Nghiên cứu bilan lipid máu trên bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp

Mục đích: Xác định tỉ lệ rối loạn lipid máu ở bị hội chứng động mạch vành cấp và khảo sát mối liên quan

giữa mức rối loạn lipid máu với mức độ nặng của bệnh.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu

bệnh - chứng trên 225 đối tượng gồm 161 bệnh nhân bị hội chứng động mạch vành cấp nhập viện điều

trị nội trú tại khoa Nội Tim mạch - bệnh viện Đà Nẵng và 64 đối tượng khỏe mạnh làm nhóm chứng.

Thời gian nghiên cứu từ tháng 12/2012 đến tháng 6/2014. Kết quả: Gồm 225 đối tượng, trong đó có

161 bệnh nhân bị hội chứng động mạch vành cấp được so sánh với 64 đối tượng khỏe mạnh làm nhóm

chứng, qua nghiên cứu cho thấy: bệnh gặp nhiều ở độ tuổi 60-79, tỷ lệ nam nữ ngang nhau. Ở nhóm

bệnh, tỷ lệ rối loạn lipid rất cao 76,39%, nam chiếm 40,86% nữ chiếm 35,29%. Tăng CT là 55,04%, tăng

Triglycerid là 36,02%, tăng LDL-c là 51,55 %, giảm HDL-c là 9,32%. Trong trường hợp rối loạn một

chỉ số thì rối loạn CT chiếm tỷ lệ nhiều nhất là 71,54%, kế đến là LDL-c 67,48%. Trong trường hợp rối

loạn nhiều chỉ số thì rối loạn CT và LDL-c chiếm tỷ lệ nhiều nhất 55,28%. Trong nhóm nhồi máu cơ

tim có ST chênh, rối loạn các chỉ số CT và LDL-c chiếm tỷ lệ cao nhất là 52.86% và 51.43%.

pdf 6 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu bilan lipid máu trên bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu bilan lipid máu trên bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp

Nghiên cứu bilan lipid máu trên bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014214
Nghiên cứu bilan lipid máu trên bệnh nhân 
hội chứng động mạch vành cấp
Giao Thị Thoa*, Hoàng Anh Tiến** 
Huỳnh Văn Minh**, Nguyễn Lân Hiếu *** 
*Bệnh viện Đà Nẵng, **Đại học Y Dược Huế
***Đại học Y Hà Nội 
TÓM TẮT
Mục đích: Xác định tỉ lệ rối loạn lipid máu ở bị hội chứng động mạch vành cấp và khảo sát mối liên quan 
giữa mức rối loạn lipid máu với mức độ nặng của bệnh.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 
bệnh - chứng trên 225 đối tượng gồm 161 bệnh nhân bị hội chứng động mạch vành cấp nhập viện điều 
trị nội trú tại khoa Nội Tim mạch - bệnh viện Đà Nẵng và 64 đối tượng khỏe mạnh làm nhóm chứng. 
Thời gian nghiên cứu từ tháng 12/2012 đến tháng 6/2014. Kết quả: Gồm 225 đối tượng, trong đó có 
161 bệnh nhân bị hội chứng động mạch vành cấp được so sánh với 64 đối tượng khỏe mạnh làm nhóm 
chứng, qua nghiên cứu cho thấy: bệnh gặp nhiều ở độ tuổi 60-79, tỷ lệ nam nữ ngang nhau. Ở nhóm 
bệnh, tỷ lệ rối loạn lipid rất cao 76,39%, nam chiếm 40,86% nữ chiếm 35,29%. Tăng CT là 55,04%, tăng 
Triglycerid là 36,02%, tăng LDL-c là 51,55 %, giảm HDL-c là 9,32%. Trong trường hợp rối loạn một 
chỉ số thì rối loạn CT chiếm tỷ lệ nhiều nhất là 71,54%, kế đến là LDL-c 67,48%. Trong trường hợp rối 
loạn nhiều chỉ số thì rối loạn CT và LDL-c chiếm tỷ lệ nhiều nhất 55,28%. Trong nhóm nhồi máu cơ 
tim có ST chênh, rối loạn các chỉ số CT và LDL-c chiếm tỷ lệ cao nhất là 52.86% và 51.43%. Ngược lại, 
trong nhóm nhồi máu cơ tim không có ST chênh và cơn đau thắt ngực không ổn định thì rối loạn TG là 
46.15% chiếm tỷ lệ cao hơn so với nhóm nhồi máu cơ tim có ST chênh là 22.86 %. Có sự tương quan 
thuận giữa mức độ rối loạn lipid máu với mức độ tổn thương động mạch vành. Trong đó, tỷ lệ rối loạn 
các chỉ số CT và LDL-c ở nhóm tổn thương ba nhánh là cao nhất với tỷ lệ lần lượt là 57.50% và 70.00%. 
Các chỉ số lipid máu đều có ý nghĩa dự báo khả năng tổn thương hẹp động mạch vành với OR của các chỉ 
số CT, TG, LDL-c đều >1, p50%. Riêng chỉ số HDL-c có OR là 0,002, p<0,01, độ 
chính xác 88,1%. Đặc biệt các chỉ số xơ vữa có độ chính xác cao nhất. Kết luận: Hội chứng động mạch 
vành cấp nhập viện điều trị nội trú tại khoa Nội Tim mạch - Bệnh viện Đà Nẵng ngày càng tăng. Tuổi 
mắc bệnh gặp chủ yếu ở độ tuổi 60-79, tỷ lệ mắc bệnh nam nữ là ngang nhau. Tỷ lệ rối loạn lipid máu ở 
nhóm bệnh khá cao, trong đó chủ yếu là tăng CT và LDL-c và rối loạn các chỉ số sinh xơ vữa như tỷ CT/
HDL-c và LDL-c/HDL-c, đây là những thành phần đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình hình 
thành xơ vữa động mạch và là nguyên nhân của chính của hội chứng động mạch vành cấp. Có sự tương 
quan thuận giữa mức độ rối loạn lipid máu với mức độ tổn thương động mạch vành. Trong đó, tỷ lệ rối 
loạn các chỉ số CT và LDL-c ở nhóm tổn thương ba nhánh động mạch vành là cao nhất. Các chỉ số lipid 
máu đều có ý nghĩa dự báo khả năng tổn thương hẹp động mạch vành. Đặc biệt các chỉ số xơ vữa có độ 
chính xác cao nhất.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 215
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng động mạch vành cấp (HCĐMVC) 
bao gồm nhồi máu cơ tim có ST chênh, nhồi máu 
cơ tim không có ST chênh và cơn đau thắt ngực 
không ổn định. Đây là một cấp cứu nội khoa cực 
kỳ nguy hiểm. Mặc dù đã có rất nhiều tiến bộ trong 
việc phát hiện sớm, chẩn đoán sớm và điều trị kịp 
thời nhưng tỷ lệ tử vong vẫn còn rất cao. 
HCĐMVC là hậu quả của mảng xơ vữa không 
ổn định, do sự ăn mòn, sự rạn nứt hoặc vỡ của 
mảng xơ vữa. Cơ chế bệnh sinh của xơ vữa động 
mạch gồm nhiều yếu tố tham gia, trong đó rối loạn 
lipid máu là yếu tố quan trọng nhất. Vì vậy, nghiên 
cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân HCĐMVC 
nhằm phát hiện sớm rối loạn các thành phần gây 
xơ vữa và các yếu tố làm giảm tính bền vững của 
mảng xơ vữa; góp phần tích cực vào việc cải thiện 
lâm sàng, tiên lượng và dự hậu. Mục tiêu nghiên 
cứu: xác định tỉ lệ rối loạn lipid máu ở bị hội chứng 
động mạch vành cấp và khảo sát mối liên quan giữa 
mức rối loạn lipid máu với mức độ nặng của bệnh.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Bệnh nhân bị HCĐMVC được xác định dựa 
trên hỏi tiền sử, khám lâm sàng, đo điện tim và làm 
xét nghiệm men tim.
Tiêu chuẩn loại trừ 
- Loại trừ khỏi nghiên cứu các đối tượng có 
bệnh về thận, tắc nghẽn ống mật, nghiện rượu; 
đang dùng thuốc làm tăng lipid máu như corticoid 
kéo dài, lợi tiểu nhóm Thiazide, thuốc chẹn β 
(propranolol, Pindolol).
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu Bệnh-chứng, mỗi 
bệnh nhân được khảo sát theo phiếu nghiên cứu 
với quy trình sau: tiến hành hỏi tiền sử, bệnh sử, 
khám lâm sàng chọn đối tượng nghiên cứu đạt 
tiêu chuẩn quy định. Các xét nghiệm được lấy 
máu: đảm bảo đúng quy trình, các thủ thuật thăm 
dò được tiến hành và phân tích tại Bệnh viện Đà 
Nẵng, tất cả các dữ kiện được ghi chép vào phiếu 
nghiên cứu.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6/2013 đến 
tháng 6/2014.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phân bố bệnh nhân theo độ tuổi giữa hai 
nhóm
Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo độ tuổi giữa hai nhóm
Độ tuổi 40-59 60-79 80
Nhóm n % n % n %
Nhóm bệnh (n = 161) 37 22.98 91 56.52 33 20.50
Nhóm chứng (n = 64) 14 21.87 38 59.38 12 18.75
p 1 0,8439 0,8356
Độ tuổi từ 60-79 chiếm tỷ lệ cao nhất 56.52%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi 
giữa hai nhóm, p>0,05.
Phân bố theo giới
Bảng 2. Phân bố bệnh nhân theo giới
Giới n Tỷ lệ % p
Nam 93 57.76
0.0586Nữ 68 42.24
Tổng cộng 161 (tỷ lệ Nam/Nữ: 1,3) 100
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014216
Tỷ lệ nam/nữ là 1,3. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p>0,05.
Đặc điểm các yếu tố nguy cơ
Bảng 3. So sánh tỷ lệ của các yếu tố nguy cơ theo giới của nhóm bệnh
yTNC
Giới
THA ĐTĐ Thuốc lá RLLPM Béo phì
n % n % n % n % n %
Nam (n=93) 59 63,44 2 2.15 60 64.52 67 72.04 20 21.51
Nữ (n=68) 56 82,35 14 20,58 17 25.00 56 82.35 9 13.24
Chung (n=161) 115 71,42 16 9,31 77 47.83 123 75.78 29 17.39
p 0,1325 0,006 0,0012 0,9123 0,6675
Tỷ lệ THA và rối loạn lipid máu là tương đương nhau và chiếm tỷ lệ cao nhất, giữa hai giới không 
có sự khác biệt, p>0,05. Hút thuốc lá và ĐTĐ là hai yếu tố nguy cơ có sự khác biệt giữa nam và nữ có ý 
nghĩa thống kê (p <0,01).
Đặc điểm rối loạn lipid máu ở nhóm bệnh
Bảng 4. Tỷ lệ rối loạn lipid máu của nhóm bệnh
RLLPM Nam (n=93) Nữ (n=68) Chung (n=161)
n % n % n %
Có 38 40.86 24 35.29 123 76.39
p <0,0001
Tỷ lệ rối loạn lipid ở nhóm bệnh rất cao 76,39%, trong đó nam chiếm 40,86% nữ chiếm 35,29%, có 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai giới, p<0,05.
Bảng 5. So sánh tỷ lệ các chỉ số lipid máu giữa hai nhóm
Chỉ số 
Nhóm
CT 
n(%)
TG 
n(%)
HDL-c 
n(%)
LDL-c 
n(%)
CT/HDL 
n(%)
LDL/HDL 
n(%)
Nhóm bệnh
87 
(55.04%)
58 
(36.02%)
15 
(9.32%)
83 
(51.55%)
87 
(54.04%)
101 
(62.73%)
Nhóm chứng
18 
(28.13%)
5 
(7.81%)
2 
(3.13%)
11 
(17.19%)
12 
(18.75%)
13 
(2.31%)
p 0.0083 0.0092 0.0012 0.0045 0.0001 <0.0001
So sánh các chỉ số lipid máu và các chỉ số xơ vữa đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai 
nhóm, p< 0,01 .
Bảng 6. Tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn chỉ số và hoặc nhiều chỉ số
Các chỉ số N=123 Tỷ lệ (%)
CT>52mmol/L 88.00 71.54
TG>2.3 mmol/L 60.00 48.78
HDL-c>0.9 mmol/L 15.00 12.20
LDL-c>3.12 mmol/L 83.00 67.48
CT+TG 44.00 35.77
CT+LDL-c 68.00 55.28
TG+LDL-c 34.00 27.64
CT+TG+LDL 31.00 25.20
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 217
Trong trường hợp rối loạn 1 chỉ số, rối loạn chỉ số CT và LDL-c nhiều nhất chiếm tỷ lệ lần lượt là 
71,54% và 67,48%. Trong trường hợp rối loạn nhiều chỉ số, rối loạn CT và LDL-c chiếm tỷ lệ nhiều nhất 
55,28%.
 So sánh tỷ lệ rối loạn các chỉ số lipid máu giữa 2 nhóm của HCĐMVC
Bảng 7. So sánh tỷ lệ rối loạn các chỉ số lipid máu giữa 2 nhóm của HCĐMVC
Các chỉ số
NMCTKSTC, ĐTNKOĐ 
(n=91)
NMCTCSTC (n=70)
p
n % n %
CT>5.2 mmol/L 52 57.14 37 52.86 0,8540
TG>2.3 mmol/L 42 46.15 16 22.86 0,0186
HDL-c<0,9 mmol/L 12 13.19 4 5.71 0,6155
LDL-c>3.12 mmol/L 47 51.65 36 51.43 0,8401
Rối loạn các chỉ số CT và LDL-c trong cả hai nhóm đều rất cao, không có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê giữa hai nhóm (p>0,05). Rối loạn TG trong nhóm NMCTKSTC, ĐTNKOĐ cao hơn nhóm 
NMCTCSTC có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p <0,05).
So sánh tỷ lệ rối loạn các chỉ số lipid máu theo tổn thương mạch vành
Bảng 8.So Sánh tỷ lệ rối loạn các chỉ số lipid máu theo tổn thương mạch vành
Các chỉ số
Không hẹp
(n=15)
1 nhánh 
(n = 18)
2 nhánh
(2=35)
3 nhánh 
(n = 40)
p
n % n % n % n %
CT 8 53.33 10 55.56 15 42.86 23 57.50 0,7554
TG>2.3 mmol/L 7 46.67 9 50.00 13 37.14 13 32.50 0,4356
HDL-c<0,9 mmol/L 2 13.33 2 11.11 5 14.29 2 5.00 0,8821
LDL-c>3.12 mmol/L 5 33.33 10 55.56 10 28.57 28 70.00 0,0258
CT/HDL>4.45mmol/L 8 53.33 12 66.67 23 65.71 19 47.50 0,3521
LDL/HDL>2.3mmol/L 7 46.67 13 72.22 20 57.14 32 80.00 0,5671
Tỷ lệ rối loạn các chỉ số CT và LDL-c ở nhóm tổn thương ba nhánh là cao nhất với tỷ lệ lần 
lượt là 57.50% và 70.00%, đặc biệt rối loạn chỉ số LDL-c có khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các 
nhóm (p< 0,05).
 Dự báo nguy cơ tổn thương mạch vành
Bảng 9. Dự báo nguy cơ tổn thương mạch vành theo các chỉ số lipid máu
Chỉ số OR Wald p Độ chính xác %
CT>5.2 mmol/L 5,832 10,877 0,0073 85,75
TG>2.3 mmol/L 5,351 9,652 0,0078 83,87
HDL-c<0,9 mmol/L 0,004 9,353 0.0051 87,33
LDL-c>3.12 mmol/L 7,587 9,554 0,0079 87.12
CT/HDL>4.45mmol/L 5,125 10,354 0,0081 90.02
LDL/HDL>2.3mmol/L 12,988 10,351 0.0053 89.65
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014218
Các chỉ số lipid máu đều có ý nghĩa dự báo khả 
năng tổn thương hẹp động mạch vành, OR đều 
lớn hơn 1, p 50%. Đặc 
biệt các chỉ số xơ vữa có độ chính xác cao nhất.
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh gặp 
nhiều ở nhóm tuổi 60-79 (56.52%), nam 57.76%, 
nữ 42.24%, kết quả tương tự khi so sánh với một số 
nghiên cứu khác. Điều này cho thấy cần phải cảnh 
giác bệnh mạch vành ở người lớn tuổi, tuổi càng 
cao thì nguy cơ bệnh mạch vành càng lớn [8].
Tỷ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân 
HCĐMVC là 76,39%, tương đương với các kết 
quả của các tác giả khác như Hồ Anh Bình là 
68,12%[1], của Trần Văn Dương là 69,9%, của 
Ngọ Xuân Thành là 64,7% [3], thấp hơn của Lê 
Thanh Hải là 91,2% [2] 
Trong nghiên cứu này, nồng độ các chỉ số lipid 
máu và các chỉ số xơ vữa đều cao hơn so với nhóm 
chứng (p< 0,01). Kết quả này cũng tương tự kết 
quả của Hồ Anh Bình và Ngọ Xuân Thành [1] 
,[3]. Rối loạn nhiều chỉ số lipid máu (hai chỉ số trở 
lên) chiếm tỷ lệ khá cao, đặc biệt là rối loạn hai chỉ 
số CT và LDL-c là 55,28%. Theo kết quả của Ngọ 
Xuân Thành thì rối loạn hai chỉ số CT và LDL-c là 
66,6% [3].
Trong nghiên cứu, ở nhóm tổn thương ba thân 
động mạch vành, tỉ lệ rối loạn các chỉ số CT và 
LDL-c khá cao 57.50% và 70.00%, có sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm (p< 0,05). Từ 
kết quả này cho thấy mối nguy hại của tăng CT và 
LDL-c trong bệnh mạch vành [5], [6], [7].
Nghiên cứu cho thấy các chỉ số lipid máu 
đều có ý nghĩa dự báo khả năng tổn thượng mạch 
vành, OR>1, p50%. 
Đặc biệt, các chỉ số xơ vữa có giá trị cao nhất. Theo 
Allison MA và cộng sự nghiên cứu so sánh khả 
năng dự báo mức độ canxi hoá ĐMV giữa HDL-c 
với LDL-c, cho thấy các chỉ số lipid máu đều có ý 
nghĩa dự báo mức độ can xi hoá ĐMV, với tỷ OR 
của các chỉ số : CT, TG, LDL-c đều lớn hơn 1, 
p<0,01, OR của HDL-c là 0 899, p <0,01 [4].
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu rối loạn lipid máu ở 161 bệnh 
nhân HCĐMVC được so sánh với 64 đối tượng 
khoẻ mạnh làm nhóm chứng, chúng tôi rút ra một 
số kết luận như sau: Ở bệnh nhân HCĐMVC 
có tỷ lệ rối loạn lipid khá cao 76,39%, tăng CT là 
55,04%, tăng Triglycerid là 36,02%, tăng LDL-c là 
51,55 %, giảm HDL-c là 9,32%. trong đó tăng CT 
và LDL-c chiếm tỷ lệ cao nhất. Rối loạn nhiều chỉ 
số lipid gặp nhiều là rối loạn 2 chỉ số CT và LDL-c 
chiếm tỷ lệ 55.28%. Trong nhóm NMCT, rối 
loạn các chỉ số CT và LDL-c chiếm tỷ lệ cao nhất 
52.86% và 51.43%. Có sự tương quan thuận giữa 
mức độ rối loạn lipid máu với mức độ tổn thương 
động mạch vành. Trong đó, tỷ lệ rối loạn các chỉ số 
CT và LDL-c ở nhóm tổn thương ba nhánh là cao 
nhất với tỷ lệ lần lượt là 57.50% và 70.00%. Các chỉ 
số lipid máu đều có ý nghĩa dự báo khả năng tồn 
thương mạch vành với OR của các chỉ số CT, TG, 
LDL-c đều >1, p50%. Riêng 
chỉ số HDL-c có OR là 0,002, p<0,0 1 , độ chính 
xác 88,1%.
KIẾN NGHỊ
Nên định lượng bilan lipid máu cho tất cả 
những bệnh nhân cao tuổi để phát hiện sớm rối 
loạn lipid máu và có hướng điều trị tích cực. Cần 
có những nghiên cứu với số lượng bệnh nhân 
lớn hơn để đánh giá chính xác hơn về mối tương 
quan của bilan lipid máu với mức độ nặng của 
bệnh nhằm có hướng điều trị, tiên lượng và dự 
hậu tốt hơn.
ABSTraCT
Purpose: To identify the rate of lipid disorders 
on patients of the acute coronary syndrome and to 
make a survey on the relation between the level of 
lipid disorders and the severity of this disease.
Objective and research method: Case-
control study on 225 patients: 161 patients of the 
acute coronary syndrome who get the in-patient 
treatment at the Cardiovascular Department- Da 
Nang hospital and another 64 healthy people as 
the control group. The researching period is from 
December 2012 to June 2014. Result: Comparing 
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 219
161 patients of the acute coronary syndrome and 
64 healthy people as the control group reveals 
that the disease is popular at the age from 60 to 
79 with the equal rate at males and females. At 
the case group, the rate of lipid disorders amounts 
to 76.39%, 40.86% for males and 35.29%. 
The CT, Triglyceride and LDL-c increases are 
55,04%, 36,02%, and 51,55 % respectively while 
HDL-c decrease makes up 9,32%. In terms of 
one-indicator disorders, CT disorders prevail 
with highest proportion of 71.54%, followed by 
LDL-c disorders with 67.48%. In terms of multi-
indicator, CT and LDL-c disorders take the 
highest proportion of 55.28%. In the heart-attack 
group with ST elevation, the rates of CT and 
LDL-c are up to 52.86% and 51.43%. In contrast, 
at the heart-attack group without ST elevation, 
TG disorders are 46.15%, 22.86% higher 
compared to the first group. There is a positive 
correlation between degree of dyslipidemia and 
severity of coronary artery lesions. Accordingly, 
the rates of CT and LDL-c disorders in the three-
vessel group are 57.50% and 70.00% respectively. 
The lipid indicators could be used to predict the 
coronary artery stenosis: OR of CT, TG, LDL-c 
indicators >1, p<0.01; accuracy is more than 50%. 
OR of HDL-c indicators is 0.002, p<0.01 and the 
accuracy is 88.1%. Especially, Arteriosclerosis 
indicators are the most accurate. Conclusion: 
Patients with acute coronary syndrome who get 
the in-patient treatment at the Cardiovascular 
Department- Da Nang hospital are on increase. 
The vulnerable age is from 60 to 79 with the 
equal rate for males and females. The rate of lipid 
disorders at the case group is quite considerable 
mainly due to the CT, LDL-c increase and 
the disorders of the arteriosclerosis indicators 
such as CT/HDL-c, LDL-c/HDL-c these 
components play an important role in the process 
of forming arteriosclerosis and are the major cause 
of the acute coronary syndrome. There is a positive 
correlation between degree of dyslipidemia and 
severity of coronary artery lesions. Accordingly, 
the percentage of patients with disordered indices 
such as CT and LDL-c in the group of patients 
with three injured branches to coronary artery is 
the highest. The lipid indicators could be used to 
predict the coronary artery stenosis. Especially, 
arteriosclerosis indicators are the most accurate.
TÀi Liệu THAM KHẢO
1. Hồ Anh Bình (2002), Đánh giá tổn thương động mạch vành qua chụp mạch và sự tương qua với rối 
loạn Iipid ở bệnh nhân suy vành, Luận văn Thạc sĩ Y khoa, Trường Đại học Y Huế. 
2. Lê Thanh Hải, Huỳnh Văn Minh (2001),”Khảo sát nồng độ Lipoprotein(a) ở huyết thanh ở bênh 
nhân nhồi máu cơ tim cữ”, Kỷ yếu toàn văn Hội nghị tim mạch Miền trung mở rộng lần thứ nhất tháng 
10, tr. 82-87. 
3. Ngọ Xuân Thành (2000), Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân tai biến mạch máu não tại 
Bệnh viện Từ Huế, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại Học Y Huế.
4. Allison MA and Wright CM (2003), “HDL Cholesterol is a Better Predictor of Prevalent Coronary 
Calcification compared with LDL Cholesterol”, HDL cholesterol and coronary calcifcation.pp.1-
29.
5. Danesh J, Collins R and Peto R (2008), “Lipoprotein(a) and Coronary Heart Disease: Meta- 
Analysis of Prospective Stưdies”, Circulation; l02; pp.l082- 1085.
6. Levy D.and Wilson PW (2003), “Atherosclerotic cardiovascular disease”, In: Textbook of 
cardiovascular medicine, By: Eric J. Topol. Lippicou Raven Publischers, Philadelphia, pp.13-27. 
7. Rifai N and Wamick GR (2009), “Lipids, Lipoproteins, Apolipoproteins, and Other Cardiovascular 
Risk Factors”, Heart Disease, pp.903-981
8. Wilson PW, Agostino RB, Levy D and al (2010), “Prediction of Coronary Heart Disease Using 
Risk Factor Categories”, Circulation, 97, pp. 1837- 1847.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_bilan_lipid_mau_tren_benh_nhan_hoi_chung_dong_mac.pdf