Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng rừng phòng hộ vùng đồi núi ven biển tỉnh Phú Yên

TÓM TẮT

Nghiên cứu được thực hiện ở vùng đồi núi ven biển tỉnh Phú Yên nhằm

mục đích lựa chọn các biện pháp kỹ thuật trồng rừng và những loài cây

trồng phù hợp. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỷ lệ sống của 5 loài cây được thử

nghiệm đạt khá cao từ 75-87,1%, lượ ng tăng trưở ng bì nh quân về đườ ng

kính đạt 1,1 - 1,4 cm/năm; tăng trưở ng bì nh quân v ề chiều cao tổng số là

0,8-1,2 m/năm, trong đó cá c loà i Sao đen , Lim xanh, Thanh thấ t tỏ ra phù

hợ p hơn so vớ i Dầu rái và Muồng đen. Biệ n pháp xử lý thực bì theo băng có

ảnh hưởng tốt hơn so với biện pháp xử lý thực bì toàn diện. Các loài Sao đen,

Dầ u rá i, trồ ng hỗ n giao trong hà ng cho tỷ lệ số ng, sinh trưở ng tố t hơn so vớ i

trồ ng hỗ n giao theo hà ng. Sau 6 năm trồ ng, tỷ lệ sống của các loài Sao đen ,

Dầ u rá i, Thanh thấ t trồ ng hỗ n giao trong hà ng đạ t tỷ lệ số ng 82,2 - 85,7%,

lượ ng tăng trưở ng bì nh quân hà ng năm về đườ ng kí nh 1,12 - 1,4 cm/năm,

chiề u cao 0,78 - 1,08 m/năm, tỷ lệ cây phẩm chấ t xấ u chỉ chiế m 6,6 - 12,5%,

trong khi đó cá c loà i cây nà y trồ ng hỗ n giao trong hà ng chỉ đạ t tỷ lệ số ng

79,5 - 82,4%, lượ ng tăng trưở ng bì nh quân hà ng năm về đườ ng kí nh đạ t

0,97 - 1,2 cm/năm, chiề u cao đạ t 0,72 - 0,93 m/năm, tỷ lệ cây phẩ m chấ t

xấ u dao độ ng 10,1 - 11,7%.

pdf 10 trang phuongnguyen 3820
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng rừng phòng hộ vùng đồi núi ven biển tỉnh Phú Yên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng rừng phòng hộ vùng đồi núi ven biển tỉnh Phú Yên

Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng rừng phòng hộ vùng đồi núi ven biển tỉnh Phú Yên
Tạp chí KHLN 1/2014 (3119 - 3128) 
©: Viện KHLNVN - VAFS 
ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn 
 3119 
NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG PHÒNG HỘ 
VÙNG ĐỒI NÚI VEN BIỂN TỈNH PHÚ YÊN 
Võ Đại Hải1, Hoàng Phú Mỹ2 
1Viện KHLN Việt Nam, 
2Ban quản lý các dự án lâm nghiệp 
Từ khóa: Kỹ thuật trồng 
rừng, rừng phòng hộ, vùng 
đồi núi ven biển , tỉnh Phú 
Yên, Sao đen, Lim xanh, Dầu 
rái, Muồng đen, Thanh thất 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu được thực hiện ở vùng đồi núi ven biển tỉnh Phú Yên nhằm 
mục đích lựa chọn các biện pháp kỹ thuật trồng rừng và những loài cây 
trồng phù hợp. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỷ lệ sống của 5 loài cây được thử 
nghiệm đạt khá cao từ 75-87,1%, lượng tăng trưởng bình quân về đường 
kính đạt 1,1 - 1,4 cm/năm; tăng trưởng bình quân v ề chiều cao tổng số là 
0,8-1,2 m/năm, trong đó các loài Sao đen , Lim xanh, Thanh thất tỏ ra phù 
hợp hơn so với Dầu rái và Muồng đen. Biện pháp xử lý thực bì theo băng có 
ảnh hưởng tốt hơn so với biện pháp xử lý thực bì toàn diện. Các loài Sao đen, 
Dầu rái, trồng hỗn giao trong hàng cho tỷ lệ sống, sinh trưởng tốt hơn so với 
trồng hỗn giao theo hàng. Sau 6 năm trồng, tỷ lệ sống của các loài Sao đen , 
Dầu rái, Thanh thất trồng hỗn giao trong hàng đạt tỷ lệ sống 82,2 - 85,7%, 
lượng tăng trưởng bình quân hàng năm về đường kính 1,12 - 1,4 cm/năm, 
chiều cao 0,78 - 1,08 m/năm, tỷ lệ cây phẩm chất xấu chỉ chiếm 6,6 - 12,5%, 
trong khi đó các loài cây này trồng hỗn giao trong hàng chỉ đạt tỷ lệ sống 
79,5 - 82,4%, lượng tăng trưởng bình quân hàng năm về đường kính đạt 
0,97 - 1,2 cm/năm, chiều cao đạt 0,72 - 0,93 m/năm, tỷ lệ cây phẩm chất 
xấu dao động 10,1 - 11,7%. 
Keywords: Planting 
techniques, protection 
forest, coastal hilly-
mountainous areas, Phu 
Yen province, Hopea 
odorata, Erythrophloeum 
fordii, Dipterocarpus 
alatus, Cassia siamea, 
Ailanthus malabarica 
Research on protection forest planting techniques in coastal hilly-
mountainous areas, Phu Yen province 
The research was carried out on coastal hilly-mountainous areas of Phu Yen 
province aiming at selection of suitable tree species and planting 
techniques. Research results show that survival rate of 5 trial tree species is 
rather high: 75.0 - 87.1%, MAI of diameter is 1.1 - 1.4 cm/year; MAI of 
total height is 0.8 - 1.2 m/year, of which Hopea odorata, Erythrophloeum 
fordii, Ailanthus malabarica are more suitable compared to Cassia siamea 
and Dipterocarpus alatus. Ground vegetation cover treatment in strips is 
more effective than treatment one in the whole area. Hopea odorata, 
Dipterocarpus alatus mixed planted in rows have higher survival and 
growth rate compared to mixed planted one by rows. After 6 years since 
planting, survival rate of Hopea odorata, Dipterocarpus alatus and 
Ailanthus malabarica mixed planted in rows is 82.2 - 85.7%, MAI of 
diameter is 1.12 - 1.4 cm/year, MAI of height is 0.78 - 1.08 m/year, rate 
of poor trees occupied only 6.6 - 12.5%, whereas these trees mixed 
planted in rows have survival rate only 79.5 - 82.4%, MAI of diameter is 
0.97 - 1.2 cm/year, MAI of height is 0.72 - 0.93 m/year, poor trees 
occupied 10.1 - 11.7%. 
Tạp chí KHLN 2014 Võ Đại Hải et al., 2014(1) 
 3120 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Phú Yên là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam 
Trung Bộ, nằm ở phía Đông dãy Trường Sơn , 
toàn bộ ranh giới phía Đông giáp biển Đông . 
Diện tích vùng đồi núi chiếm 70% diện tích 
toàn tỉnh, địa hình dốc từ Tây sang Đông và bị 
chia cắt mạnh . Phú Yên có bờ biển dài gần 
200km nên vai trò của rừng phòng hộ vùng 
đồi núi ven biển rất quan trọng trong phòng 
hộ chắn gió bão , bảo vệ sản xuất , nuôi dưỡng 
nguồn nước ngọt phục vụ cho đời sống của 
người dân và nuôi trồng thuỷ sản trong các 
đầm, vịnh phía dọc theo bờ biển . Tuy nhiên, 
hiện nay phần lớn những diện tích ở khu vực 
này đều là trạng thái đất trống , đồi núi trọc đã 
mất rừng khá lâu , đất đã bị thoái hóa nghiêm 
trọng. Một phần nhỏ diện tích này đã được 
trồng rừng Keo lá tràm, keo lai, bạch đàn để phủ 
xanh nhưng tỷ lệ sống cũng rất thấp, sinh trưởng 
rất kém. Các trạng thái rừng thứ sinh còn sót lại 
hiện nay đều đã bị khai thác lạm dụng quá mức 
nên rất nghèo về tiềm năng sản xuất và yếu về 
giá trị phòng hộ môi trường. Nghiên cứu kỹ 
thuật trồng rừng phòng hộ trên đất trống nhằm 
từng bước phục hồi rừng trên vùng đồi núi ven 
biển ở tỉnh Phú Yên đã và đang là một nhu cầu 
khách quan và cấp bách, là ưu tiên hàng đầu 
trong chiến lược môi trường ở vùng đồi núi ven 
biển, đặc biệt là trong bối cảnh biến đổi khí hậu 
toàn cầu như hiện nay. Bài báo này nêu lên kết 
quả nghiên cứu kỹ thuật trồng rừng phòng hộ ở 
vùng đồi núi ven biển tỉnh Phú Yên. 
II. NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN 
CƢ́U 
2.1. Nội dung nghiên cƣ́u 
- Nghiên cứu chọn loài cây trồng rừng 
phòng hộ vùng đồi núi ven biển. 
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các biện pháp xử 
lý thực bì đến sinh trưởng của các loài cây 
trồng rừng phòng hộ vùng đồi núi ven biển. 
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức hỗn 
giao tới sinh trưởng của các loài cây trồng 
rừng phòng hộ vùng đồi núi ven biển. 
2.2. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u 
2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 
a. Thí nghiệm chọn loài cây trồng 
- Thí nghiệm được xây dựng tháng 12/2007 
tại khu vực Đá Giăng , xã X uân Lâm , thị xã 
Sông Cầu, tỉnh Phú Yên. 
- Loài cây đưa vào nghiên cứu gồm : Sao đen, 
Lim xanh, Dầu rái, Muồng đen và Thanh thất . 
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên 
đầy đủ , mỗi loài bố trí trồng riêng theo 
phương thức t rồng thuần loài . Các công thức 
được bố trí lặp lại 3 lần. Mỗi lần lặp bố trí 
trồng 100 cây. Diện tích mỗi công thức thí 
nghiệm là 2.400m2. Tổng diện tích thí nghiệm 
là 1,2ha. 
- Biện pháp kỹ thuật áp dụng : Xử lý thực b ì 
theo băng, băng chặt rộng 2m, băng chừa rộng 
2m. Làm đất cục bộ , kích thước hố 40 × 40 × 
40cm. Bón lót 200g phân NPK 5 : 10 : 3. Các 
công thức được trồng thuần loài theo băng , 
theo đường đồng mức . Mật độ trồng áp dụng 
chung cho cả 5 loài là 1.250 cây/ha (hàng cách 
hàng 4m, cây cách cây 2m). Chăm sóc liên tục 
trong 4 năm sau khi trồng . Biện pháp chăm 
sóc gồm phát dọn thực bì theo băng rộng 2m, 
xới đất quanh gốc rộng 100cm, bón thúc 200g 
phân hữu cơ vi sinh/gốc/năm. 
b. Thí nghiệm biện pháp xử lý thực bì 
- Thí nghiệm được xây dựng tháng 12/2007 
tại khu vực Đá Giăng , xã Xuân Lâm , thị xã 
Sông Cầu, tỉnh Phú Yên. 
- Bố trí 2 công thức thí nghiệm : công thức 1 
(CT1) xử lý thực bì theo b ăng; công thức 2 
(CT2) xử lý thực bì toàn diện . Thí nghiệm 
được bố trí độc lập cho 2 loài Dầu rái và Lim 
Võ Đại Hải et al., 2014(1) Tạp chí KHLN 2014 
 3121 
xanh. Diện tích thí nghiệm cho 1 loài là 
2.400m
2
 (300 cây/loài). Tổng diện tích thí 
nghiệm cho cả 2 loài cây là 4.800m2. 
- Biện pháp kỹ thuật áp dụng : kỹ thuật xử lý 
thực bì ở công thức 1 tương tự như đối với thí 
nghiệm chọn loài cây trồng . Cuốc hố theo 
đường đồng mức với kích thước 40 × 40 × 
40cm, bón lót cho mỗi hố 200g phân NPK 5 : 
10 : 3. Mật độ trồng chung cho cả 2 loài Lim 
xanh và Dầu rái là 1.250 cây/ha (hàng cách 
hàng 4m, cây cách cây 2m). Chăm sóc liên tục 
trong 4 năm sau khi trồng . Biện pháp chăm 
sóc gồm phát dọn thực bì , xới đất quanh gốc 
rộng 100cm, bón thúc 200g phân hữu cơ vi 
sinh/gốc/năm. 
c. Thí nghiệm phương thức hỗn giao 
- Thí nghiệm được xây dựng tháng 12/2007 
tại khu vực Đèo Cù Mông , xã Xuân Lộc , thị 
xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên. 
- Bố trí 2 công thức thí nghiệm : công thức 1 
(CT1) trồng hỗn giao các loài cây trong hàng ; 
công thức 2 (CT2) trồng hỗn giao các loài cây 
theo hàng. Loài cây bố trí thí nghiệm: Dầu rái, 
Sao đen, Thanh thất. Diện tích mỗi công thức 
thí nghiệm là 2.400m2. Tổng diện tí ch thí 
nghiệm là 4.800m2. 
- Biện pháp kỹ thuật áp dụng : kỹ thuật xử 
lý thực bì theo băng tương tự thí nghiệm 
chọn loài . Phương thức trồng : Ở công thức 
thí nghiệm 1, các loài Dầu rái , Sao đen , 
Thanh thất được trồng hỗn gia o theo tổ 
trong hàng , cứ cách 2 cây Dầu rái thì đến 2 
cây Sao đen và tiếp là 2 cây Thanh thất ; ở 
công thức thí nghiệm 2, các loài Dầu rái , 
Sao đen, Thanh thất được trồng hỗn giao theo 
hàng, mỗi hàng trồng 1 loài cây. Cuốc hố theo 
đường đồng mức với kích thước 40 × 40 × 
40cm, bón lót cho mỗi hố 200g phân NPK 
5 : 10 : 3. Mật độ trồng chung cho cả 2 công 
thức thí nghiệm là 1.250 cây/ha (cự ly hàng 
cách hàng là 4m, cự ly cây cách cây 2m). 
Chăm sóc 4 năm sau khi trồng. Biện pháp 
chăm sóc gồm làm cỏ, xới đất quanh gốc rộng 
100cm, phát thực bì theo băng trồng , bón thúc 
200g phân hữu cơ vi sinh/gốc/năm. 
2.2.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 
- Số liệu của các thí nghiệm được đo đế m 
định kỳ vào tháng 12 hàng năm. Mỗi loài cây 
thí nghiệm đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng 
của 150 cây cho 3 lần lặp . Phương pháp đo 
đếm theo các phương pháp điều tra rừng 
thông dụng. 
- Số liệu được xử lý và phân tích bằng toá n 
thống kê trong lâm nghiệp với sự trợ giúp của 
phần mềm Excel và SPSS. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CƢ́U VÀ THẢO 
LUẬN 
3.1. Nghiên cứu chọn loài cây trồng rừng 
phòng hộ vùng đồi núi ven biển 
3.1.1. Đánh giá tỷ lệ sống của các loài cây 
Kết quả theo dõi tỷ lệ sống của các loài cây 
bản địa trong thí nghiệm sau 6 năm trồng 
được tổng hợp tại bảng 1. 
Bảng 1. Diễn biến tỷ lệ sống của 5 loài cây sau 6 năm trồng 
Loài cây trồng 
Diễn biến tỷ lệ sống (%) theo các năm 
Sau khi trồng Tuổi 1 Tuổi 2 Tuổi 3 Tuổi 4 Tuổi 5 Tuổi 6 
1. Sao đen 84,5 97,4 88,5 86,3 85,5 85,5 85,5 
2. Lim xanh 87,7 93,6 91,4 87,8 84,7 84,7 84,7 
3. Dầu rái 80,3 95,3 85,5 83,7 79,8 79,8 79,8 
4. Muồng đen 87,8 94,5 82,8 78,5 75,0 75,0 75,0 
5. Thanh thất 88,1 97,8 93,5 92,3 90,1 87,1 87,1 
Tạp chí KHLN 2014 Võ Đại Hải et al., 2014(1) 
 3122 
Sau khi trồng , tỷ lệ sống của các loài dao 
động từ 80,3 - 88,1%, trong đó đạt cao nhất ở 
công thức thí nghiệm 5 (trồng thuần loài 
Thanh thất ) là 88,1%, thấp nhất ở công thức 
thí nghiệm 3 (trồng thuần loài Dầu rái) chỉ đạt 
80,3%. Sang năm thứ nhất do các loài cây 
được trồng giặm nên tỷ lệ sống có sự tăng lên 
rõ rệt , dao động 93,6 - 97,8%. Đến tuổi 6, tỷ 
lệ sống của các loài giảm rõ rệt so với năm 
thứ nh ất sau khi trồng , tỷ lệ sống dao động 
75,0 - 87,1%, trong đó đạt cao nhất ở công 
thức thí nghiệm 5 (trồng thuần loài Thanh 
thất) và thấp nhất ở công thức thí nghiệm 4 
(trồng thuần loài Muồng đen ) chỉ đạt 75,0%. 
Nguyên nhân của sự giảm tỷ lệ sống trong các 
công thức là do từ năm thứ 2 trở đi rừng chỉ 
được tiến hành chăm sóc chứ không trồng 
giặm kết hợp với điều kiện nắng , khô hạn của 
khu vực nên tỷ lệ sống của các loài đều có xu 
hướng giảm . Nhìn chung , tỷ lệ sống của các 
loài có xu hướng ổn định từ năm thứ 4 trở đi. 
Tuy nhiên, tỷ lệ sống này vẫn lớn hơn hẳn so 
với tỷ lệ sống của các loài cây bản địa trong 
các chương trình , dự án trồng rừng trước đó 
(Chương trình 327, Dự án 661, Dự án JBIC ) 
nơi mà tỷ lệ sống của các loài cây bản địa chỉ 
dao động từ 55,7 - 74,8%. 
3.1.2. Đánh giá sinh trưởng các loài cây 
Kết quả đánh giá sinh trưởng đường kính gốc , 
chiều cao vút ngọn của cá c loài cây bản địa 
trong thí nghiệm chọn loài tại tuổi 6 ở khu 
vực nghiên cứu được tổng hợp tại bảng 2. 
Bảng 2. Sinh trưởng đường kính gốc (Doo), chiều cao vút ngọn (Hvn) của các loài cây trồng tại tuổi 6 
Loài cây trồng 
Sinh trưởng đường kính gốc Sinh trưởng chiều cao vút ngọn 
Doo (cm) SDoo (%) ∆Doo (cm/năm) Sig05 Hvn (m) SHvn (%) 
∆Hvn 
(m/năm) 
Sig05 
1. Sao đen 6,8 9,9 1,1 
0,000 
5,4 10,0 0,9 
0,000 
2. Lim xanh 7,3 11,7 1,2 5,1 12,0 0,9 
3. Dầu rái 6,3 14,3 1,1 4,8 10,7 0,8 
4. Muồng đen 8,5 17,2 1,4 7,0 15,0 1,2 
5. Thanh thất 7,7 14,6 1,3 6,3 11,2 1,1 
Trung bình 7,3 13,5 1,2 5,7 11,8 0,98 
- Sinh trưởng đường kính gốc của các loài cây 
trong các công thức thí nghiệm dao động từ 
6,8 - 8,5cm, trung bình là 7,3cm, trong đó 
Muồng đen cho sinh trưởng đường kính gốc là 
nhanh nhất với 8,5cm và sinh trưởng thấp 
nhất đối với loài Dầu rái chỉ đạt 6,3cm. Lượng 
tăng trưởng bình quân hàng năm về đường 
kính của các lo ài trong các công thức thí 
nghiệm dao động từ 1,1 - 1,4cm/năm, trung 
bình là 1,2cm/năm, trong đó đạt giá trị lớn 
nhất ở loài Muồng đen là 1,4cm/năm và thấp 
nhất đối với loài Sao đen và Dầu rái đạt trung 
bình 1,1cm/năm. Hệ số biến động về sinh 
trưởng đường kính giữa các loài dao động từ 
9,9 - 17,2%, trung bình là 13,5% cho thấy các 
cây trong từng công thức thí nghiệm và giữa 
các công thức thí nghiệm sinh trưởng có sự 
chênh lệch không lớn. Có thể thấy, lượng tăng 
trưởng bình quân hàng năm về đường kính 
của các loài cây trong thí nghiệm dao động từ 
1,1 - 1,4cm/năm là lớn hơn hẳn so với rừng 
trồng của các chương trình , dự án trước đó , 
nơi mà lượng tăng trưởng bình quân về đường 
kính của các loài cây bản địa chỉ dao động 
0,42 - 0,75cm/năm. 
Võ Đại Hải et al., 2014(1) Tạp chí KHLN 2014 
 3123 
- Sinh trưởng chiều cao vút ngọn của các loài 
dao động từ 4,8 - 7,0m, trung bình là 5,7m, 
trong đó đạt sinh trưởng nhanh nhất đối với 
loài Muồng đen là 7,0m, tiếp theo là loài 
Thanh thất đạt 6,3m và thấp nhất là loài Dầu 
rái chỉ đạt 4,8m. Các loài cây trong các công 
thức thí nghiệm sinh trưởng khá đồng đều , 
thể hiện ở hệ số biến động về sinh trưởng 
chiều cao khá thấp , dao động 9,96 - 15,0%, 
trung bình là 11,77%. Lượng tăng trưởng 
bình quân hàng năm về chiều cao của các 
loài dao động từ 0,8 - 1,2 m/năm, trong đó 
đạt tốt nhất đối với loài Muồng đen và loài 
Thanh thất là 1,1 - 1,2 m/năm, thấp nhất là 
loài Dầu rái đạt 0,8 m/năm. So sánh với 
lượng tăng trưởng bình quân hàng năm về 
chiều cao của các loài Sao đen , Muồng đen , 
Dầu rái trong các chương trình , dự án trước 
đó chỉ đạt 0,52 - 0,8 m/năm thì các loài cây 
trong thí nghiệm của đề tài thể hiện sự sinh 
trưởng tốt hơn hẳn . 
Kết quả phân tích phương sai cho thấy , giá trị 
Sig tính toán đều đạt giá trị 0,000 đối với cả 
sinh trưởng đường kính và chiều cao là nhỏ 
hơn 0,05, kê ... p xử lý thực 
bì tới sinh trưởng của cây trồng 
Kết quả đánh giá ảnh hưởng của biện pháp xử 
lý thực bì tới sinh trưởng đường kính gốc , 
chiều cao vút ngọn của 2 loài Lim xanh và 
Dầu rái trong 2 biện pháp xử lý thực bì theo 
băng và toàn diện được tổng hợp tại bảng 5. 
Bảng 5. Sinh trưởng đường kính gốc (D00), chiều cao vút ngọn (Hvn) của các loài cây trồng ở tuổi 6 
trong thí nghiệm biện pháp xử lý thực bì 
Loài CT 
Sinh trưởng đường kính gốc Sinh trưởng chiều cao vút ngọn 
D00 
(cm) 
SD00 
(%) 
∆D00 
(cm) 
Sig 
Mean 
Rank 
Hvn 
(m) 
SHvn 
(%) 
∆Hvn 
(m) 
Sig 
Mean 
Rank 
Lim 
xanh 
CT1 7,5 11,8 1,25 
0,00 
159,7 4,8 13,6 0,80 
0,00 
148,4 
CT2 6,2 17,5 1,03 80,1 4,2 16,5 0,70 92,3 
Dầu rái 
CT1 7,0 10,6 1,17 
0,00 
146,7 4,6 13,4 0,77 
0,00 
154,3 
CT2 6,0 15,8 1,00 85,5 4,0 18,5 0,67 77,4 
Từ kết quả tại bảng 5 cho thấy, biện pháp xử 
lý thực bì có ảnh h ưởng rõ rệt tới sinh trưởng 
đường kính gốc, chiều cao vút ngọn của 2 loài 
Dầu rái và Lim xanh tại tuổi 6 trong 2 công 
thức xử lý thực bì, cụ thể: 
- Đường kính gốc của Lim xanh và Dầu rái 
trong công thức xử lý thực bì th eo băng đạt 
lần lượt là 7,5cm và 7,0cm là cao hơn hẳn so 
với công thức xử lý thực bì toàn diện chỉ đạt 
6,2cm đối với Lim xanh và 6,0cm đối với Dầu 
Võ Đại Hải et al., 2014(1) Tạp chí KHLN 2014 
 3125 
rái. Lượng tăng trưởng bình quân hàng năm 
của Lim xanh trong công thức xử lý thực bì 
theo băng đạt 1,25cm/năm, Dầu rái đạt 
1,17cm/năm, trong khi nó chỉ đạt tương ứng ở 
công thức xử lý thực bì toàn diện là 
1,03cm/năm và 1,0cm/năm. Hệ số biến động 
sinh trưởng đường kính của Lim xanh và Dầu 
rái trong côn g thức xử lý thực bì theo băng 
cũng chỉ dao động từ 10,6 - 11,8% là thấp hơn 
hẳn so với công thức xử lý thực bì toàn diện là 
15,8 - 17,5%, điều này cho thấy các loài Lim 
xanh và Dầu rái trong công thức xử lý thực bì 
theo băng cho sinh trưởng đồng đều hơn xử lý 
thực bì toàn diện. 
- Chiều cao vút ngọn của Lim xanh và Dầu rái 
trong công thức xử lý thực bì theo băng đạt 
lần lượt là 4,8m và 4,6m là cao hơn hẳn so với 
công thức xử lý thực bì toàn diện chỉ đạt 4,2m 
đối với Lim xanh và 4,0m đối với Dầu rái . 
Lượng tăng trưởng bình quân hàng năm của 
Lim xanh trong công thức xử lý thực bì theo 
băng đạt 0,8 m/năm, Dầu rái đạt 0,77 m/năm 
là cao hơn hẳn so với Lim xanh và Dầu rái 
trong công thức xử lý thực bì toàn diện chỉ đạt 
tương ứng là 0,7 m/năm và 0,67 m/năm. Hệ số 
biến động sinh trưởng chiều cao vút ngọn của 
Lim xanh và Dầu rái trong công thức xử lý 
thực bì theo băng chỉ dao động từ 13,4 - 13,6% 
là thấp hơn hẳn so với công thức xử lý thực bì 
toàn diện là 16,5 - 18,5%, điều này cho thấy 
các loài Lim xanh và Dầu rái trong công thức 
xử lý thực bì theo băng cho sinh trưởng đồng 
đều hơn xử lý thực bì toàn diện. 
Sử dụng tiêu chuẩn U của Man-Whitney để so 
sánh sinh trưởng đường kính , chiều cao vút 
ngọn của 2 loài Lim xanh và Dầu rái trong 2 
công thức xử lý thực bì theo băng và toàn diện 
cho thấy , giá trị xác suất Sig <0,05, vì vậy , 
biện pháp xử lý thực bì có ảnh hưởng rõ rệt 
tới sinh trưởng đường kính , chiều cao của 2 
loài cây tại khu vực nghiên cứu . Dựa vào kết 
quả xếp hạng trung bình chứng tỏ công thức 
xử lý thực bì theo băng cho sinh trưởng đường 
kính và chiều cao là tốt hơn so với xử lý thực 
bì toàn diện. 
3.2.3. Ảnh hưởng của biện pháp xử lý thực 
bì tới chất lượng cây trồng 
Kết quả đánh giá ảnh hưởng của biện pháp xử 
lý thực bì tới chất lượng cây trồng củ a 2 loài 
Dầu rái và Lim xanh ở tuổi 6 được tổng hợp 
tại bảng 6, cho thấy : biện pháp xử lý thực bì 
có ảnh hưởng rõ rệt tới chất lượng của các 
loài cây trồng . Trong công thức xử lý thực bì 
theo băng tỷ lệ cây phẩm chất tốt của 2 loài 
Lim xanh và Dầu rái dao động từ 41,0 - 
43,8%, cây phẩm chất trung bình 46,6 - 
50,8%, cây phẩm chất xấu chỉ chiếm tỷ lệ rất 
thấp từ 7,1 - 8,2% trong khi đó ở công thức xử 
lý thực bì toàn diện , tỷ lệ cây phẩm c hất tốt 
chỉ chiếm 30,9 - 33,9%, cây phẩm chất trung 
bình 49,6 - 51,7%, tỷ lệ cây phẩm chất xấu 
chiếm tỷ lệ rất cao , dao động 16,5 - 17,4%. 
Như vậy , biện pháp xử lý thực bì theo băng 
cho chất lượng cây trồng của 2 loài Lim xanh 
và Dầu rái là tốt hơn so với biện pháp xử lý 
thực bì toàn diện. 
Bảng 6. Ảnh hưởng của biện pháp xử lý thực bì tới chất lượng cây trồng 
Loài CT 
Chất lượng (%) 
Tốt Trung bình Xấu 
Lim xanh 
CT1 43,8 49,1 7,1 
CT2 30,9 51,7 17,4 
Dầu rái 
CT1 41,0 50,8 8,2 
CT2 33,9 49,6 16,5 
Tạp chí KHLN 2014 Võ Đại Hải et al., 2014(1) 
 3126 
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức 
hỗn giao tới sinh trưởng của các loài cây 
trồng rừng phòng hộ vùng đồi núi ven biển 
3.3.1. Ảnh hưởng của phương thức hỗn giao 
tới tỷ lệ sống của các loài 
Kết quả theo dõi tỷ lệ sống của các loài cây 
bản địa theo phương thức hỗn giao trồng tại 
vùng đồi núi ven biển tỉnh Phú Yên được tổng 
hợp tại bảng 7, cho thấy: 
- Sau khi trồng , tỷ lệ sống của 3 loài Dầu rái , 
Sao đen, Thanh thất trong 2 phương thức hỗn 
giao trong hàng và theo hàng đều đạt khá cao , 
dao động 81,3 - 84,7%. Ở năm thứ nhất sau 
khi trồng, tỷ lệ sống của các loài tiếp tục tăng 
lên 91,2 - 95,7% do được trồng giặm . Tuy 
nhiên, ở cá c năm sau đó , tỷ lệ sống của các 
loài đều có xu hướng giảm do điều kiện khắc 
nghiệt của khu vực trồng và không được trồng 
giặm mà chỉ tiến hành chăm sóc . Đến tuổi 6, 
nhìn chung tỷ lệ sống của các loài vẫn đạt khá 
cao, dao động 79,5 - 85,7%. 
Bảng 7. Diễn biến tỷ lệ sống của các loài cây bản địa theo phương thức hỗn giao 
tại vùng đồi núi ven biển tỉnh Phú Yên 
Công thức Loài 
Tỷ lệ sống (%) theo các năm 
Sau khi trồng Tuổi 1 Tuổi 2 Tuổi 3 Tuổi 4 Tuổi 5 Tuổi 6 
Hỗn giao 
trong hàng 
Dầu rái 83,4 92,6 86,7 85,5 84,7 82,2 82,2 
Sao đen 84,7 95,4 89,2 88,3 86,1 85,7 85,7 
Thanh thất 81,3 93,4 88,5 87,6 84,2 83,6 83,6 
Hỗn giao 
theo hàng 
Dầu rái 84,1 93,5 84,6 83,1 80,3 79,5 79,5 
Sao đen 83,2 91,2 87,4 86,7 84,1 83,2 82,4 
Thanh thất 82,8 95,7 85,5 84,1 82,2 81,1 81,1 
- Phương thức hỗn giao trong hàng cho tỷ lệ 
sống các loài cây bản địa cao hơn so với 
phương thức hỗn giao theo hàng . Tại tuổi 6, 
tỷ lệ sống của 3 loài cây bản địa trong 
phương thức hỗn giao trong hàng dao động 
82,2 - 85,7% trong khi tỷ lệ sống của các 
loài trong phương thức hỗn giao theo hàng 
chỉ đạt 79,5 - 82,4%. Nguyên nhân dẫn tới 
hiện tượng này là do khi trồng hỗn giao 
trong hàng , các loài cây có khả năng tận 
dụng được tối đa không gian dinh dưỡng và 
giảm được sự cạnh tranh về không gian sống 
nhưng khi trồng hỗn giao theo hàng , sự cạnh 
tranh này là lớn hơn . 
- Tại tuổi 6, tỷ lệ sống của loài Sao đen đạt 
lớn nhất ở cả 2 phương thức hỗn giao , trong 
đó đạt 85,7% ở phương thức hỗn giao trong 
hàng, 82,4% ở phương thức hỗn giao theo 
hàng; tiếp đó là loài Thanh thất đạt 83,6% ở 
phương thức hỗn giao trong hàng , 81,1% ở 
phương thức hỗn giao theo hàng ; loài Dầu rái 
cho tỷ lệ sống là thấp nhất , chỉ đạt 82,2% ở 
phương thức hỗn giao trong hàng và 79,5% ở 
phương thức hỗn giao theo hàng. 
3.3.2. Ảnh hưởng của phương thức hỗn giao 
tới sinh trưởng đường kính gốc , chiều cao 
vút ngọn của các loài cây 
Kết quả đánh giá ảnh hưởng của phương thức 
hỗn giao tới khả năng sinh trưởng đường kính 
gốc, chiều cao vút ngọn của 3 loài cây bản địa 
trồng tại khu vực nghiên cứu được tổng hợp 
tại bảng 8 và rút ra một số nhận xét sau: 
- Sinh trưởng đường kính gốc của các loài Dầu 
rái, Sao đen, Thanh thất trong công thức trồng 
hỗn giao trong hàng dao động 6,7 - 8,4cm là 
Võ Đại Hải et al., 2014(1) Tạp chí KHLN 2014 
 3127 
tốt hơn so với công thức trồng hỗn giao th eo 
hàng đường kính gốc của các loài chỉ dao 
động 5,8 - 7,2cm. Lượng tăng trưởng bình 
quân hàng năm về đường kính của các loài 
trong công thức hỗn giao trong hàng dao động 
1,12 - 1,4 cm/năm là cao hơn so với công thức 
hỗn giao theo hàng chỉ đạt 0,97 - 1,2 cm/năm. 
Hệ số biến động sinh trưởng đường kính 
gốc của các loài trong công thức hỗn giao 
trong hàng dao động 9,0 - 12,3% là thấp 
hơn 3,3 - 3,4% so với công thức hỗn giao 
theo hàng đạt 12,4 - 15,6%. 
- Tương tự, sinh trưởng chiều cao vút ngọn 
của các loài Dầu rái , Sao đen , Thanh thất 
trong công thức hỗn giao trong hàng dao động 
4,7 - 6,5m là tốt hơn so với công thức hỗn 
giao theo hàng chỉ đạt 4,3 - 5,6m. Lượng tăng 
trưởng bình quân n ăm về chiều cao vút 
ngọn trong công thức trồng hỗn giao theo 
hàng chỉ đạt 0,82 - 0,93 m/năm là thấp hơn 
so với công thức hỗn giao trong hàng đạt 
0,78 - 1,08 m/năm. Hệ số biến động sinh 
trưởng chiều cao vút ngọn của các loài tron g 
công thức hỗn giao trong hàng dao động 8,5 - 
10,0% là thấp hơn khoảng 2,4 - 4,0% so với 
công thức hỗn giao theo hàng đạt 10,9 - 14%. 
Nguyên nhân các loài trong thí nghiệm trồng 
hỗn giao trong hàng sinh trưởng nhanh hơn so 
với trồng hỗn giao theo hàng là do cây trồng 
hỗn giao trong hàng tận dụng được không 
gian dinh dưỡng tốt hơn so với trồng hỗn giao 
theo hàng . Trong thí nghiệm trồng hỗn giao 
theo hàng , sự cạnh tranh về không gian dinh 
dưỡng trong cùng 1 loài là lớn hơn. 
Kết quả sử dụng tiêu chuẩn U của Mann -
Whitney để so sánh từng loài cây trong 2 thí 
nghiệm hỗn giao trong hàng và hỗn giao theo 
hàng cho thấy , giá trị Sig tính toán ở các cặp 
so sánh đều đạt giá trị nhỏ hơn 0,05, kết luận 
có sự sai khác về sinh trưởng đường kính , 
chiều cao của các loài cây theo phương thức 
trồng hỗn giao , trong đó các loài cây trồng 
theo phương thức hỗn giao trong hàng cho 
sinh trưởng đường kính , chiều cao là tốt hơn 
so với trồng hỗn giao theo hàng. 
Bảng 8. Ảnh hưởng của phương thức hỗn giao tới sinh trưởng đường kính gốc (D00), 
chiều cao vút ngọn (Hvn) của các loài cây bản địa tại tuổi 6 
Loài CT 
Sinh trưởng đường kính gốc Sinh trưởng chiều cao vút ngọn 
D00 (cm) SD00 (%) ∆D00 (cm) Sig05 Hvn (m) SHvn (%) ∆Hvn (m) Sig05 
Dầu rái 
CT1 7,7 12,3 1,28 
0,00 
4,7 9,1 0,78 
0,00 
CT2 6,6 15,6 1,10 4,3 14,0 0,72 
Sao đen 
CT1 6,7 9,0 1,12 
0,00 
5,8 10,0 0,97 
0,00 
CT2 5,8 14,3 0,97 4,9 11,4 0,82 
Thanh thất 
CT1 8,4 10,6 1,40 
0,00 
6,5 8,5 1,08 
0,00 
CT2 7,2 12,4 1,20 5,6 10,9 0,93 
3.3.3. Ảnh hưởng của phương thức hỗn giao 
tới chất lượng của các loài cây trồng 
Kết quả tại bảng 9 cho thấy , tại tuổi 6 tỷ lệ 
cây có phẩm chất tốt trong công thức hỗn 
giao trong hàng của các loài Dầu rái , Sao 
đen, Thanh thất dao động 58,1 - 60,0%, cây 
phẩm chất trung bình 29,2 - 35,3%, cây 
phẩm chất xấu chiếm tỷ lệ rất thấp chỉ 
khoảng 6,6 - 10,1% trong khi đó ở công 
thức hỗn giao theo hàng , tỷ lệ cây phẩm chất 
xấu chiếm 11,6 - 12,5% cao hơn 2,4 - 5,0% 
so với phương thức trồng hỗn giao trong 
hàng. Nhìn chung , các loài cây bản địa tại 
khu vực ở tuổi 6 đều sinh trưởng tốt ở cả 2 
phương thức hỗn giao . 
Tạp chí KHLN 2014 Võ Đại Hải et al., 2014(1) 
 3128 
Bảng 9. Ảnh hưởng của phương thức hỗn giao tới chất lượng sinh trưởng các loài cây bản địa 
tại khu vực nghiên cứu (tuổi 6) 
Loài Phương thức hỗn giao 
Chất lượng sinh trưởng (%) 
Tốt Trung bình Xấu 
Dầu rái 
Hỗn giao trong hàng 58,1 35,3 6,6 
Hỗn giao theo hàng 59,3 29,0 11,7 
Sao đen 
Hỗn giao trong hàng 60,0 33,0 7,0 
Hỗn giao theo hàng 62,9 25,6 11,6 
Thanh thất 
Hỗn giao trong hàng 58,3 29,2 12,5 
Hỗn giao theo hàng 61,5 28,5 10,1 
IV. KẾT LUẬN 
- 5 loài cây trồng Dầu rái , Sao đen, Lim xanh, 
Thanh thất, Muồng đen tỏ ra sinh trưởng phát 
triển tốt với tỷ lệ sống đạt khá cao từ 75,0 - 
87,1%, lượng tăng trưởng bình quân về đường 
kính đạt 1,1 - 1,4 cm/năm; về chiều cao đạt 
0,8 - 1,2 m/năm sau 6 năm trồng, trong đó các 
loài Sao đen , Lim xanh, Thanh thất tỏ ra phù 
hợp hơn so với 2 loài còn lại. 
- Biện pháp xử lý thực bì theo băng có ảnh 
hưởng tốt hơn tới tỷ lệ sống và khả năng sinh 
trưởng của các loài cây bản địa so với biện pháp 
xử lý thực bì toàn diện . Sau 6 năm trồng, Lim 
xanh và Dầu rái trồng theo băng đạt tỷ lệ sống 
80,1 - 85,3%, lượng tăng trưởng bình quân hàng 
năm về đường kính đạt 1,17 - 1,25 cm/năm, 
chiều cao đạt 0,77 - 0,8 m/năm, tỷ lệ cây 
phẩm chất xấu chỉ chiếm 7,1 - 8,2% trong khi 
đó trồng theo phương thức xử lý thực bì toàn 
diện chỉ đạt tỷ lệ sống 75,4 - 78,3%, lượng tăng 
trưởng bình quân hàng năm về đường kính đạt 
1,0 - 1,03 cm/năm, chiều cao 0,67 - 0,7 m/năm, 
tỷ lệ cây phẩm chất xấu lên tới 16,5 - 17,4%. 
- Các loài Sao đen , Dầu rái, Thanh thất trồng 
hỗn giao trong hàng cho tỷ lệ sống , sinh 
trưởng tốt hơn so với trồng hỗn giao theo 
hàng. Sau 6 năm trồng, tỷ lệ sống của các loài 
Sao đen , Dầu rái , Thanh thất trồng hỗn giao 
trong hàng đạt tỷ lệ sống 82,2 - 85,7%, lượng 
tăng trưởng bình quân hàng năm về đường kính 
1,12 - 1,4 cm/năm, chiều cao 0,78 - 1,08 m/năm, 
tỷ lệ cây phẩm chất xấu chỉ chiếm 6,6 - 12,5%, 
trong khi đó các loài cây này trồng hỗn giao 
trong hàng chỉ đạt tỷ lệ sống 79,5 - 82,4%, 
lượng tăng trưởng bình quân hàng năm về 
đường kính đạt 0,97 - 1,2 cm/năm, chiều cao 
đạt 0,72 - 0,93 m/năm, tỷ l ệ cây phẩm chất 
xấu dao động 10,1 - 11,7%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trần Văn Con và các cộng sự, 2006. Báo cáo kết quả nghiên cứu theo dõi tăng trưởng các ô tiêu chuẩn định vị. 
Dự án KfW - Các biện pháp đào tạo. 
2. Ngô Quang Đê, Nguyễn Hữu Vĩnh, 1997. Trồng rừng. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 
3. Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001. Phương pháp nghiên cứu trong lâm nghiệp. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 
4. Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Trọng Bình, 2005. Khai thác và sử dụng SPSS để xử lý số liệu nghiên cứu tr ong lâm 
nghiệp. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn , 2004. Cẩm nang ngành lâm nghiệp - Chương trình Chọn loài cây ưu 
tiên cho các chương trình trồng rừng ở Việt Nam. Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội. 
Ngƣời thẩm định: TS. Đặng Văn Thuyết 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cu_u_bie_n_pha_p_ky_thuat_trong_rung_phong_ho_vung_do.pdf