Nghiên cứu biến đổi lâm sàng, X quang ngực và kết quả điều trị bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới tại trung tâm y tế quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh
Mục tiêu: Đánh giá các tác dụng không mong muốn của thuốc chống lao và mối
liên quan của một số đặc điểm lâm sàng, X quang với kết quả xét nghiệm AFB đờm ở
bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) sau 2 tháng điều trị tấn công
Đối tượng, phương pháp: nghiên cứu mô tả tiến cứu cắt ngang kết hợp theo dõi
dọc trên 78 bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) được điều trị tại Trung tâm y tế quận Tân
Bình Tp. HCM, thời gian từ tháng 5/2017 đến tháng 5/2018.
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu biến đổi lâm sàng, X quang ngực và kết quả điều trị bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới tại trung tâm y tế quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu biến đổi lâm sàng, X quang ngực và kết quả điều trị bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới tại trung tâm y tế quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 76 1 Trung tâm y tế Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh 2 Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Trang ([email protected]) Ngày nhận bài: 11/8/2018, ngày phản biện: 30/8/2018 Ngày bài báo được đăng: 30/9/2018 NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI LÂM SÀNG, X QUANG NGỰC VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN LAO PHỔI AFB (+) MỚI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thanh Trang1, Nguyễn Huy Lực2, Hoàng Văn Thắng2 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá các tác dụng không mong muốn của thuốc chống lao và mối liên quan của một số đặc điểm lâm sàng, X quang với kết quả xét nghiệm AFB đờm ở bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) sau 2 tháng điều trị tấn công Đối tượng, phương pháp: nghiên cứu mô tả tiến cứu cắt ngang kết hợp theo dõi dọc trên 78 bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) được điều trị tại Trung tâm y tế quận Tân Bình Tp. HCM, thời gian từ tháng 5/2017 đến tháng 5/2018. Kết quả: có 64,1% bệnh nhân có biểu hiện bị ảnh hưởng tác dụng không mong muốn của thuốc chống lao. Có mối liên quan giữa triệu chứng đau ngực, khó thở, hội chứng hang với tính chất tổn thương, mức độ tổn thương trên X quang phổi. Những bệnh nhân có tổn thương hang trên phim có tỷ lệ đau ngực chiếm 14,2%; khó thở chiếm tỷ lệ 26,19%. Nghe phổi phát hiện hội chứng hang trên bệnh nhân có tổn thương hang trên phim là 23,81%. Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan giữa các triệu chứng lâm sàng, tổn thương hang trên X quang với mức độ AFB đờm (+) trước điều trị; chưa tìm thấy mối liên quan giữa sự cải thiện các các triệu chứng lâm sàng với mức độ tổn thương trên X quang sau điều trị. Từ khoá: lao phổi, tác dụng phụ của thuốc chống lao, AFB đờm, X quang phổi CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 77 trong lao, điều trị 2 tháng tấn công. RESEARCH ON CLINICAL CHANGE, CHEST X-RAY AND RE- SULT OF TREATMENT FOR NEW TUBERCULOSIS PATIENTS AFB (+) AT TAN BINH MEDICAL CENTER, HO CHI MINH CITY ABSTRACT Access the undestrable effect of specific remedy for tuberculosis and some rela- tions to clinical signs, X-ray with result of AFB sputum test among the new tuberculosis patients AFB (+) after 2 months of attack treatment. - Subject, methods: The research describes cross-session together monitor 78 new tuberculosis patients AFB (+) who were treated in Tan Binh Medical Center in HCM city from May 2017 to May 2018. - Result: 64,1% of patients have sign of being affected by undesirable result of medicine for tuberculosis. There is a relation between symptom with effect and rate of effect through lung X-ray. The patients who have injury seen on X-ray films has per- centage of 14,2% chest pain, 26,19% stuffy. Listening to lung can help to find out cave syndrome on X-ray films: 23,3%. Research hasn’t been found out the relation between clinical synptom and cave effect on X-ray with the level of AFB spuctum (+) before treatment. - The relation between the improvement of clinical symptom and the level of injury on X-ray after treatment hasn’t been found out yet. Keywords: tuberculosis, undesirable result of medicine for tuberculosis, AFB spuctum, X-ray on lung in tuberculosis, 2 months of attack treatment. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh lao là một trong các vấn đề sức khỏe cộng đồng chính trên toàn cầu. Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới (TCYTTG – WHO Report 2016 –Global Tuberculosis Control), năm 2015 toàn cầu có khoảng 10,4 triệu người mới mắc lao [4], [22].Theo báo cáo tổng kết hoạt động chương trình chống lao quốc gia năm 2015 và phương hướng hoạt động năm 2016: Việt nam hiện vẫn là nước có gánh nặng bệnh lao cao, đứng thứ 14 trong 20 quốc gia có số người bệnh lao cao nhất trên toàn cầu, đồng thời đứng thứ 11 trong số 20 nước có gánh nặng bệnh lao kháng thuốc cao nhất thế giới. Năm 2015 toàn quốc đã phát hiện 102.655 bệnh nhân, trong đó lao phổi AFB (+) mới là 50.093 bệnh nhân; tái phát 6.542 bệnh nhân; thất bại 480 bệnh nhân; lao phổi AFB âm tính 22.520 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 78 bệnh [11]. Lao phổi AFB (+) là nguồn lây nguy hiểm cho cộng đồng. Lao phổi thường tiến triển kín đáo, các biểu hiện lâm sàng không rõ ràng hay tái phát, dẫn tới tính trạng lao kháng thuốc, nguyên nhân chủ yếu do bệnh nhân kém tuân thủ điều trị, do tác dụng phụ của thuốc chống lao khi phải dùng kéo dài. Việc phát hiện sớm lao phổi AFB (+) mới và điều trị kịp thời là rất quan trọng. Đây là biện pháp tốt nhất để cắt đứt nguồn lây, để kiểm soát và thanh toán bệnh lao. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài nhằm mục tiêu Đánh giá các tác dụng không mong muốn của thuốc chống lao và mối liên quan của một số đặc điểm lâm sàng, X quang với kết quả xét nghiệm AFB đờm ở bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) sau 2 tháng điều trị tấn công ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu trên 78 bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) được điều trị tại Trung tâm y tế quận Tân Bình Tp. HCM, thời gian từ tháng 5/2017 đến tháng 5/2018. - Chọn những bệnh nhân được chẩn đoán lao phổi mới AFB đờm (+). * Tiêu chuẩn chẩn đoán lao phổi AFB (+) [6]: - Xét nghiệm đờm trực tiếp có 2 tiêu bản AFB (+) từ 2 mẫu đờm khác nhau. - Xét nghiệm đờm trực tiếp có một tiêu bản AFB (+) và hình ảnh tổn thương trên phim X quang phổi phù hợp lao. - Xét nghiệm đờm trực tiếp 1 tiêu bản AFB (+) và nuôi cấy dương tính. * Tiêu chuẩn chẩn đoán lao phổi mới [38]: lao phổi lần đầu tiên phát hiện, chưa được điều trị đặc hiệu lao hoặc điều trị lao nhưng chưa quá một tháng. * Tiêu chuẩn loại trừ: - Các thể lao phổi không phải lao phổi mới. - Có các bệnh kết hợp nặng khác như viêm gan B hoạt động, xơ gan, suy hô hấp, suy tim nặng, suy thận nặng. - Bệnh nhân có thai hoặc đang cho con bú, bệnh nhân trẻ em < 18 tuổi. 2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu cắt ngang, kết hợp theo dõi dọc. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: - Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 41,4, phân bố chủ yếu trong 2 nhóm dưới 30 tuổi (32,0%) và từ 40 - 50 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 79 tuổi (20,5%). Phù hợp với KQNC (Nguyễn Tuyết Phong – 2008, Đặng Đình Hiến – 2010, Trần Anh Huy – 2017). - Nam giới chiếm tỷ lệ cao 79,5%, nữ giới chiếm tỷ lệ thấp hơn 20,5%. Kết quả nghiên cứu tương tự với một số tác giả khác, có thể là do nam giới gánh vác những công việc nặng nhọc, lối sống với những thói quen như uống rượu, hút thuốc lá, ở nam giới gặp nhiều hơn nữ giới. - Trong số BN nghiên cứu phần lớn là thể trạng trung bình và hơi gầy, không có BN lao nào béo phì trong nghiên cứu. Tương tự kết quả của Đặng Đình Hiến (2010), Thân Minh Khương (2016), điều này có thể liên quan đến điều kiện kinh tế xã hội. Bảng 1. Đặc điểm triệu chứng toàn thân Triệu chứng lâm sàng Số lượng n=78 Tỷ lệ % Sốt 58 74,4 Mệt mỏi 74 94,9 Ra mồ hôi trộm 45 57,7 Chán ăn 66 84,6 Gầy sút cân 58 74,4 Triệu chứng toàn thân gặp với tỷ lệ khá cao và phong phú như mệt mỏi gặp nhiều nhất với 94,8%, tiếp đến là chán ăn 84,6%; triệu chứng sốt nhẹ, gầy sút cân gặp tỷ lệ tương đương nhau 74,4%. Tương tự nghiên cứu của Trần Anh Huy (2017), mệt mỏi 96,30%, Anton.P và cs (2013), sốt 70%. Bảng 2. Đặc điểm triệu chứng cơ năng thực thể Triệu chứng lâm sàng Số lượng n=78 Tỷ lệ % Ho kéo dài 77 98,7 Ho ra máu 6 7,8 Khó thở 13 16,7 Đau ngực 18 23,1 Hội chứng đông đặc 34 43,6 Hội chứng hang 10 12,8 Trong nghiên cứu chúng tôi gặp chủ yếu là ho, ho ra máu chỉ gặp 7,8, HC đông đặc: 34 BN, (43,6%). HC hang: 10 BN (12,8%). Đau ngực, khó thở ít gặp hơn lần lượt là 23,1% và 16,7%. Tương tự NC của Nguyễn Thị Hậu (2015), ho 100%, hội chứng đông đặc 52,4%, Fishman.AP (2015), ho 91-95%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ít Trần Anh Huy (2017) khó thở 35,19%; đau ngực 59,26%), Fuge.TG TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 80 và cs 2016 (khó thở 63,5 - 70,4%). 2. Tác dụng không mong muốn của thuốc và mối liên quan một số đặc điểm lâm sàng và X quang và kết quả điều trị Bảng 3. Tỷ lệ bệnh nhân có biểu hiện tác dụng không mong muốn của thuốc Biểu hiện độc thuốc Thời kỳ đầu điều trị Sau 2 tháng điều trị p n=78 % n=78 % Có biểu hiện 50 64,1 28 35,9 0,046 Không có 28 35,9 50 64,1 Có 64,1% bệnh nhân bị ảnh hưởng bởi tác dụng phụ của thuốc trên lâm sàng sau 2 tuần dùng thuốc điều trị lao với các dấu hiệu mệt mỏi, dị ứng, chóng mặt, giảm thị lực, RLTH, viêm dây TK ngoại biên, , sau 2 tháng điều trị tấn công, các triệu chứng được cải thiện đáng kể, từ 64,1% xuống còn 35,9%, trong đó chúng tôi chỉ thấy dấu hiệu mệt mỏi có sự thay đổi có ý nghĩa từ 43.6% xuống còn 1.3%, p<0,05. Các dấu hiệu khác cũng có sự khác biệt trước và sau 2 tháng điều trị nhưng không có ý nghĩa, p>0,05. Đặng Đình Hiến (2010) nghiên cứu trên 45 bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) cũng cho kết quả tương tự. Bảng 4. Mối liên quan giữa triệu chứng lâm sàng với đặc điểm tổn thương hang trên X quang phổi sau 2 tháng điều trị Triệu chứng lâm sàng Có hang (n=42) Không có hang (n=36) p n % n % Ho 42 100,0 35 97,2 0,462 Đau ngực 6 14,3 12 33,3 0,047 Khó thở 2 4,8 11 30,6 0,002 Hội chứng đông đặc 22 52,4 12 33,3 0,091 Hội chứng hang 10 23,8 0 0 0,001 Triệu chứng đau ngực có ở 14,3% bệnh nhân có tổn thương hang và 33,3% bệnh nhân không có tổn thương hang, khác biệt có ý nghĩa, p < 0,05. Triệu chứng khó thở có ở 4,8% bệnh nhân có tổn thương hang trên X quang phổi và có ở 30,6% bệnh nhân không có hang, khác biệt có ý nghĩa, p < 0,05. Hội chứng hang ở nhóm bệnh nhân lao phổi có hang trên X quang là 10/42 bệnh nhân (23,81%). Trần Anh Huy (2017) nghiên cứu 43 BN lao phổi mới có hang trên phim X quang cũng cho kết quả tương tự, hội chứng hang CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 81 chỉ gặp11,62%/43 BN lao phổi mới có hang trên phim X quang. Điều này có nghĩa có nhiều trường hợp bệnh nhân có tổn thương hang trên phim nhưng không phải trên lâm sàng lúc nào cũng phát hiện được hội chứng hang. Bảng 5. Mối liên quan giữa triệu chứng toàn thân với mức độ tổn thương trên X quang phổi chuẩn sau 2 tháng điều trị Hình ảnh XQ Lâm sàng Mức độ hẹp n=54 Mức độ vừa n=15 Mức độ rộng n=9 p n % n % n % Sốt 37 68,5 14 93,3 7 77,8 0,154 Mệt mỏi 50 92,6 15 100 9 100 0,739 Ra mồ hôi trộm 28 51,9 11 73,3 6 66,7 0,291 Gầy sút cân 36 66,7 15 100,0 7 77,8 0,018 Ở những BN tổn thương diện vừa có triệu chứng gầy sút cân là 100%, diện hẹp và diện rộng gầy sút cân là tương đương (66, 7% và 77,8%), khác biệt có ý nghĩa, p<0,05. Trần Anh Huy (2017), tìm hiểu mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với X quang phổi chuẩn cho thấy các triệu chứng sốt, mệt mỏi, ra mồ hôi trộm, gầy sút cân gặp nhiều ở những bệnh nhân có diện tổn thương rộng hơn những bệnh nhân có diện tổn thương vừa và hẹp, tuy nhiên sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Các triệu chứng lâm sàng nói chung và các triệu chứng toàn thân nói riêng ở bệnh nhân lao phổi thường nghèo nàn, thậm chí không tương xứng với mức độ tổn thương, có bệnh nhân bị lao phổi nặng nhưng vẫn không phát hiện được vì không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng. Bảng 6. Mối liên quan giữa triệu chứng lâm sàng với kết quả xét nghiệm AFB đờm sau 2 tháng điều trị AFB Lâm sàng AFB (3+) n=14 AFB (2+) n=14 AFB (1+) n=34 AFB < (1+) n=16 p n % n % n % n % Sốt 13 92,9 9 64,3 25 73,5 11 68,8 0,302 Gầy sút cân 13 92,9 8 57,1 25 73,5 12 75,0 0,196 Ho 14 100,0 14 100,0 34 100,0 15 93,8 0,564 Hội chứng hang 4 28,6 3 21,4 3 3,8 0 0,0 0,060 TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 82 Nghiên cứu chưa tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các triệu chứng lâm sàng với kết quả xét nghiệm AFB đờm, p > 0,05. Nghiên cứu của chúng tôi khác với nghiên cứu của Đặng Đình Hiến (2010), tác giả nghiên cứu khi so sánh các triệu chứng lâm sàng giữa hai nhóm lao phổi AFB dương tính và nhóm lao phổi AFB âm tính đã cho thấy các triệu chứng sốt, gầy sút cân, mệt mỏi, chán ăn gầy sút cân gặp ở nhóm lao phổi có kết quả xét nghiệm AFB dương tính nhiều hơn ở nhóm lao phổi có xét nghiệm AFB đờm âm tính, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) [43]. Bảng 7. Liên quan giữa tổn thương hang trên X quang với AFB đờm sau 2 tháng điều trị Hình ảnh XQ AFB Có hang n=42 Không có hang n=36 p n % n % AFB 3(+) 10 23,8 4 11,1 0,120 AFB 2(+) 10 23,8 4 11,1 AFB 1(+) 16 38,1 18 50,0 AFB < 1(+) 6 14,3 10 27,8 Số bệnh nhân có tổn thương hang trên X quang phổi giảm theo mức độ dương tính của AFB đờm, cụ thể kết quả xét nghiệm đờm có 14 bệnh nhân có AFB đờm dương tính 3+ có 10 bệnh nhân (23,81%) có tổn thương hang trên X quang phổi; 14 bệnh nhân có AFB đờm dương tính 2+, có 10 bệnh nhân (23,8%) có hang trên phim X quang; 34 bệnh nhân xét nghiệm AFB dương tính 1+, có 16 bệnh nhân (38,1%) có hang trên X quang phổi, 16 bệnh nhân có xét nghiệm AFB dương tính < 1+, có 6 bệnh nhân (14,3%). Như vậy giữa các mức độ AFB dương tính chúng tôi không thấy có sự khác biệt về tổn thương hang trên phim X quang phổi ở các bệnh nhân nghiên cứu (p > 0,05). Có thể do cỡ mẫu của chúng tôi chưa đủ để thống kê có ý nghĩa. Nghiên cứu của chúng tôi khác với Trần Anh Huy (2017), khảo sát mối liên quan giữa mức độ AFB đờm dương tính với tổn thương hang trên phim X quang phổi ở 76 bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới cho thấy số lượng hang có liên quan tới mức độ AFB dương tính. Những bệnh nhân có hang đường kính nhỏ hơn 4cm trên phim X quang phổi chủ yếu gặp nhiều bệnh nhân có AFB dương tính 1+, ngược lại những bệnh nhân có đường kính hang trên phim X quang lớn hơn 4cm gặp nhiều ở bệnh nhân có mức độ AFB dương tính 2+ và 3+. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 83 Bảng 8. Mối liên quan giữa diện tổn thương trên X quang với AFB đờm sau 2 tháng điều trị X quang AFB Mức độ hẹp n=54 Mức độ vừa n=15 Mức độ rộng n=9 p n % n % n % AFB 3(+) 6 11,1 5 33,3 3 33,3 0.079 AFB 2(+) 12 22,2 0 0 2 22,2 AFB 1(+) 27 50,0 5 33,3 2 22,2 AFB <1(+) 9 16,7 5 33,3 2 22,2 Mức độ tổn thương trên X quang diện hẹp gặp số bệnh nhân có AFB dương tính 1+ nhiều hơn số bệnh nhân có AFB dương tính 2+, 3+ (50,0% lần lượt so với 22,22%, 11,11%, 16,66%), khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Ở những bệnh nhân có diện tổn thương vừa và rộng chúng tôi gặp số lượng bệnh nhân có AFB dương tính < 1+, 1+, 2+, 3+ tương đương nhau, không có sự khác biệt giữa mức độ tổn thương vừa và rộng trên phim X quang phổi với mức độ dương tính AFB đờm (p > 0,05). Trần Anh Huy (2017) tìm hiểu mối liên quan giữa mức độ AFB dương tính với mức độ tổn thương trên phim chụp cắt lớp vi tính ngực cho thấy mức độ AFB dương tính 1+ gặp nhiều ở mức độ tổn thương hẹp, mức độ AFB dương tính 2+, 3+ lại gặp nhiều ở mức độ tổn thương rộng, tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Bảng 9. Mối liên quan giữa mức độ tổn thương trên X quang với cải thiện triệu chứng lâm sàng sau 2 tháng điều trị X quang Lâm sàng Mức độ hẹp n=54 Mức độ vừa n=15 Mức độ rộng n=9 p n % n % n % Hết sốt 53 86,9 5 100,0 1 50,0 0,349 Hết ho 45 73,8 5 100,0 4 50,0 0,241 Hết khó thở 60 98,4 5 100,0 2 100,0 1 Hết đau ngực 60 98,4 5 100,0 2 100,0 1 Nghiên cứu chưa tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức độ tổn thương trên X quang với sự cải thiện triệu chứng lâm sàng sau 2 tháng điều trị với p > 0,05. KẾT LUẬN * Biểu hiện các tác dụng không mong muốn của thuốc - Các biểu hiện tác dụng không mong muốn của thuốc chống lao sau 2 tháng điều trị được cải thiện rất tốt: thời kỳ đầu điều trị có 64,1% bệnh nhân có biểu hiện tác dụng không mong muốn, sau điều trị 2 tháng chỉ còn 35,9% bệnh nhân, TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 84 khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05). Các tác dụng phụ hay gặp nhiều nhất là mệt mỏi (43,6%), sau 2 tháng điều trị chỉ còn 1,3%. * Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với X quang phổi và AFB đờm: - Có mối liên quan giữa triệu chứng lâm sàng đau ngực, khó thở, hội chứng hang với tính chất tổn thương, mức độ tổn thương trên X quang ngực, những bệnh nhân có tổn thương hang trên phim có tỷ lệ đau ngực chiếm 14,2%; khó thở chiếm tỷ lệ 26,19%. Nghe phổi phát hiện hội chứng hang trên bệnh nhân có tổn thương hang trên phim là 23,81%. - Các triệu chứng ho, hội chứng đông đặc ở những bệnh nhân có hang và không có hang trên X quang không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tất cả bệnh nhân có tổn thương diện vừa trên phim X quang đều gầy sút cân. - Chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các triệu chứng lâm sàng như ho, sốt, gầy sút cân, hội chứng hang với mức độ AFB đờm (+) cũng như mối liên quan giữa hình ảnh tổn thương hang trên phim với mức độ AFB đờm (+) vào thời điểm trước điều trị. - Sau 2 tháng điều trị nhóm các bệnh nhân nghiên cứu cũng không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức độ tổn thương trên phim X quang phổi với sự cải thiện các triệu chứng lâm sàng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chesnutt M.S, Prendergast T.J (2016), “Pulmonary tuberculosis”, Pulmonary disorders, Current Medical Diagnosis and Treatment, Ed by Papadakis M.A, McGraw – Hill, New York, pp. 242– 279. 2. Bộ Y tế (2009), Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh lao, Bộ Y tế. 3. Chương trình chống lao quốc gia (2016), Báo cáo tổng kết Hoạt động trình chống lao năm 2015 và phương hướng hoạt động năm 2016, Bộ Y tế. 4. Hopewell.PC, Maeda. MK, Ernst JD (2016), “Tuerculosis”, Murray and Nadel’ Textbook of Respiratory Medicine, 6th ed ELSEVIER Saunders, Philadelphia, pp. 593- 628. 5. Nguyễn Tuyết Phong (2008), Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình hình chẩn đoán lao phổi tại bệnh viện lao và bệnh phổi tỉnh Hà Giang, Luận văn thạc sĩ y học, Học viện Quân Y, Hà Nội. 6. Đặng Đình Hiến (2010), Nghiên cứu đáp ứng điều trị của phác đồ 2SHRZ/6HE giai đoạn tấn công trong lao phổi mới tại bệnh viện lao và bệnh phổi Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ y học, Học viện Quân y, Hà Nội. 7. Nguyễn Thị Hậu (2015), Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng, tỷ lệ kháng thuốc và kết quả điều trị tấn công ở bệnh nhân lao phổi tái phát, Luận văn thạc sĩ y học, Học viện Quân Y, Hà Nội. 8. Trần Anh Huy (2017), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, chụp cắt lớp vi tính ngực ở bệnh nhân lao phổi mới AFB dương tính và lao phổi tái phát, Luận văn thạc sĩ y học, Học viện Quân y, Tp. Hồ Chí Minh. 9. Thân Minh Khương (2016), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kháng rifampicin ở bệnh nhân lao phổi tái phát và thất bại điều trị tại Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ y học, Học viện Quân y, Hà Nội.
File đính kèm:
nghien_cuu_bien_doi_lam_sang_x_quang_nguc_va_ket_qua_dieu_tr.pdf

