Nghiên cứu các kích thước cột sống thắt lưng của người Việt Nam trưởng thành bằng chụp cắt lớp vi tính
Đặt vấn đề: Cột sống thắt lưng là một vùng giải phẫu phức tạp đóng vai trò quan trọng trong chức năng
vận động và nâng đỡ cơ thể. Việc nắm rõ kích thước cột sống thắt lưng không chỉ quan trọng trong chẩn đoán
bệnh lý cột sống mà còn giúp tạo ra các implant phẫu thuật có kích thước phù hợp.
Mục tiêu: Xác định kích thước cột sống thắt lưng của các bệnh nhân tuổi từ 18 đến 35 đến khám tại bệnh
viện Đ<ại học="" y="" dược="" tp.="" hồ="" chí="">ại>
Đối tượng và phương pháp: Kích thước các cấu trúc cột sống thắt lưng được đo trên hình ảnh cắt lớp vi
tính bụng chậu của 265 bệnh nhân tuổi từ 18 đến 35 và không có bệnh lý cột sống. Các phép kiểm T được dùng
để so sánh sự khác biệt các kích thước ở nam và nữ
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu các kích thước cột sống thắt lưng của người Việt Nam trưởng thành bằng chụp cắt lớp vi tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu các kích thước cột sống thắt lưng của người Việt Nam trưởng thành bằng chụp cắt lớp vi tính
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 53 NGHIÊN CỨU CÁC KÍCH THƯỚC CỘT SỐNG THẮT LƯNG CỦA NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH BẰNG CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH Trần Công Huân1, Đặng Nguyễn Trung An1, Trần Minh Hoàng1, Huỳnh Phượng Hải1, Võ Thị Thúy Hằng1, Lâm Thanh Ngọc1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Cột sống thắt lưng là một vùng giải phẫu phức tạp đóng vai trò quan trọng trong chức năng vận động và nâng đỡ cơ thể. Việc nắm rõ kích thước cột sống thắt lưng không chỉ quan trọng trong chẩn đoán bệnh lý cột sống mà còn giúp tạo ra các implant phẫu thuật có kích thước phù hợp. Mục tiêu: Xác định kích thước cột sống thắt lưng của các bệnh nhân tuổi từ 18 đến 35 đến khám tại bệnh viện Đ<ại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp: Kích thước các cấu trúc cột sống thắt lưng được đo trên hình ảnh cắt lớp vi tính bụng chậu của 265 bệnh nhân tuổi từ 18 đến 35 và không có bệnh lý cột sống. Các phép kiểm T được dùng để so sánh sự khác biệt các kích thước ở nam và nữ. Kết quả: Hầu hết các kích thước cột sống thắt lưng của nam lớn hơn nữ (p >0,001) ngoại trừ chiều cao bờ trước thân sống L2 và L3 (p >0,05). Đường kính ngang và đường kính trước sau mặt trên thân sống tăng từ L1 đến L5. Đường kính ngang mặt dưới thân sống tăng từ L1 đến L4 và không đổi từ L4 đến L5. Đường kính trước sau mặt dưới thân sống tăng từ L1 đến L4 rồi giảm ở nam và không đổi ở nữ. Chiều cao bờ trước khoảng đĩa đệm tăng từ L1/L2 đến L5/S1. Chiều cao bờ sau khoảng đĩa đệm tăng từ L1/L2 đến L4/L5 và giảm từ L4/L5 đến L5/S1. Kết luận: Kích thước các cấu trúc cột sống thắt lưng thay đổi theo giới tính và các tầng đốt sống-đĩa đệm. Chiều hướng giảm kích thước thân sống từ L4 đến L5 có thể là một nguyên nhân làm cho các bệnh lý thoái hóa cột sống thường xảy ra ở các tầng đốt sống-đĩa đệm bên dưới. Từ khóa: đĩa đệm nhân tạo, thay đĩa đệm ABSTRACT A STUDY OF LUMBAR VERTEBRAE DIMENSIONS IN ADULT VIETNAMESE USING COMPUTED TOMOGRAPHY Tran Cong Huan, Dang Nguyen Trung An, Tran Minh Hoang, Huynh Phuong Hai, Vo Thi Thuy Hang, Lam Thanh Ngoc * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 53-60 Background: The lumbar spine is a complex area that plays a major role in body support and movements. Knowledge of lumbar morphometry is vital not only for the diagnosis of spinal diseases but also for the development of implantable spinal devices. Objective: We seek to determine normal values for various lumbar vertebrae dimensions of individuals presenting at University Medical Center with ages from 18 to 35. Methods: The morphometric dimensions of lumbar vertebrae were measured on abdominal and pelvic CT scans of 265 adults without spinal pathology, age from 18 to 35 years old. The independent T tests were 1Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. Trần Công Huân ĐT: 0355781463 Email: [email protected]. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 54 conducted to compare the difference in various morphometric characteristics between sexes. Results: All vertebrae dimensions are significantly greater in male than female (p <0.001) except anterior vertebral body height at L2 and L3 levels (p >0.05). Upper vertebral body width and upper vertebral body depth increased from L1 to L5. Lower vertebral body width increased from L1 to L4 and remained the same from L4 to L5. Lower vertebral body depth increased from L1 to L4, followed by a decrease in men and the same in women from L4 to L5. Anterior intervertebral disc space height increased from L1/L2 to L5/S1. Posterior intervertebral disc space height increased from L1/L2 to L4/L5 then it decreased. Conclusions: Lumbar vertebrae dimensions vary between sexes, vertebral and intervertebral disc levels. The decrease of vertebral body dimensions from L4 to L5 may be a reason why degenerative spine diseases is most common at these levels. Keywords: disc prostheses, total disc replacement ĐẶT VẤN ĐỀ Cột sống thắt lưng đóng vai trò quan trọng đối với chức năng vận động và nâng đỡ cơ thể. Vùng giải phẫu này cũng là vùng có nhiều bệnh lý trong đó thoái hóa cột sống và thoát vị đĩa đệm là hai bệnh lý thường gặp nhất trên thực hành lâm sàng. Các bệnh lý trên gây đau thắt lưng và tê yếu chân với các mức độ khác nhau làm giảm chất lượng cuộc sống. Hiện nay, phẫu thuật thay đĩa đệm nhân tạo được nhiều bác sĩ ngoại khoa sử dụng để điều trị các trường hợp thoát vị đĩa đệm bởi khả năng bảo tồn chức năng vận động của cột sống(1). Tuy nhiên hiệu quả của các phẫu thuật này còn chưa cao và một trong những nguyên nhân là do thiếu số liệu về các kích thước bình thường của cột sống. Số liệu sinh trắc của cột sống thay đổi theo giới tính và chủng tộc do đó cần phải có những nghiên cứu về các chỉ số này ở người Việt Nam(2,3,4). Mục tiêu nghiên cứu là xác định các kích thước của thân sống, đĩa đệm và cuống sống cột sống thắt lưng ở người Việt Nam trưởng thành. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Các bệnh nhân tuổi từ 18 đến 35 được chụp cắt lớp vi tính bụng chậu bằng máy 128 dãy đầu dò tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh từ tháng 1/2019 đến tháng 2/2020. Tiêu chuẩn chọn Bệnh nhân từ 18 đến 35 tuổi đến khám tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh không mắc bệnh về cột sống thắt lưng đồng ý tham gia nghiên cứu sau khi được nghiên cứu viên cung cấp thông tin về nghiên cứu. Tiêu chí loại trừ Bệnh nhân có các bất thường bẩm sinh cột sống hoặc bệnh lý cột sống như viêm, u thoái hóa, có chấn thương cột sống hoặc đã được phẫu thuật cột sống. Bệnh nhân có hình ảnh cùng hóa L5 hoặc thắt lưng hóa S1. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả, hồi cứu. Cỡ mẫu Chúng tôi thu thập được 265 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu trong đó có tỷ lệ nam là 49,4% và nữ là 50,6. Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 26,9±4,9. Cách đo các kích thước trong nghiên cứu(2,5) Hệ thống PACS bệnh viện Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh được sử dụng để đo đạc các kích thước trong nghiên cứu. Hình ảnh cắt lớp vi tính bụng chậu của bệnh nhân được hiển thị trên cửa sổ xương. Sử dụng kĩ thuật tái tạo MPR với độ dày 1 mm và khoảng cách 0,8 mm để thu được ba mặt phẳng ngang, đứng dọc và đứng ngang. Xoay chỉnh mặt phẳng để thu được các lát cắt mong muốn. Đường kính ngang mặt trên và mặt dưới thân sống (ĐKNMT, ĐKNMD) được đo trên mặt phẳng ngang với lát cắt song song và đi qua mặt Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 55 trên hoặc mặt dưới thân sống. Đường kính trước sau mặt trên và mặt dưới thân sống (ĐKTSMT, ĐKTSMD), chiều cao bờ trước và bờ sau thân sống (CCBTTS, CCBSTS), chiều cao bờ trước và bờ sau khoảng đĩa đệm (CCBTKĐĐ, CCBSKĐĐ) được đo trên mặt phẳng đứng dọc với lát cắt qua giữa thân sống. Đường kính ngang cuống sống (ĐKNCP, ĐKNCT) được đo trên mặt phẳng ngang với lát cắt qua giữa chiều cao cuống sống. Chiều cao cuống sống (CCCP, CCCT) được đo trên mặt phẳng đứng dọc với lát cắt qua giữa bề ngang cuống sống. Các đường kính ngang của thân sống được tính là khoảng cách lớn nhất giữa bờ phải và bờ trái thân sống. Đường kính ngang cuống sống được tính là khoảng cách nhỏ nhất giữa bờ trong và bờ ngoài cuống sống. Chiều cao cuống sống được tính là khoảng cách nhỏ nhất giữa bờ trên và bờ dưới cuống sống. Phân tích số liệu Các kích thước trong nghiên cứu được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn (mm). Sự khác biệt kích thước các cấu trúc giữa nam và nữ, giữa các vị trí tương ứng trên cùng một tầng và trên hai tầng liên tiếp được kiểm định bằng phép kiểm T. Hình 1: Hình minh họa cách đo các kích thước của thân sống và đĩa đệm Hình 2: Hình minh họa cách đo các kích thước cuống sống Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 56 Y đức Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược TP. HCM, số 727/HĐĐĐ-ĐHYD, ngày 6/12/2019. KẾT QUẢ Trong nghiên cứu của chúng tôi, hầu hết các kích thước của nam lớn hơn nữ có ý nghĩa thống kê (p <0,001) trừ chiều cao bờ trước thân sống tại L2 và L3 không có sự khác biệt giữa hai giới (p >0,05). ĐK ngang mặt trên và mặt dưới thân sống Trên cùng một đốt sống, đường kính (ĐK) ngang mặt trên nhỏ hơn đường kính ngang mặt dưới từ L1 đến L4 (p <0,001) và lớn hơn đường kính ngang mặt dưới tại L5 (p <0,001). Trên cùng một khớp liên thân sống, mặt dưới thân sống bên trên có đường kính ngang lớn hơn mặt trên thân sống bên dưới từ L1/L2 đến L3/L4 (p <0,05) và nhỏ hơn mặt trên thân sống bên dưới tại L4/L5 (p <0,001). Đường kính ngang mặt trên thân sống tăng từ L1 đến L5 với giá trị của nam thay đổi từ 41,20 mm đến 50,37 mm và giá trị của nữ thay đổi từ 36,74 mm đến 46,11 mm. Đường kính ngang mặt dưới thân sống tăng từ L1 đến L4 (p 0,05). Kích thước này thay đổi từ 43,77 mm đến 49,76 mm đối với nam và từ 39,54 mm đến 45,72 mm đối với nữ. Bảng 1: Các đường kính ngang của thân sống Đốt sống ĐKNMT (mm) ĐKNMD (mm) Nam Nữ Nam Nữ (N=131) (N=134) (N=131) (N=134) L1 41,20 ± 2,33 36,74 ± 1,99 43,77 ± 2,64 39,54 ± 2,14 L2 42,91 ± 2,63 38,47 ± 2,24 45,66 ± 2,87 41,22 ± 2,31 L3 45,39 ± 2,75 40,84 ± 2,50 47,97 ± 2,88 43,68 ± 2,41 L4 47,71 ± 3,04 43,19 ± 2,49 49,76 ± 3,22 45,61 ± 2,72 L5 50,37 ± 3,44 46,11 ± 3,21 49,71 ± 2,97 45,72 ± 2,64 Đường kính trước sau mặt trên và mặt dưới thân sống Trên cùng một đốt sống, đường kính trước sau mặt trên nhỏ hơn mặt dưới tại L1, L2 và L4 (p <0,05). Tại L3, hai kích thước khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p >0,05) và tại L5, mặt trên có ĐK trước sau lớn hơn mặt dưới. Trên cùng một khớp liên thân sống, mặt dưới thân sống bên trên có đường kính trước sau nhỏ hơn mặt trên thân sống bên dưới tại tất cả các tầng (p <0,05). Đường kính trước sau mặt trên thân sống tăng từ L1 đến L5. Tuy nhiên ở nam sự khác biệt giữa L3 và L4 không có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Kích thước này thay đổi từ 29,19 mm đến 33,30 mm đối với nam và từ 26,33 mm đến 30,47 mm đối với nữ. Đường kính trước sau mặt dưới thân sống tăng từ L1 đến L4 (p <0,001). Từ L4 đến L5, kích thước này giảm đối với nam (p <0,001) và không có sự thay đổi đối với nữ (p >0,05). Giá trị của nam thay đổi từ 30,29 mm đến 33,10 mm trong khi giá trị của nữ thay đổi từ 27,35 mm đến 30,26 mm. Bảng 2: Các đường kính trước sau của thân sống Đốt sống ĐKTSMT (mm) ĐKTSMD (mm) Nam Nữ Nam Nữ (N=131) (N=134) (N=131) (N=134) L1 29,19 ± 1,97 26,33 ± 1,63 30,29 ± 2,13 27,35 ± 1,74 L2 31,08 ± 2,22 28,07 ± 1,86 31,97 ± 2,32 29,26 ± 1,90 L3 32,52 ± 2,38 29,66 ± 1,96 32,47 ± 2,31 29,77 ± 1,93 L4 32,62 ± 2,15 30,03 ± 1,96 33,10 ± 2,18 30,26 ± 1,92 L5 33,30 ± 2,09 30,47 ± 1,86 32,62 ± 2,12 30,18 ± 1,92 Chiều cao bờ trước và bờ sau thân sống Trên cùng một đốt sống, bờ trước thân sống thấp hơn bờ sau thân sống (p <0,001) từ L1 đến L3. Tại L4, bờ trước thân sống cao hơn bờ sau thân sống ở nữ (p <0,001) trong khi hai kích thước này khác biệt không có ý nghĩa ở nam (p >0,05). Tại L5, bờ trước thân sống cao hơn bờ sau thân sống (p <0,001). Chiều cao bờ trước thân sống tăng từ L1 đến L3 (p <0,05). Từ L3 đến L5, kích thước này không thay đổi ở nam (p >0,05) và giảm dần ở nữ (p <0,05). Giá trị của nam thay đổi từ 23,60 mm đến 25,37 mm. Giá trị của nữ thay đổi từ 23,18 mm đến 25,04 mm. Chiều cao bờ sau thân sống tăng từ L1 đến Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 57 L2 và giảm từ L2 đến L5 (p <0,05). Giá trị của nam thay đổi từ 23,69 mm đến 27,59 mm. Giá trị của nữ thay đổi từ 22,57 mm đến 26,63 mm. Bảng 3: Chiều cao bờ trước và bờ sau thân sống Đốt sống CCBTTS (mm) CCBSTS (mm) Nam Nữ Nam Nữ (N=131) (N=134) (N=131) (N=134) L1 23,60 ± 1,49 23,18 ± 1,48 27,34 ± 1,67 26,05 ± 1,56 L2 24,83 ± 1,74 24,78 ± 1,40 27,59 ± 1,76 26,63 ± 1,57 L3 25,27 ± 1,65 25,04 ± 1,76 26,92 ± 1,68 25,96 ± 1,72 L4 25,21 ± 1,74 24,75 ± 1,77 25,28 ± 1,60 23,98 ± 1,58 L5 25,37 ± 1,90 24,54 ± 1,76 23,69 ± 1,61 22,57 ± 1,50 Chiều cao bờ trước và bờ sau khoảng đĩa đệm Trên cùng một khoảng đĩa đệm, bờ trước khoảng đĩa đệm cao hơn bờ sau tại tất cả các tầng (p ≤0,001). Chiều cao bờ trước khoảng đĩa đệm tăng dần từ L1/L2 đến L5/S1 (p <0,001). Giá trị của nam thay đổi từ 8,17 - 15,04 mm. Giá trị của nữ thay đổi từ 6,87 - 13,29 mm. Chiều cao bờ sau khoảng đĩa đệm tăng từ L1/L2 đến L4/L5 rồi giảm từ L4/L5 đến L5/S1 (p <0,001). Kích thước này của nam thay đổi từ 5,36 - 8,69 mm. Kích thước này của nữ thay đổi từ 4,99 - 7,91 mm (Bảng 4). Bảng 4: Chiều cao bờ trước và bờ sau khoảng đĩa đệm Đĩa đệm CCBTKĐĐ (mm) CCBSKĐĐ (mm) Nam Nữ Nam Nữ (N=131) (N=134) (N=131) (N=134) L1/L2 8,17 ± 1,01 6,87 ± 0,97 5,36 ± 0,94 4,99 ± 0,84 L2/L3 9,89 ± 1,23 8,48 ± 1,20 6,58 ± 1,13 6,09 ± 1,01 L3/L4 11,79 ± 1,47 10,52 ± 1,50 7,92 ± 1,37 7,08 ± 1,22 L4/L5 13,85 ± 1,61 12,71 ± 1,56 8,69 ± 1,49 7,91 ± 1,28 L5/S1 15,04 ± 2,04 13,29 ± 2,08 7,31 ± 1,27 6,69 ± 1,16 Bảng 5: Đường kính ngang và chiều cao cuống sống Đốt sống L1 L2 L3 L4 L5 ĐKN CP (mm) Nam N=131 8,12 ± 1,24 8,78 ± 1,29 10,60 ± 1,47 12.73 ± 1,49 17,10 ± 1,73 Nữ N=134 6,90 ± 1,09 6,90 ± 1,09 6,90 ± 1,09 6,90 ± 1,09 6,90 ± 1,09 ĐKN CT (mm) Nam N=131 8,36 ± 1,35 8,36 ± 1,35 8,36 ± 1,35 8,36 ± 1,35 8,36 ± 1,35 Nữ N=134 6,97 ± 1,03 6,97 ± 1,03 6,97 ± 1,03 6,97 ± 1,03 6,97 ± 1,03 CC CP (mm) Nam N=131 16,14 ± 1,23 16,14 ± 1,23 16,14 ± 1,23 16,14 ± 1,23 16,14 ± 1,23 Nữ N=134 15,00 ± 1,18 15,00 ± 1,18 15,00 ± 1,18 15,00 ± 1,18 15,00 ± 1,18 CC CT (mm) Nam N=131 16,23 ± 1,13 16,23 ± 1,13 16,23 ± 1,13 16,23 ± 1,13 16,23 ± 1,13 Nữ N=134 14,84 ± 1,17 14,84 ± 1,17 14,84 ± 1,17 14,84 ± 1,17 14,84 ± 1,17 Đường kính ngang cuống sống bên phải và bên trái Đường kính ngang cuống sống phải và cuống sống trái khác nhau có ý nghĩa (P<0,05) tại hầu hết các đốt sống trừ L2 của nam và L1 của nữ (p >0,05). Đường kính ngang cuống sống hai bên tăng dần từ L1 đến L5 (p <0,001). Giá trị của nam thay đổi từ 8,12 mm đến 17,79 mm. Giá trị của nữ thay đổi từ 6,90 mm đến 16,20 mm. Chiều cao cuống sống bên phải và bên trái Chiều cao cuống sống phải và cuống sống trái khác nhau có ý nghĩa thống kê tại L1 của nữ và L4 (p <0,05). Chiều cao cuống sống hai bên giảm dần từ L1 đến L5 tuy nhiên sự khác biệt giữa hai tầng L2 và L3 không có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Giá trị của nam thay đổi từ 14,26 mm đến 16,23 mm. Giá trị của nữ thay đổi từ 13,16 mm đến 15,00 mm. Chiều cao cuống sống lớn hơn đường kính ngang cuống sống tại các tầng từ L1 đến L4 và nhỏ hơn tại L5 (p <0,001). BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi, hầu hết các kích thước của nam lớn hơn nữ ngoại trừ chiều cao bờ trước thân sống L2 và L3. Điều này có thể Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 58 dễ dàng lý giải bởi nam giới thường có thể trạng lớn hơn và mang vác trọng tải nặng hơn nữ giới. Kết quả tương tự với chúng tôi cũng được ghi nhận trong nghiên cứu của tác giả Alam M ở người Pakistan, tác giả Bach K ở người Hoa Kì và tác giả Kishimoto M ở người Nhật Bản(2,6,7). Một số tác giả không ghi nhận sự khác biệt giữa hai giới như nghiên cứu của tác giả Mavrych V và tác giả Vega E ở người Thổ Nhĩ Kỳ(8,9). Nguyên nhân có lẽ là do các đặc điểm di truyền và trọng tải tác động lên cột sống ít có sự khác biệt giữa hai giới bởi hoạt động kinh tế chính của các dân số này là công nghiệp và dịch vụ. Kết quả trên cũng có thể do cỡ mẫu của một số tác giả là chưa đủ lớn như nghiên cứu của tác giả Gocmen MN chỉ có 25 trường hợp(10). Các đường kính của hai mặt thân sống và chiều cao hai bờ khoảng đĩa đệm là các kích thước quan trọng thường phải đánh giá trong các phẫu thuật thay đĩa đệm nhân tạo. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận các giá trị từ 36,74 mm đến 50,37 mm đối với đường kính ngang hai mặt thân sống trong khi đường kính trước sau hai mặt này thay đổi từ 26,33 mm đến 30,47 mm. Kích thước hai mặt có chiều hướng tăng dần từ trên xuống dưới ngoại trừ đường kính trước sau mặt dưới thân sống giảm nhẹ từ L4 đến L5 ở nam giới. Khi nghiên cứu 302 trường hợp người Ấn Độ, tác giả Yadav U mô tả những kích thước tương ứng của nam nhỏ hơn trong khi của nữ tương đương với chúng tôi tại tất cả các tầng đốt sống(4). Chiều hướng thay đổi từ L1 đến L5 cũng khá tương tự với chúng tôi. Tuy nhiên, tác giả không ghi nhận sự giảm kích thước giữa hai đốt sống L4 và L5. Trong nghiên cứu với 212 trường hợp người Ukraine, tác giả Mavrych V lại mô tả sự giảm kích thước từ L4 đến L5 đối với cả đường kính ngang và đường kính trước sau thân sống ở cả hai giới(8). Chiều hướng giảm kích thước này cũng được mô tả trong nghiên cứu của tác giả Kishimoto M và tác giả Londhe B(7,11). Như vậy, các đường kính hai mặt thân sống trong nghiên cứu của chúng tôi có giá trị khác biệt với các nghiên cứu trên người nước ngoài nhưng chiều hướng thay đổi từ trên xuống dưới là khá tương tự nhau. Sự khác biệt về đường kính thân sống có thể lý giải là do sự tăng trưởng của các cấu trúc xương cột sống chịu ảnh hưởng bởi trọng tải. Trọng tải này phụ thuộc vào khối lượng cơ thể, hoạt động lao động và tập luyện thể chất nên có sự khác nhau giữa các dân số. Chiều hướng thay đổi đường kính thân sống từ trên xuống dưới tương tự giữa các dân số nghiên cứu có thể giải thích do áp lực tác động lên đốt sống có chiều hướng tăng dần từ L1 đến L5. Khi so sánh các đường kính của hai mặt thân sống, chúng tôi thấy rằng mặt trên có kích thước nhỏ hơn mặt dưới tại L1 – L4 và lớn hơn tại L5. Tác giả Yadav U mô tả quy luật gần giống với chúng tôi trừ đường kính trước sau L3 ở nam và L4 ở nữ có giá trị khác biệt không có ý nghĩa giữa hai mặt(4). Nghiên cứu của tác giả Kishimoto M lại ghi nhận đường kính ngang mặt trên nhỏ hơn mặt dưới tại tất cả các đốt sống trong khi đường kính trước sau mặt trên lớn hơn mặt dưới tại L2 – L3 của nam và L5 của nữ(7). Như vậy, chiều hướng khác biệt giữa các đường kính của hai mặt ở cùng một thân sống có sự khác nhau giữa các nghiên cứu. Điều này có lẽ do sự khác nhau về đặc điểm di truyền và độ tuổi khảo sát của các dân số. Chiều hướng giảm đường kính thân sống tại hai đốt sống thắt lưng bên dưới là một yếu tố bất lợi với khả năng nâng đỡ trọng lượng. Đây có thể là một nguyên nhân khiến bệnh lý thoái hóa cột sống và thoát vị đĩa đệm thắt lưng xảy ra chủ yếu ở các đốt sống và đĩa đệm bên dưới. Tác giả Kishimoto M lý giải nguyên nhân là do sự thu hẹp không gian giải phẫu bởi các cấu trúc vùng chậu(7). Tuy nhiên, dựa vào sự so sánh giữa các nghiên cứu trên, có thể thấy lý giải của tác giả là không phù hợp. Theo chúng tôi, yếu tố này có lẽ chủ yếu được quyết định bởi đặc điểm di truyền. Trên cùng một khớp liên thân sống, mặt dưới thân sống bên trên có đường kính ngang lớn hơn tại L1/L2 – L3/L4 và nhỏ hơn tại L4/L5 trong khi đường kính trước sau nhỏ hơn so với Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 59 mặt trên thân sống bên dưới tại tất cả các vị trí này. Trong nghiên cứu của tác giả Londhe B với 47 trường hợp người Ấn Độ, mặt dưới thân sống bên trên có đường kính ngang lớn hơn nhưng đường kính trước sau lại nhỏ hơn tại tất cả các khớp liên thân sống(11). Tác giả Kishimoto M mô tả chiều hướng tương tự với đường kính ngang thân sống ở người Nhật Bản(7). Tuy nhiên, đường kính trước sau của mặt dưới thân sống bên trên lại nhỏ hơn tại L1/L2 – L2/L3 vả lớn hơn tại L3/L4 – L4/L5 so với mặt trên thân sống bên dưới. Như vậy, hai mặt thân sống của cùng một khớp liên thân sống có kích thước khác nhau trong hầu hết nghiên cứu. Nguyên nhân và ảnh hưởng của sự khác biệt này cho đến nay vẫn chưa được tác giả nào làm sáng tỏ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, chiều cao bờ trước khoảng đĩa đệm có giá trị từ 6,87 mm đến 15,04 mm và có chiều hướng tăng dần từ L1/L2 đến L5/S1. Chiều cao bờ sau khoảng đĩa đệm có giá trị từ 4,99 mm đến 8,69 mm và tăng dần từ trên xuống dưới nhưng có chiều hướng giảm kích thước từ L4/L5 đến L5/S1. Tác giả Abuyazed B và tác giả Bach K ghi nhận các giá trị nhỏ hơn chúng tôi tại tất cả các khoảng đĩa đệm(5,6). Tuy nhiên, độ tuổi khảo sát trong nghiên cứu của hai tác giả khá lớn. Tuổi trung bình của nam và nữ trong nghiên cứu của tác giả Abuyazed B là 45,8 còn trong nghiên cứu của tác giả Bach K là 45 và 48. Do đó, sự khác biệt này có thể do cơ chế thích nghi của đĩa đệm với hoạt động lao động ở người Việt Nam và cũng có thể do các trường hợp trong nghiên cứu của hai tác giả đã có thoái hóa đĩa đệm. Chiều hướng thay đổi chiều cao hai bờ khoảng đĩa đệm trong nghiên cứu của chúng tôi cũng được ghi nhận trong nghiên cứu của tác giả Hong ở 178 người Hàn Quốc và tác giả Mansur D ở 106 trường hợp người Nepal(3,12). Một nghiên cứu của tác giả Mirab S trên 14 trường hợp người Iran chỉ mô tả chiều hướng này ở nữ trong khi nam giới lại có chiều hướng giảm chiều cao hai bờ khoảng đĩa đệm từ L4/L5 đến L5/S1(13). Như vậy, chiều hướng thay đổi chiều cao khoảng đĩa đệm từ trên xuống dưới là khá tương tự nhau giữa các nghiên cứu. Sự thay đổi này là một trong những cơ chế tạo nên đường cong sinh lý của cột sống thắt lưng. Khi so sánh chiều cao bờ trước và bờ sau khoảng đĩa đệm, chúng tôi thu được kết quả là bờ trước cao hơn bờ sau tại tất cả các khoảng đĩa đệm. Chiều hướng khác biệt này cũng được mô tả trong nghiên cứu của tác giả Mansur D ở người Nepal(12). Một nghiên cứu khác khảo sát chiều cao khoảng đĩa đệm tại các tầng L3/L4 đến L5/S1 của tác giả Onishi F trên 300 trường hợp với nhiều chủng tộc khác nhau cũng thu được kết quả tương tự(14). Kết quả này còn được ghi nhận trong nghiên cứu của tác giả Hong và tác giả Mirab S trên người Hàn Quốc và người Iran(3,13). Như vậy, chiều hướng khác biệt giữa chiều cao bờ trước và bờ sau khoảng đĩa đệm là giống nhau giữa các nghiên cứu. Điều này cho thấy cơ chế tạo nên đường cong cột sống là tương tự nhau giữa các dân số. Nhận biết sự thay đổi chiều cao khoảng đĩa đệm có thể giúp chẩn đoán một số trường hợp thoái hóa và thoát vị đĩa đệm. Dựa vào kết quả thu được, chúng tôi rút ra được một số dấu hiệu bất thường sau: bờ trước khoảng đĩa đệm thấp hơn bờ sau, bờ trước khoảng đĩa đệm bên dưới thấp hơn bờ trước khoảng đĩa dệm bên trên và bờ sau khoảng đĩa đệm bên dưới thấp hơn bờ sau khoảng đĩa đệm bên trên (L1/L2 – L4/L5). KẾT LUẬN Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy hầu hết các kích thước cột sống thắt lưng của nam lớn hơn nữ (p <0,001) ngoại trừ chiều cao thân sống L2 và L3 (p >0,05). Đa số các kích thước tương ứng trên cùng một tầng và trên hai tầng đốt sống-đĩa đệm liên tiếp khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Chiều hướng giảm đường kính thân sống từ L4 đến L5 có thể là một nguyên nhân khiến thoái hóa cột sống và thoát vị đĩa đệm thường xảy ra ở các tầng đốt sống-đĩa đệm bên dưới. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Aleem I, Patel R, Nassr A (2018). Lumbar disk herniations. In: Truumees E, Prather H. Orthopaedic knowledge update: Spine 5, pp.505-518. American Academy of Orthopaedic Surgeons, Rosemont. 2. Alam M, Waqas M, Shallwani H, Javed G (2014). Lumbar Morphometry: A Study of Lumbar Vertebrae from a Pakistani Population Using Computed Tomography Scans. Asian Spine J, 8(4):421-426. 3. Hong C, Park J, Jung K, Kim W (2010). Measurement of the Normal Lumbar Intervertebral Disc Space Using Magnetic Resonance Imaging. Asian Spine Journal, 4(1):1-6. 4. Yadav U, Singh V, Bhargava N, Srivastav A, et al (2020). Lumbar Canal Diameter Evaluation by CT Morphometry - Study of Indian Population. International Journal of Spine Surgery, 14(2):175-181. 5. Abuzayed B, Tutunculer B, Kucukyuruk B, Tuzgen S (2010). Anatomic basis of anterior and posterior instrumentation of the spine: Morphometric study. Surgical and Radiologic Anatomy, 32(1):75-85. 6. Bach K, Ford J, Foley R, Januszewski J, et al (2019). Morphometric Analysis of Lumbar Intervertebral Disc Height: An Imaging Study. World Neurosurgery, 124:e106-e128. 7. Kishimoto M, Akeda K, Sudo A, Espinoza OA, et al (2016). In Vivo Measurement of Vertebral Endplate Surface Area Along the Whole-Spine. Journal of Orthopaedic Research, 34(8):1418-1430. 8. Mavrych V, Bolgova O, Ganguly P, Kashchenko S, et al (2014). Age - Related Changes of Lumbar Vertebral Body Morphometry. Austin Journal of Anatomy, 1(3):1014-1022. 9. Vega E, Omaña R, Castro O, López S (2009). Morphometry of pedicle and vertebral body in a Mexican population by CT and Fluroscopy. International Journal of Morphology, 27(4):1299-1303. 10. Gocmen MN, Karabekir H, Ertekin T, Edizer M, et al (2010). Evaluation of Lumbar Vertebral Body and Disc: A Stereological Morphometric Study. International Journal of Morphology, 28(3):841-847. 11. Londhe B, Garud R (2020). Morphometric assessment of adult human lumbar vertebrae. Indian Journal of Clinical Anatomy and Physiology, 7:77-80. 12. Mansur D, Shrestha P, Maskey S, Sharma K, et al (2020). Morphometric Study of Lumbar Intervertebral Spaces by Using MRI. Journal of Lumbini Medical College, 8(1):10-16. 13. Mirab S, Barbarestani M, Tabatabaei S, Shahsavari S, et al (2017). Measuring Dimensions of Lumbar Intervertebral Discs in Normal Subjects. Anatomical Sciences Journal, 14(1):3-8. 14. Onishi F, Neto M, Cavalheiro S, Centeno R (2019). Morphometric analysis of 900 lumbar intervertebral discs: Anterior and posterior height analysis and their ratio. Interdisciplinary Neurosurgery, 18:100-523. Ngày nhận bài báo: 30/11/2020 Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021
File đính kèm:
nghien_cuu_cac_kich_thuoc_cot_song_that_lung_cua_nguoi_viet.pdf

