộc tỉnh Sóc Trăng thì việc thu hút nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, ngoại ngữ giỏi là một nhiệm vụ rất khó khăn Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc ... 70 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật và hơn thế nữa việc giữ chân người lao động đã có trước sự cạnh tranh và thu hút của các doanh nghiệp khác tại Cần Thơ, TP. Hồ Chí Minh cũng là một vấn đề cần được Lãnh đạo hết sức quan tâm để duy trì sự ổn định và phát triển. Nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả làm việc cho cá nhân và tổ chức, làm thế nào để hiểu các nhu cầu của nhân viên? Những yếu tố nào tác động đến động lực làm việc nhiều hơn? Những giải pháp nào cần thực hiện để đáp ứng các yêu cầu về tiến độ, chất lượng,... của dự án? Vì vậy, tác giả bài viết với kỳ vọng giải quyết bài toán trên, từ giới thiệu, đưa ra một số cơ sở lý luận cũng như phương pháp nghiên cứu như thế nào để đánh giá thực tế làm việc của nhân viên tại đơn vị, từ đó đề xuất một số giải pháp hiệu quả hơn. 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Khái niệm động lực làm việc Chủ đề về tạo động lực làm việc (ĐLLV) đã được các nhà nghiên cứu xã hội học, chủ doanh nghiệp đặt nhiều mối quan tâm từ ngay sau khi cách mạng công nghiệp hóa bùng nổ ở phương Tây. Thế nhưng, nghiên cứu ĐLLV trong các tổ chức công chỉ mới xuất hiện vào những năm đầu thập niên 60 của thế kỉ 20. Trong suốt 2 thập kỉ (từ 1960 – 1980), các nghiên cứu về động lực lại có xu hướng tập trung vào người lao động ở các tổ chức công nghiệp và kinh doanh (Perry & Porter, (1981), trích trong Wright (2001)). Theo Kleinginna & Kleinginna (1981), đã có ít nhất 140 định nghĩa khác nhau về ĐLLV. Trong giới hạn bài viết này, tác giả ủng hộ quan điểm của Herzberg (1959) trong tác phẩm “The motivation to work” cho rằng “ĐLLV là sự khao khát và tự nguyện của người lao động để tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt các mục tiêu của tổ chức”. Ngoài ra, Maehr & Braskamp (1986), Schou (1991) (trích trong Bjorklund, 2001, tr.17) cho rằng ĐLLV nên được đo lường thông qua “sự thỏa mãn công việc” (Job satisfaction) và “sự cam kết với tổ chức” (Organizational commitment). Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của Mathieu & Zajac (1990); Leong, Randoll & Cote (1994) (trích trong Bjorklund, 2001) lại cho thấy “sự thỏa mãn công việc” và “sự cam kết với tổ chức” có tương quan khá yếu với biến ĐLLV. Do vậy, trong nghiên cứu của Sjoberg và Lind (1994) (trích trong Bjorklund, 2001) đã đề xuất một thang đo khác. Theo đó, ĐLLV được định nghĩa là sự sẵn lòng làm việc (willingness to work), và được đo lường bởi 12 thang đo. Phương pháp đo lường này nhằm đánh giá xem người lao động sẵn lòng đến mức nào đối với công việc. Sự sẵn lòng làm việc có thể được phản ánh trong các hành động mang tính chất tự nguyện, hay tầm quan trọng của công việc đối với một người, sự háo hức trở lại công việc sau kỳ nghỉ Theo Nguyễn Văn Điềm và Nguyễn Ngọc Quân (2010), Động lực lao động là sự khao khát và tự nguyện của người lao động để tăng cường sự nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt được mục tiêu chung của tổ chức1. Động lực cá nhân là kết quả của nhiều nguồn lực hoạt động đồng thời trong con người và trong môi trường sống và làm việc của con người. Theo Bùi Anh Tuấn động lực lao động là những nhân tố bên trong kích thích con người tích cực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất, hiệu quả cao. Biểu hiện của động lực là sẵn sàng, nỗ lực, say mê làm việc nhằm đạt được mục tiêu2 cũng như người lao động. 1 Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống Kê, Hà Nội. Tr.134 2 Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống Kê, Hà Nội. Tr.85 71 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc ... 2.1.2. Lý thuyết thang bậc nhu cầu của Maslow Theo Rainey (2009) Tháp nhu cầu Maslow được xem là lý thuyết nổi bật nhất về nhu cầu của con người và đóng góp những khái niệm cơ bản cho việc nghiên cứu về ĐLLV. Alduaij (2013) khẳng định, Maslow là người tiên phong vĩ đại trong việc phát triển ý tưởng cho rằng các cá nhân (hay các nhóm) sẽ làm việc hiệu quả nhất khi nhu cầu của họ được thỏa mãn. Ý tưởng hợp nhất nhu cầu của cá nhân và nhu cầu của tổ chức có sức thuyết phục rất mạnh mẽ. Điều này cho thấy, khi người lao động được tạo điều kiện thuận lợi để thỏa mãn nhu cầu cá nhân, thì họ sẽ càng có nhiều động lực để tìm cách theo đuổi mục tiêu cá nhân và thông qua đó đạt được các mục tiêu của tổ chức. Trương Minh Đức (2011) nhận định: “Các lý thuyết tạo động lực đều xoay quanh vấn đề xem xét nhu cầu của con người. Muốn tạo động lực cho nhân viên, trước hết nhà lãnh đạo cần phải quan tâm đến nhu cầu của họ, xem họ có nhu cầu gì và tạo điều kiện cho họ phấn đấu để thỏa mãn nhu cầu”. Lý thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow dù rất cổ điển nhưng vẫn không lạc hậu so với thực tế xã hội hiện nay. Thuyết cấp bậc nhu cầu của Abraham Maslow được ứng dụng nhiều trong quản trị và động viên người lao động. Theo Maslow, hành vi của con người bắt nguồn từ các nhu cầu và các nhu cầu được xếp loại thành 5 nhóm khác nhau theo thứ tự nhu cầu bậc thấp đến bậc cao như sau: Hình 1: Tháp nhu cầu của Maslow \ Trong năm loại nhu cầu trên nhu cầu về sinh lý là nhu cầu thấp nhất của con người. Nhu cầu sinh lý bao gồm những nhu cầu cơ bản nhất, thiết yếu nhất giúp cho con người tồn tại. Đó là các nhu cầu: ăn, mặc, ở, đi lại và một số nhu cầu cơ bản khác.Tiếp đến là nhu cầu an toàn, nhu cầu an toàn là nhu cầu được ổn định, chắc chắn. Con người muốn được bảo vệ chống lại những điều bất trắc hoặc nhu cầu tự mình bảo vệ. Nhu cầu xã hội là một trong nhu cầu bậc cao của con người. Nhu cầu xã hội bao gồm nhu cầu giao tiếp, nói chuyện với người khác để được thực hiện và chấp nhận tình cảm, sự chăm sóc và sự hợp tác, nhu cầu được chia sẻ sự yêu thương... Cao hơn nữa là nhu cầu được tôn trọng. Con người ngoài nhu cầu muốn giao tiếp nói chuyện với người khác họ còn muốn mọi người kính trọng, vị nể mình, thừa nhận vị trí của mình Nguồn: Trần Kim Dung (2013) 72 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật trong xã hội. Nhu cầu bậc cao nhất đó là nhu cầu tự hoàn thiện, đó là nhu cầu được phát triển, tự khẳng định mình. Họ mong muốn được biến năng lực của mình thành hiện thực, họ luôn hy vọng được hoàn thiện hơn. Theo Maslow: về nguyên tắc khi mỗi nhu cầu trong số các nhu cầu đó được thỏa mãn thì nhu cầu tiếp theo sẽ trở nên quan trọng nhất. Sự thõa mãn nhu cầu của các cá nhân được bắt đầu từ nhu cầu thấp nhất, các nhu cầu dưới được thỏa mãn thì nhu cầu trên mới xuất hiện. Sự thỏa mãn nhu cầu đi từ thấp đến cao. Mặc dù trên thực tế chẳng có nhu cầu nào được thỏa mãn hoàn toàn nhưng các nhu cầu khi đã được thỏa mãn cơ bản thì những tác động vào nhu cầu đó sẽ không còn tạo động lực cho họ nữa. Vì thế, theo Maslow nhà quản lý muốn tạo động lực cho nhân viên thì trước hết nhà quản lý phải hiểu được nhân viên đó đang ở đâu trong hệ thống thứ bậc nhu cầu, từ đó có định hướng vào sự thỏa mãn nhu cầu đó của họ để chính sách tạo động lực đạt được kết quả cao nhất. Một nhân viên khi vào làm việc tại công ty chắc chắn họ đều có một hoặc nhiều nhu cầu khác nhau. Các nhu cầu này thường xuyên có sự thay đổi. Mỗi người lao động lại có nhu cầu khác nhau và đòi hỏi sự thỏa mãn khác nhau. Do đó, nếu nhà quản lý không nắm bắt được những điểm cần thiết này, không thỏa mãn nhu cầu cho nhân viên thì chắc chắn một ngày không xa nhân viên sẽ rời khỏi công ty. Nhu cầu của con người có thể phân thành những cấp độ nhu cầu cơ bản sau: Hình 2: Sơ đồ hệ thống phân cấp nhu cầu con người của Maslow Nguồn: Trần Kim Dung (2009) - Nhu cầu sinh học (physiological needs): là những nhu cầu cơ bản đảm bảo cho sự tồn tại của con người như nhu cầu ăn uống, ở, sinh lý. Đây là nhu cầu cơ bản nhất và mạnh nhất của con người. Bậc này là bậc thấp nhất, cơ bản nhất. - Nhu cầu an toàn (safety needs): là mong muốn được an toàn, bảo vệ khỏi bị đe dọa vật chất hay tinh thần. Khi con người đã được đáp ứng các nhu cầu cơ bản, tức là nhu cầu này không còn điều khiển suy nghĩ và hành động của họ nữa, khi đó các nhu cầu về an toàn, an ninh sẽ được xuất hiện. Nhu cầu an toàn thể hiện trong vật chất lẫn tinh thần. - Nhu cầu xã hội (social needs): là mong muốn được yêu mến, thoải mái, chấp nhận và thấu hiểu. 73 - Nhu cầu được tôn trọng (esteem needs): thể hiện bởi các yếu tố nội tâm như tự trọng, tự quyết và thành đạt; các yếu tố bên ngoài như tính pháp lý, được thừa nhận và chú ý. - Nhu cầu tự khẳng định (self-actualization needs): là các nhu cầu như tăng trưởng, thành công tiềm năng của chính mình và vươn đến cái mình mong muốn. Thứ bậc của các nhu cầu của con người là hình tháp. Con người luôn tìm cách thỏa mãn nhu cầu của mình và khi nhu cầu đó được thỏa mãn thì họ sẽ có động cơ vươn lên để thỏa mãn nhu cầu cao hơn. Điều này chính là quy luật phát triển nhu cầu. Nhà quản lý cần biết rõ tâm lý của người lao động để đáp ứng các nhu cầu chính đáng của họ. Động viên, khen thưởng nếu hướng đúng vào động cơ sẽ thúc đẩy người lao động làm việc tích cực hơn để đạt được sự khen thưởng, hiệu quả cho tổ chức; nhưng nếu khen thưởng chỉ là hình thức thì sẽ không là động cơ để họ phấn đấu. Khi các nhu cầu ở cấp thấp hơn được thỏa mãn, người ta sẽ chuyển sang đòi hỏi với các nhu cầu cấp cao hơn. 2.1.3. Mối quan hệ giữa động lực làm việc và tháp nhu cầu của Maslow Trương Minh Đức (2011) cho rằng để có động lực thì trước hết phải có nhu cầu, mong muốn thỏa mãn nhu cầu sẽ thúc đẩy con người hành động có chủ đích. Nói cách khác, mong muốn thỏa mãn các nhu cầu cá nhân sẽ tác động đến ĐLLV của cá nhân đó trong tổ chức. Theo Song (2007) một nhân viên sẽ làm việc chăm chỉ nếu nhân viên này biết rằng kết quả của hành vi đó sẽ giúp thỏa mãn những nhu cầu nhất định. Thang đo cho biến độc lập được điều chỉnh từ những nghiên cứu trước như Dinibutun (2012), Trương Minh Đức (2011), Halepota (2005), Smith (2003) và được phát triển bởi tác giả của đề tài. 2.2. Mô hình nghiên cứu Trên cơ sở các nghiên cứu trước và mối quan hệ giữa các loại nhu cầu với ĐLLV, mô hình bên dưới được đề xuất nhằm nhận dạng và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến ĐLLV, với 5 giả thuyết: y H1 : Nhu cầu hợp tác có tác động đồng biến đến ĐLLV y H2 : Nhu cầu sinh học có tác động đồng biến đến ĐLLV y H3 : Nhu cầu an toàn có tác động đồng biến đến ĐLLV y H4 : Nhu cầu được tôn trọng có tác động đồng biến đến ĐLLV y H5 : Nhu cầu tự thể hiện bản thân có tác động đồng biến đến ĐLLV H1: + H2: + H3: +4 H5: + Hình 3: Mô hình nghiên cứu đề xuất Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc ... 74 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Quy trình nghiên cứu Hình 4: Sơ đồ quy trình nghiên cứu Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu Thang đo nháp Nghiên cứu sơ bộ định tính: Phỏng vấn chuyên gia (n = 5-10) Thảo luận cơ sở lý thuyết áp dụng Hiệu chỉnh thang đo Nghiên cứu chính thức định lượng Phân tích nhân tố, Phân tích hồi quy; Đánh giá kết quả Kết luận, Đề xuất hàm ý quản trị Thang đo chính thức 3.2. Kích thước mẫu Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), kích thước mẫu cần cho nghiên cứu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như phương pháp phân tích dữ liệu và độ tin cậy cần thiết. Hiện nay, các nhà nghiên cứu xác định cỡ mẫu cần thiết thông qua công thức kinh nghiệm cho từng phương pháp xử lý. Trong EFA, cỡ mẫu thường được xác định dựa vào 2 yếu tố là kích thước tối thiểu và số lượng biến đo lường đưa vào phân tích. Hair & ctg (2006) (trích trong Nguyễn Đình Thọ, 2011) cho rằng để sử dụng EFA, kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ quan sát (observations)/ biến đo lường (items) là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát, tốt nhất là tỉ lệ 10:1 trở lên. Đối với phương pháp hồi qui tuyến tính, công thức kinh nghiệm thường dùng là: n ³ 50 + 8p Trong đó: n: là kích thước mẫu tối thiểu cần thiết. p: là số lượng biến độc lập trong mô hình. Nghiên cứu sử dụng kết hợp cả 2 phương pháp EFA và hồi qui tuyến tính nên cỡ mẫu được chọn trên nguyên tắc mẫu càng lớn càng tốt. Với 23 biến quan sát, số lượng mẫu tối thiểu cần thiết là: 23 * 5 = 115 mẫu. Vì vậy, tác giả chọn điều tra trên số mẫu ngẫu nhiên với 130 nhân viên là phù hợp. 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) Sau khi tiến hành phân tích Cronbach’s Alpha, thang đo loại bỏ biến AT2 và còn 22 biến được đưa vào phân tích nhân tố khám phá dùng phương pháp rút trích Principal Components và phép xoay Varima ... ững con người mới làm nên giá trí doanh nghiệp và có quan tâm nhất định về ổn định việc làm cho người lao động, duy trì ổn định đời sống vật chất, tinh thần của người lao động. Trong thực tế hiện nay như các công ty nước ngoài tuyển dụng với các điều kiện làm việc tốt, thu nhập cao nhưng với thời gian làm việc tương đối ngắn (theo công việc, dự án) do vậy công tác thu hút người lao động cũng gặp nhiều khó khăn do không có sự ổn định lâu dài. Ngoài ra người lao động cũng cảm thấy môi trường mình đang công tác được tổ chức công đoàn bảo vệ một cách chính đáng, được lãnh đạo quan tâm đến đời sống vật chất và tình thần, từ đó họ sẽ nỗ lực hơn và cố gắng hơn đồng thời tạo được niềm tin về sự ổn định của tổ chức, từ đó người lao động sẽ gắn bó hơn và ổn định công việc hơn. Nhân tố F4 (Cơ hội học tập thăng tiến) gồm 2 biến quan sát TH2, TH3 với nhân tố này có Cronbach Alpha là 0,803, các biến quan sát đều 77 có tính nhất quán cao. Khi người lao động vào làm việc tại một tổ chức thì ai cũng muốn được học tập, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời họ cũng muốn được có cơ hội để thăng tiến phát triển bản thân, đây cũng là mục tiêu chung của người lao động và nhất là các doanh nghiệp nhà nước thì khi được học tập, thăng tiến trong công việc gúp họ có động lực hơn và nỗ lực phấn đấu bản thân, phát huy hết năng lực sở trường từ đó giúp doanh nghiệp phát triển hơn nhờ sự đóng góp của họ. Nhân tố F2 (Hợp tác trong công việc) gồm 5 biến quan sát XH1, XH2, XH3, XH4, XH5 với hệ số Cronbach Alpha là 0,736. Vậy 5 biến quan sát này cho thấy đã thể hiện được khái niệm “hợp tác trong công việc”. Đối với người lao động tạo mối quan hệ tốt với đồng nghiệp, lãnh đạo và các đối tác cũng tạo cho con người có động lực hơn, về mặt tinh thần họ cảm thấy được làm việc trong một môi trường có sự giúp đỡ, chia sẻ lẫn nhau, hỗ trợ nhâu trong công việc và cuộc sống giúp họ thấy môi trường làm việc thú vị, từ đó gúp họ có động lực hơn để làm việc. Nhân tố F3 (Bản chất công việc) gồm 3 biến quan sát XH3, XH6 và TH5. Nhân tố này có hệ số Cronbach Alpha là 0,739, các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn 0,3. So với các biến quan sát còn lại, TH5 có tương quan cao hơn với XH3, XH6, chứng tỏ các biến trong nhân tố F3 có tính nhất quán cao. Về mặt thực tiễn, các biến quan sát này có khả năng phản ánh những khía cạnh của khái niệm “bản chất công việc”. Một khi nhân viện được phân công công việc phù hợp với năng lực chuyên môn, trách nhiệm và quyền hạn được xác lập rõ ràng sẽ giúp họ có hứng thú làm việc hơn, khi người lao động được phân công công việc cụ thể sẽ giúp họ tổ chức được công việc khoa học hơn với công việc được giao. Khi sắp xếp nhân lực lao động cần mô tả công việc cụ thể, vị trí công việc đảm nhận, yêu cầu cụ thể về bằng cấp, trình độ chuyên môn để người lao động tự nhận xét đánh giá về khả năng hoàn thành công việc từ đó giúp họ tự tin với công việc mình đảm nhận. Mặt khác mối quan hệ tốt trong công việc với đối tác, với lãnh đạo cũng được người lao động quan tâm trong quá trình làm việc. Nhân tố F5 (Yếu tố vật chất) gồm biến SH1, SH2 có hệ số tương quan đạt 0,877. Cronbach Alpha bằng 0,713 và hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn 0,3. Vậy các biến trong nhân tố có tính nhất quán cao. Trên thực tế, khi nhân viên có nguồn thu nhập ổn định thì gúp họ tập trung vào công việc nhiều hơn, không bị phân tâm bởi điều kiện vật chất thì điều đó sẽ trở thành động lực thôi thúc họ phấn đấu hơn nũa nhằm đạt được hiệu quả và nguồn thu nhập cao hơn. 4.2. Phân tích hồi quy Để nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên, mô hình tương quan tổng thể có dạng: Động lực làm việc = f (F1, F2, F3, F4, F5) Trong đó: - DL (Động lực làm việc): biến phụ thuộc - F1, F2, F3, F4, F5: biến độc lập Theo kết quả từ phân tích nhân tố khám phá, mô hình nghiên cứu được điều chỉnh, ta cần kiểm định các 5 giả thuyết: H1: Sự ổn định của công việc có tác động đồng biến đến ĐLLV; H2: Hợp tác trong công việc có tác động đồng biến đến ĐLLV; H3: Bản chất công việc có tác động đồng biến đến ĐLLV; H4: Cơ hội học tập và thăng tiến có tác động đồng biến đến ĐLLV; H5: Yếu tố vật chất có tác động đồng biến đến ĐLLV. Việc xem xét trong các nhân tố từ F1 đến F5, nhân tố nào thật sự tác động đến động lực làm việc của nhân viên Ban dự án được thưc hiện bằng phương trình hồi quy tuyến tính. Trong đó các biến (biến độc lập và biến phụ thuộc) được đưa vào phân tích hồi quy được xác định bằng cách tính điểm của các nhân tố (Factor score). Kết quả phân tích như sau: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc ... 78 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Bảng 2: Kết quả phân tích hồi quy Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson 1 0,707a 0,499 0,479 0,722 2,171 Biến độc lập Hệ số hồi qui chưa được chuẩn hóa (Bi) Hệ số hồi qui đã được chuẩn hóa (Beta) t Sig. VIF Constant 1.249E-16 0,063 0,000 0,000 F1 0,467 0,064 0,467 7,355 0,000 1,483 F2 0,330 0,064 0,330 5,200 0,000 1,268 F3 0,219 0,064 0,219 3,450 0,000 1,254 F4 0,337 0,064 0,337 5,308 0,000 1,479 F5 0,100 0,064 0,100 1,582 0,000 1,041 Nguồn: Theo tính toán của Lê Văn Phương (2019) Theo kết quả hồi quy trong Bảng 2. ta có R2:= 0,479. Như vậy, 47,9% thay đổi của động lực làm việc của nhân viên Ban dự án Nhiệt điện Long Phú PTSC được giải thích bởi các biến độc lập của mô hình, các hệ số hồi qui Bi đều có ý nghĩa thống kê ở mức <5%. Kết quả phân tích được xếp thứ tự các yếu tố từ cao xuống thấp tác động đến ĐLLV của nhân viên như sau: Biến F1 (Sự ổn định của công việc) có hệ số hồi qui chưa chuẩn hóa là 0,467. Điều này có nghĩa là, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi tăng thêm 1 điểm đánh giá của nhân viên thì ĐLLV của nhân viên tăng thêm 0,467 điểm; Biến F4 (Cơ hội học tập và thăng tiến) có hệ số hồi qui chưa chuẩn hóa là 0,337. Điều này có nghĩa là, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi tăng thêm 1 điểm đánh giá của nhân viên thì ĐLLV tăng thêm 0,337 điểm; Biến F2 (Hợp tác trong công việc) có hệ số hồi qui chưa chuẩn hóa là 0,330. Điều này có nghĩa là, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi tăng thêm 1 điểm đánh giá của nhân viên thì ĐLLV của nhân viên tăng thêm 0,330 điểm; Biến F3 (Bản chất công việc) có hệ số hồi qui chưa chuẩn hóa là 0,219. Điều này có nghĩa là, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi tăng thêm 1 điểm đánh giá của nhân viên thì ĐLLV tăng thêm 0,219 điểm; Biến F5 (Yếu tố vật chất) có hệ số hồi qui chưa chuẩn hóa là 0,10. Điều này có nghĩa là, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi tăng thêm 1 điểm đánh giá của nhân viên thì về ĐLLV tăng thêm 0,10 điểm. Hệ số hồi qui được chuẩn hóa cho biết mức độ ảnh hưởng của từng biến độc lập đối với biến phụ thuộc. Biến F1 có hệ số hồi qui đã chuẩn hóa là cao nhất trong số các biến độc lập (đạt 0,467). Tức là, với 100% các yếu tố tác động đến ĐLLV thì biến F1 chiếm 46,7%. Vậy biến F1 có ảnh hưởng mạnh nhất đến ĐLLV. Vị trí thứ 2 thuộc về biến F4 với hệ số hồi quy chuẩn hóa là 0,337 tương ứng với 33,7% yếu tố này tác động đến ĐLLV của nhân viên Ban dự án. Vị trí thứ 3 thuộc về biến F2 với hệ số hồi quy là 0,330 có nghĩa là yếu tố vật chất chiếm 33,0% ĐLLV của nhân viên ban dự án, tiếp đến là tác động của biến F3 và F5 đây là 2 biến ít tác động hơn chiếm tỷ lệ lần lượt là 21,9% và 10% ĐLLV cúa nhân viên. Mô hình có R2=47,9% có nghĩa là với điều kiện các yếu tố khác không đổi, các biến độc lập có trong mô hình hồi qui trên giải thích được 47,9% sự biến thiên về mặt trung bình của biến phụ thuộc. 79 Bảng 3: Kết quả phân tích phương sai ANOVA Mô hình Tổng bình phương df Trung bình bình phương F Sig. Hồi qui 64,425 5 12.885 24,742 0,000 Phần dư 64,575 124 0,521 Tổng 129,000 129 Nguồn: Theo tính toán của Lê Văn Phương (2019) Kiểm định F dùng để kiểm định tính phù hợp của mô hình. Vì giá trị Sig. = 0,000 < 0,050, cho thấy các hệ số hồi qui của biến độc lập đều khác 0. Vậy mô hình lý thuyết được xây dựng phù hợp với thực tế. Mặt khác, các biến độc lập có mối tương quan thấp với nhau và hệ số phóng đại phương sai VIF đều nhỏ hơn 10. Mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập. Theo Bảng 3. có hệ số Durbin – Watson: mô hình có giá trị d = 2,171. Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005, tr.199) nếu các phần dư không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau, giá trị d sẽ gần bằng 2. Như vậy, mô hình hồi qui trên không có hiện tượng tương quan chuỗi bậc nhất. Sử dụng kiểm định Breusch – Pagan để kiểm định phương sai sai số thay đổi. Từ Phụ lục 4.2 cho thấy với mức ý nghĩa 5%, và Prob. Chi-Square = 0,479 (> 0.05) nên ta chấp nhận giả thuyết Ho cho rằng mô hình không có phương sai sai số thay đổi. Vậy phương trình hồi qui của ĐLLV được viết như sau: ĐLLV = -1,790E-16 + 0,467*F 1 + 0,337*F4 + 0,330*F2 + 0,219*F3 + 0,100*F5 t = 7,355 t = 5,308 t = 5,20 t = 3,45 t = 1,582 p = 0,000 p = 0,000 p = 0,000 p = 0,001 p = 0,000 5. KẾT LUẬN Từ kết quả nghiên cứu trên, cho thấy có năm nhân tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên tại Ban dự án. Các hàm ý quản trị được đề xuất cho năm nhân tố này nhằm nâng cao hơn nữa động lực làm việc của nhân viên, góp phần cho công tác quản trị nguồn nhân lực đạt hiệu quả cao. Lãnh đạo Ban dự án cần duy trì và thúc đẩy các ý sau: + Ban dự án cần xây dựng công việc ổn định lâu dài, tiếp tục xây dựng chiến lược phát triển dài hạn để tạo việc làm ổn định cho người lao động thông qua mở rộng phát triển các dịch vụ chủ lực như: Dịch vụ chế tạo và lắp đặt thiết bị cơ khí, dịch vụ xây dựng chuyên nghiệp, dịch vụ vận tải hàng hóa, dịch vụ chăm sóc và bảo trì thiết bi công nghiệp và vận tải. Khi có được công việc ổn định lâu dài thì người lao động mới yên tâm công tác từ đó họ cảm thấy có động lực hơn với công việc đang làm góp phần tạo sự ổn định cho doanh nghiệp phát triển lâu dài; + Xây dựng kế hoạch phát triến nhân sự dài hạn thông qua công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Ban dự án cần có kế hoạch đào tạo phát triển chuyên sâu theo các ngành nghề phát triển chủ lực (như: Cơ khí, xây dựng, vận tải), xây dựng quy chế đào tạo và bộ tiêu chí đánh giá nhân viên đủ điều kiện được tham gia đào tạo để áp dụng, tổ chức đánh giá phân loại nhân viên để có kế hoạch đào tạo cho phù hợp với từng công việc cụ thể. Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực theo các chức danh quản lý theo các tiêu chí đánh giá cụ thể để giúp người lạo động phấn đấu để đạt mục tiêu. Một khi người lao động nắm bắt được các điều kiện Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc ... 80 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật cụ thể từ đó giúp họ có kế hoạch phấn đấu học tập và làm việc hăng say hơn, giúp họ có động lực để phấn đấu phát triển bản thân; + Lãnh đạo Ban dự án cần thường xuyên cập nhật kiến thức mới và đổi mới về phương pháp quản trị đơn vị cho phù hợp với điều kiện công việc, xây dựng quy trình khen thưởng, tổ chức phát động phong trào thi đua khen thưởng và khen thưởng kịp thời đối với các nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tổ chức và tham gia các buối sinh hoạt chung như hội thảo khoa học, hội thảo chuyên đề. Trao đổi với nhân viên về phương pháp làm việc, phương pháp quản lý của các phòng ban để tránh tạo áp lực cho nhân viên trong quá trình làm việc. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp và lấy văn hóa doanh nghiệp làm phương châm hành động cho toàn Ban dự án; + Tiếp tục hoàn thiện và xây dựng bảng mô tả công việc rõ ràng cụ thể cho từng chức danh, từng vị trí, mô tả công việc rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm của từng vị trí mà nhân viên đảm nhận nhằm hạn chế hiện tượng chồng lấn về chức năng, nhiệm vụ. Thiết lập bảng ma trận phối hợp công việc trong đó có phân công người phụ trách chính và người phối hợp để quản lý các giao diện công việc, tránh xung đột và đổ lỗi nhau tránh mất thời gian cho những cuộc họp không cần thiết từ đó giúp người lao động làm việc đoàn kết và hỗ trợ nhau trong công việc; + Duy trì nguồn thu nhập ổn định cho người lao động, xây dựng quy chế trả lương cho cụ thể, có tiêu chí xét lương rõ ràng để công bố áp dụng (như tiêu chí chấm điểm hoàn thành nhiệm vụ...) cho CBCNV căn cứ để phấn đấu đạt mức lương mà họ mong muốn từ đó giúp người lao động có động lực hơn để phát huy năng lực của bản thân góp phần đạt hiệu quả cao trong quá trình làm việc; + Bố trí nguồn chi phí hợp lý để trang bị đầy đủ trang thiết bị cần thiết cho nhân viên làm việc đảm bảo tính an toàn lao động và tạo sự chủ động trong công việc để góp phần cho nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Phát triển tổ chức Công Đoàn thực sự vững mạnh, là tổ chức thực sự đại diện cho người lao động để bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động; + Rà soát đánh giá thực trạng lao động hiện có và yêu cầu công việc cụ thể để giảm biên chế, giảm số lượng lao động để giảm các chi phí trả lương cho các vị không cần thiết nhằm tạo sự công bằng cho nhân viên để tránh tác động tiêu cực đến các nhân sự chú chốt. Trên đây là nội dung bài viết, tác giả đề cập đến động lực làm việc của nhân viên đối với ngành điện hiện nay, nhưng thực tế vẫn còn nhiều vấn đề để trao đổi. Trong phạm vi bài viết, chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong các nhà khoa học, các bạn đọc quan tâm để bài viết được hoàn thiện hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội. [2]. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống Kê, Hà Nội. [3]. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Đức, Tp.HCM. [4]. Trần Kim Dung (2011), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Tổng hợp, Tp.HCM. [5]. Trương Minh Đức (2011), “Ứng dụng mô hình định lượng đánh giá mức độ tạo động lực làm việc cho nhân viên Công ty Trách nhiệm hữu hạn ERICSSON Việt Nam”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh Doanh, (Số 27), tr. 240 – 247. 81 [6]. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Lao động Xã hội, TP.HCM. [7]. Bùi Thị Minh Thu và Lê Nguyễn Đoan Khôi (2014), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên trực tiếp sản xuất ở công ty lắp máy Việt Nam (LiLaMa), tạp chí khoa học, trường ĐHCT, số 35. [8]. Hoàng Thị Hồng Lộc và Nguyễn Quốc Nghi (2014), Xây dựng khung lý thuyết về động lực làm việc ở khu vực công tại Việt Nam, Tạp chí khoa học, trường ĐHCT. [9]. Lê Văn Phương (2019), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên Ban Dự án nhiệt điện Long Phú PTSC”, Luận văn Thạc sĩ ĐH Tây Đô. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc ...
File đính kèm:
- nghien_cuu_cac_yeu_to_anh_huong_den_dong_luc_lam_viec_cua_nh.pdf