Nghiên cứu biến đổi lâm sàng, X quang ngực và kết quả điều trị bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới tại trung tâm y tế quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh

Mục tiêu: Đánh giá các tác dụng không mong muốn của thuốc chống lao và mối

liên quan của một số đặc điểm lâm sàng, X quang với kết quả xét nghiệm AFB đờm ở

bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) sau 2 tháng điều trị tấn công

Đối tượng, phương pháp: nghiên cứu mô tả tiến cứu cắt ngang kết hợp theo dõi

dọc trên 78 bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) được điều trị tại Trung tâm y tế quận Tân

Bình Tp. HCM, thời gian từ tháng 5/2017 đến tháng 5/2018.

pdf 9 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu biến đổi lâm sàng, X quang ngực và kết quả điều trị bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới tại trung tâm y tế quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu biến đổi lâm sàng, X quang ngực và kết quả điều trị bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới tại trung tâm y tế quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu biến đổi lâm sàng, X quang ngực và kết quả điều trị bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới tại trung tâm y tế quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 
76
1 Trung tâm y tế Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
2 Bệnh viện Quân y 103
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Trang ([email protected])
Ngày nhận bài: 11/8/2018, ngày phản biện: 30/8/2018
Ngày bài báo được đăng: 30/9/2018
NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI LÂM SÀNG, X QUANG NGỰC 
VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN LAO PHỔI AFB (+) MỚI 
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN TÂN BÌNH, 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thanh Trang1, Nguyễn Huy Lực2, Hoàng Văn Thắng2
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá các tác dụng không mong muốn của thuốc chống lao và mối 
liên quan của một số đặc điểm lâm sàng, X quang với kết quả xét nghiệm AFB đờm ở 
bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) sau 2 tháng điều trị tấn công
Đối tượng, phương pháp: nghiên cứu mô tả tiến cứu cắt ngang kết hợp theo dõi 
dọc trên 78 bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) được điều trị tại Trung tâm y tế quận Tân 
Bình Tp. HCM, thời gian từ tháng 5/2017 đến tháng 5/2018.
Kết quả: có 64,1% bệnh nhân có biểu hiện bị ảnh hưởng tác dụng không mong 
muốn của thuốc chống lao. Có mối liên quan giữa triệu chứng đau ngực, khó thở, hội 
chứng hang với tính chất tổn thương, mức độ tổn thương trên X quang phổi. Những 
bệnh nhân có tổn thương hang trên phim có tỷ lệ đau ngực chiếm 14,2%; khó thở chiếm 
tỷ lệ 26,19%. Nghe phổi phát hiện hội chứng hang trên bệnh nhân có tổn thương hang 
trên phim là 23,81%. Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan giữa các triệu chứng 
lâm sàng, tổn thương hang trên X quang với mức độ AFB đờm (+) trước điều trị; chưa 
tìm thấy mối liên quan giữa sự cải thiện các các triệu chứng lâm sàng với mức độ tổn 
thương trên X quang sau điều trị.
Từ khoá: lao phổi, tác dụng phụ của thuốc chống lao, AFB đờm, X quang phổi 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
77
trong lao, điều trị 2 tháng tấn công.
RESEARCH ON CLINICAL CHANGE, CHEST X-RAY AND RE-
SULT OF TREATMENT FOR NEW TUBERCULOSIS PATIENTS AFB (+) 
AT TAN BINH MEDICAL CENTER, HO CHI MINH CITY
ABSTRACT
Access the undestrable effect of specific remedy for tuberculosis and some rela-
tions to clinical signs, X-ray with result of AFB sputum test among the new tuberculosis 
patients AFB (+) after 2 months of attack treatment.
- Subject, methods: The research describes cross-session together monitor 78 
new tuberculosis patients AFB (+) who were treated in Tan Binh Medical Center in 
HCM city from May 2017 to May 2018.
- Result: 64,1% of patients have sign of being affected by undesirable result of 
medicine for tuberculosis. There is a relation between symptom with effect and rate of 
effect through lung X-ray. The patients who have injury seen on X-ray films has per-
centage of 14,2% chest pain, 26,19% stuffy. Listening to lung can help to find out cave 
syndrome on X-ray films: 23,3%. Research hasn’t been found out the relation between 
clinical synptom and cave effect on X-ray with the level of AFB spuctum (+) before 
treatment.
- The relation between the improvement of clinical symptom and the level of 
injury on X-ray after treatment hasn’t been found out yet.
Keywords: tuberculosis, undesirable result of medicine for tuberculosis, AFB 
spuctum, X-ray on lung in tuberculosis, 2 months of attack treatment.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lao là một trong các vấn đề sức khỏe cộng đồng chính trên toàn cầu. Theo 
báo cáo của Tổ chức y tế thế giới (TCYTTG – WHO Report 2016 –Global Tuberculosis 
Control), năm 2015 toàn cầu có khoảng 10,4 triệu người mới mắc lao [4], [22].Theo báo 
cáo tổng kết hoạt động chương trình chống lao quốc gia năm 2015 và phương hướng 
hoạt động năm 2016: Việt nam hiện vẫn là nước có gánh nặng bệnh lao cao, đứng thứ 14 
trong 20 quốc gia có số người bệnh lao cao nhất trên toàn cầu, đồng thời đứng thứ 11 
trong số 20 nước có gánh nặng bệnh lao kháng thuốc cao nhất thế giới. Năm 2015 toàn 
quốc đã phát hiện 102.655 bệnh nhân, trong đó lao phổi AFB (+) mới là 50.093 bệnh 
nhân; tái phát 6.542 bệnh nhân; thất bại 480 bệnh nhân; lao phổi AFB âm tính 22.520 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 
78
bệnh [11].
Lao phổi AFB (+) là nguồn lây nguy hiểm cho cộng đồng. Lao phổi thường tiến 
triển kín đáo, các biểu hiện lâm sàng không rõ ràng hay tái phát, dẫn tới tính trạng lao 
kháng thuốc, nguyên nhân chủ yếu do bệnh nhân kém tuân thủ điều trị, do tác dụng phụ 
của thuốc chống lao khi phải dùng kéo dài. Việc phát hiện sớm lao phổi AFB (+) mới 
và điều trị kịp thời là rất quan trọng. Đây là biện pháp tốt nhất để cắt đứt nguồn lây, để 
kiểm soát và thanh toán bệnh lao. 
Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài nhằm mục tiêu Đánh giá các tác dụng không 
mong muốn của thuốc chống lao và mối liên quan của một số đặc điểm lâm sàng, X 
quang với kết quả xét nghiệm AFB đờm ở bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) sau 2 tháng 
điều trị tấn công
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu trên 78 bệnh nhân lao 
phổi mới AFB (+) được điều trị tại Trung 
tâm y tế quận Tân Bình Tp. HCM, thời 
gian từ tháng 5/2017 đến tháng 5/2018.
- Chọn những bệnh nhân được 
chẩn đoán lao phổi mới AFB đờm (+). 
* Tiêu chuẩn chẩn đoán lao phổi 
AFB (+) [6]:
- Xét nghiệm đờm trực tiếp có 2 
tiêu bản AFB (+) từ 2 mẫu đờm khác nhau.
- Xét nghiệm đờm trực tiếp có một 
tiêu bản AFB (+) và hình ảnh tổn thương 
trên phim X quang phổi phù hợp lao.
- Xét nghiệm đờm trực tiếp 1 tiêu 
bản AFB (+) và nuôi cấy dương tính.
* Tiêu chuẩn chẩn đoán lao phổi 
mới [38]: lao phổi lần đầu tiên phát hiện, 
chưa được điều trị đặc hiệu lao hoặc điều 
trị lao nhưng chưa quá một tháng.
* Tiêu chuẩn loại trừ: 
- Các thể lao phổi không phải lao 
phổi mới.
- Có các bệnh kết hợp nặng khác 
như viêm gan B hoạt động, xơ gan, suy hô 
hấp, suy tim nặng, suy thận nặng.
- Bệnh nhân có thai hoặc đang cho 
con bú, bệnh nhân trẻ em < 18 tuổi.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả tiến cứu cắt 
ngang, kết hợp theo dõi dọc.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN 
LUẬN
1. Đặc điểm chung của đối tượng 
nghiên cứu:
- Độ tuổi trung bình của nhóm 
nghiên cứu là 41,4, phân bố chủ yếu trong 
2 nhóm dưới 30 tuổi (32,0%) và từ 40 - 50 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
79
tuổi (20,5%). Phù hợp với KQNC (Nguyễn 
Tuyết Phong – 2008, Đặng Đình Hiến – 
2010, Trần Anh Huy – 2017).
- Nam giới chiếm tỷ lệ cao 79,5%, 
nữ giới chiếm tỷ lệ thấp hơn 20,5%. Kết 
quả nghiên cứu tương tự với một số tác 
giả khác, có thể là do nam giới gánh vác 
những công việc nặng nhọc, lối sống với 
những thói quen như uống rượu, hút thuốc 
lá, ở nam giới gặp nhiều hơn nữ giới. 
- Trong số BN nghiên cứu phần 
lớn là thể trạng trung bình và hơi gầy, 
không có BN lao nào béo phì trong nghiên 
cứu. Tương tự kết quả của Đặng Đình Hiến 
(2010), Thân Minh Khương (2016), điều 
này có thể liên quan đến điều kiện kinh tế 
xã hội.
Bảng 1. Đặc điểm triệu chứng toàn thân 
Triệu chứng lâm sàng Số lượng n=78 Tỷ lệ %
Sốt 58 74,4
Mệt mỏi 74 94,9
Ra mồ hôi trộm 45 57,7
Chán ăn 66 84,6
Gầy sút cân 58 74,4
Triệu chứng toàn thân gặp với tỷ 
lệ khá cao và phong phú như mệt mỏi gặp 
nhiều nhất với 94,8%, tiếp đến là chán ăn 
84,6%; triệu chứng sốt nhẹ, gầy sút cân 
gặp tỷ lệ tương đương nhau 74,4%. Tương 
tự nghiên cứu của Trần Anh Huy (2017), 
mệt mỏi 96,30%, Anton.P và cs (2013), sốt 
70%.
Bảng 2. Đặc điểm triệu chứng cơ năng thực thể
Triệu chứng lâm sàng Số lượng n=78 Tỷ lệ %
Ho kéo dài 77 98,7
Ho ra máu 6 7,8
Khó thở 13 16,7
Đau ngực 18 23,1
Hội chứng đông đặc 34 43,6
Hội chứng hang 10 12,8
Trong nghiên cứu chúng tôi gặp 
chủ yếu là ho, ho ra máu chỉ gặp 7,8, HC 
đông đặc: 34 BN, (43,6%). HC hang: 10 
BN (12,8%). Đau ngực, khó thở ít gặp hơn 
lần lượt là 23,1% và 16,7%. Tương tự NC 
của Nguyễn Thị Hậu (2015), ho 100%, 
hội chứng đông đặc 52,4%, Fishman.AP 
(2015), ho 91-95%. Kết quả nghiên cứu 
của chúng tôi ít Trần Anh Huy (2017) khó 
thở 35,19%; đau ngực 59,26%), Fuge.TG 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 
80
và cs 2016 (khó thở 63,5 - 70,4%). 
2. Tác dụng không mong muốn của thuốc và mối liên quan một số đặc điểm 
lâm sàng và X quang và kết quả điều trị
Bảng 3. Tỷ lệ bệnh nhân có biểu hiện tác dụng không mong muốn của thuốc
Biểu hiện 
độc thuốc
Thời kỳ đầu điều trị Sau 2 tháng điều trị
p
n=78 % n=78 %
Có biểu hiện 50 64,1 28 35,9
0,046
Không có 28 35,9 50 64,1
Có 64,1% bệnh nhân bị ảnh hưởng 
bởi tác dụng phụ của thuốc trên lâm sàng 
sau 2 tuần dùng thuốc điều trị lao với các 
dấu hiệu mệt mỏi, dị ứng, chóng mặt, giảm 
thị lực, RLTH, viêm dây TK ngoại biên, 
, sau 2 tháng điều trị tấn công, các triệu 
chứng được cải thiện đáng kể, từ 64,1% 
xuống còn 35,9%, trong đó chúng tôi chỉ 
thấy dấu hiệu mệt mỏi có sự thay đổi có ý 
nghĩa từ 43.6% xuống còn 1.3%, p<0,05. 
Các dấu hiệu khác cũng có sự khác biệt 
trước và sau 2 tháng điều trị nhưng không 
có ý nghĩa, p>0,05. Đặng Đình Hiến (2010) 
nghiên cứu trên 45 bệnh nhân lao phổi mới 
AFB (+) cũng cho kết quả tương tự.
Bảng 4. Mối liên quan giữa triệu chứng lâm sàng với đặc điểm tổn thương hang 
trên X quang phổi sau 2 tháng điều trị
Triệu chứng lâm sàng
Có hang
(n=42)
Không có hang
(n=36) p
n % n %
Ho 42 100,0 35 97,2 0,462
Đau ngực 6 14,3 12 33,3 0,047
Khó thở 2 4,8 11 30,6 0,002
Hội chứng đông đặc 22 52,4 12 33,3 0,091
Hội chứng hang 10 23,8 0 0 0,001
Triệu chứng đau ngực có ở 
14,3% bệnh nhân có tổn thương hang 
và 33,3% bệnh nhân không có tổn 
thương hang, khác biệt có ý nghĩa, p < 
0,05. Triệu chứng khó thở có ở 4,8% 
bệnh nhân có tổn thương hang trên X 
quang phổi và có ở 30,6% bệnh nhân 
không có hang, khác biệt có ý nghĩa, p 
< 0,05. Hội chứng hang ở nhóm bệnh 
nhân lao phổi có hang trên X quang là 
10/42 bệnh nhân (23,81%). Trần Anh 
Huy (2017) nghiên cứu 43 BN lao phổi 
mới có hang trên phim X quang cũng 
cho kết quả tương tự, hội chứng hang 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
81
chỉ gặp11,62%/43 BN lao phổi mới có 
hang trên phim X quang. Điều này có 
nghĩa có nhiều trường hợp bệnh nhân 
có tổn thương hang trên phim nhưng 
không phải trên lâm sàng lúc nào cũng 
phát hiện được hội chứng hang.
Bảng 5. Mối liên quan giữa triệu chứng toàn thân với mức độ tổn thương trên 
X quang phổi chuẩn sau 2 tháng điều trị
 Hình ảnh
 XQ 
Lâm sàng
Mức độ hẹp 
n=54
Mức độ vừa 
n=15
Mức độ rộng 
n=9 p
n % n % n %
Sốt 37 68,5 14 93,3 7 77,8 0,154
Mệt mỏi 50 92,6 15 100 9 100 0,739
Ra mồ hôi trộm 28 51,9 11 73,3 6 66,7 0,291
Gầy sút cân 36 66,7 15 100,0 7 77,8 0,018
Ở những BN tổn thương diện vừa 
có triệu chứng gầy sút cân là 100%, diện 
hẹp và diện rộng gầy sút cân là tương 
đương (66, 7% và 77,8%), khác biệt có ý 
nghĩa, p<0,05. Trần Anh Huy (2017), tìm 
hiểu mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng 
với X quang phổi chuẩn cho thấy các triệu 
chứng sốt, mệt mỏi, ra mồ hôi trộm, gầy sút 
cân gặp nhiều ở những bệnh nhân có diện 
tổn thương rộng hơn những bệnh nhân có 
diện tổn thương vừa và hẹp, tuy nhiên sự 
khác biệt là không có ý nghĩa thống kê (p > 
0,05). Các triệu chứng lâm sàng nói chung 
và các triệu chứng toàn thân nói riêng ở 
bệnh nhân lao phổi thường nghèo nàn, 
thậm chí không tương xứng với mức độ 
tổn thương, có bệnh nhân bị lao phổi nặng 
nhưng vẫn không phát hiện được vì không 
có biểu hiện triệu chứng lâm sàng.
Bảng 6. Mối liên quan giữa triệu chứng lâm sàng với kết quả xét nghiệm AFB 
đờm sau 2 tháng điều trị 
AFB
Lâm sàng
AFB (3+)
n=14
AFB (2+)
n=14
AFB (1+)
n=34
AFB < (1+)
n=16 p
n % n % n % n %
Sốt 13 92,9 9 64,3 25 73,5 11 68,8 0,302
Gầy sút cân 13 92,9 8 57,1 25 73,5 12 75,0 0,196
Ho 14 100,0 14 100,0 34 100,0 15 93,8 0,564
Hội chứng 
hang
4 28,6 3 21,4 3 3,8 0 0,0 0,060
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 
82
Nghiên cứu chưa tìm thấy sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê giữa các triệu 
chứng lâm sàng với kết quả xét nghiệm 
AFB đờm, p > 0,05. Nghiên cứu của 
chúng tôi khác với nghiên cứu của Đặng 
Đình Hiến (2010), tác giả nghiên cứu khi 
so sánh các triệu chứng lâm sàng giữa hai 
nhóm lao phổi AFB dương tính và nhóm 
lao phổi AFB âm tính đã cho thấy các triệu 
chứng sốt, gầy sút cân, mệt mỏi, chán ăn 
gầy sút cân gặp ở nhóm lao phổi có kết quả 
xét nghiệm AFB dương tính nhiều hơn ở 
nhóm lao phổi có xét nghiệm AFB đờm 
âm tính, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(p < 0,05) [43]. 
Bảng 7. Liên quan giữa tổn thương hang trên X quang với AFB đờm sau 2 tháng 
điều trị 
 Hình ảnh XQ
AFB
Có hang
n=42
Không có hang
n=36
p
n % n %
AFB 3(+) 10 23,8 4 11,1
0,120
AFB 2(+) 10 23,8 4 11,1
AFB 1(+) 16 38,1 18 50,0
AFB < 1(+) 6 14,3 10 27,8
Số bệnh nhân có tổn thương hang 
trên X quang phổi giảm theo mức độ dương 
tính của AFB đờm, cụ thể kết quả xét 
nghiệm đờm có 14 bệnh nhân có AFB đờm 
dương tính 3+ có 10 bệnh nhân (23,81%) 
có tổn thương hang trên X quang phổi; 14 
bệnh nhân có AFB đờm dương tính 2+, có 
10 bệnh nhân (23,8%) có hang trên phim 
X quang; 34 bệnh nhân xét nghiệm AFB 
dương tính 1+, có 16 bệnh nhân (38,1%) 
có hang trên X quang phổi, 16 bệnh nhân 
có xét nghiệm AFB dương tính < 1+, có 
6 bệnh nhân (14,3%). Như vậy giữa các 
mức độ AFB dương tính chúng tôi không 
thấy có sự khác biệt về tổn thương hang 
trên phim X quang phổi ở các bệnh nhân 
nghiên cứu (p > 0,05). Có thể do cỡ mẫu 
của chúng tôi chưa đủ để thống kê có ý 
nghĩa. Nghiên cứu của chúng tôi khác với 
Trần Anh Huy (2017), khảo sát mối liên 
quan giữa mức độ AFB đờm dương tính 
với tổn thương hang trên phim X quang 
phổi ở 76 bệnh nhân lao phổi AFB (+) 
mới cho thấy số lượng hang có liên quan 
tới mức độ AFB dương tính. Những bệnh 
nhân có hang đường kính nhỏ hơn 4cm 
trên phim X quang phổi chủ yếu gặp nhiều 
bệnh nhân có AFB dương tính 1+, ngược 
lại những bệnh nhân có đường kính hang 
trên phim X quang lớn hơn 4cm gặp nhiều 
ở bệnh nhân có mức độ AFB dương tính 
2+ và 3+. 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
83
Bảng 8. Mối liên quan giữa diện tổn thương trên X quang với AFB đờm sau 2 
tháng điều trị
 X quang
AFB
Mức độ hẹp 
n=54
Mức độ vừa 
n=15
Mức độ rộng 
n=9 p
n % n % n %
AFB 3(+) 6 11,1 5 33,3 3 33,3
0.079
AFB 2(+) 12 22,2 0 0 2 22,2
AFB 1(+) 27 50,0 5 33,3 2 22,2
AFB <1(+) 9 16,7 5 33,3 2 22,2
Mức độ tổn thương trên X quang 
diện hẹp gặp số bệnh nhân có AFB dương 
tính 1+ nhiều hơn số bệnh nhân có AFB 
dương tính 2+, 3+ (50,0% lần lượt so với 
22,22%, 11,11%, 16,66%), khác biệt không 
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Ở những 
bệnh nhân có diện tổn thương vừa và rộng 
chúng tôi gặp số lượng bệnh nhân có AFB 
dương tính < 1+, 1+, 2+, 3+ tương đương 
nhau, không có sự khác biệt giữa mức độ 
tổn thương vừa và rộng trên phim X quang 
phổi với mức độ dương tính AFB đờm (p > 
0,05). Trần Anh Huy (2017) tìm hiểu mối 
liên quan giữa mức độ AFB dương tính với 
mức độ tổn thương trên phim chụp cắt lớp 
vi tính ngực cho thấy mức độ AFB dương 
tính 1+ gặp nhiều ở mức độ tổn thương 
hẹp, mức độ AFB dương tính 2+, 3+ lại 
gặp nhiều ở mức độ tổn thương rộng, tuy 
nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê 
với p > 0,05.
Bảng 9. Mối liên quan giữa mức độ tổn thương trên X quang với cải thiện triệu 
chứng lâm sàng sau 2 tháng điều trị
X quang
Lâm sàng
Mức độ hẹp 
n=54
Mức độ vừa 
n=15
Mức độ rộng 
n=9 p
n % n % n %
Hết sốt 53 86,9 5 100,0 1 50,0 0,349
Hết ho 45 73,8 5 100,0 4 50,0 0,241
Hết khó thở 60 98,4 5 100,0 2 100,0 1
Hết đau ngực 60 98,4 5 100,0 2 100,0 1
Nghiên cứu chưa tìm thấy sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức độ tổn 
thương trên X quang với sự cải thiện triệu 
chứng lâm sàng sau 2 tháng điều trị với p 
> 0,05.
KẾT LUẬN
* Biểu hiện các tác dụng không 
mong muốn của thuốc
- Các biểu hiện tác dụng không 
mong muốn của thuốc chống lao sau 2 
tháng điều trị được cải thiện rất tốt: thời 
kỳ đầu điều trị có 64,1% bệnh nhân có 
biểu hiện tác dụng không mong muốn, sau 
điều trị 2 tháng chỉ còn 35,9% bệnh nhân, 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018 
84
khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05). Các tác 
dụng phụ hay gặp nhiều nhất là mệt mỏi 
(43,6%), sau 2 tháng điều trị chỉ còn 1,3%.
* Mối liên quan giữa đặc điểm 
lâm sàng với X quang phổi và AFB đờm:
- Có mối liên quan giữa triệu 
chứng lâm sàng đau ngực, khó thở, hội 
chứng hang với tính chất tổn thương, mức 
độ tổn thương trên X quang ngực, những 
bệnh nhân có tổn thương hang trên phim 
có tỷ lệ đau ngực chiếm 14,2%; khó thở 
chiếm tỷ lệ 26,19%. Nghe phổi phát hiện 
hội chứng hang trên bệnh nhân có tổn 
thương hang trên phim là 23,81%.
- Các triệu chứng ho, hội chứng 
đông đặc ở những bệnh nhân có hang và 
không có hang trên X quang không có sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tất cả bệnh 
nhân có tổn thương diện vừa trên phim X 
quang đều gầy sút cân. 
- Chưa thấy sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê giữa các triệu chứng lâm 
sàng như ho, sốt, gầy sút cân, hội chứng 
hang với mức độ AFB đờm (+) cũng như 
mối liên quan giữa hình ảnh tổn thương 
hang trên phim với mức độ AFB đờm (+) 
vào thời điểm trước điều trị. 
- Sau 2 tháng điều trị nhóm các 
bệnh nhân nghiên cứu cũng không thấy sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức độ 
tổn thương trên phim X quang phổi với sự 
cải thiện các triệu chứng lâm sàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chesnutt M.S, Prendergast T.J 
(2016), “Pulmonary tuberculosis”, Pulmonary 
disorders, Current Medical Diagnosis and 
Treatment, Ed by Papadakis M.A, McGraw – 
Hill, New York, pp. 242– 279.
2. Bộ Y tế (2009), Hướng dẫn 
chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh lao, Bộ Y tế.
3. Chương trình chống lao quốc 
gia (2016), Báo cáo tổng kết Hoạt động trình 
chống lao năm 2015 và phương hướng hoạt 
động năm 2016, Bộ Y tế.
4. Hopewell.PC, Maeda. MK, 
Ernst JD (2016), “Tuerculosis”, Murray and 
Nadel’ Textbook of Respiratory Medicine, 6th 
ed ELSEVIER Saunders, Philadelphia, pp. 
593- 628.
5. Nguyễn Tuyết Phong (2008), 
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình hình 
chẩn đoán lao phổi tại bệnh viện lao và bệnh 
phổi tỉnh Hà Giang, Luận văn thạc sĩ y học, 
Học viện Quân Y, Hà Nội.
6. Đặng Đình Hiến (2010), Nghiên 
cứu đáp ứng điều trị của phác đồ 2SHRZ/6HE 
giai đoạn tấn công trong lao phổi mới tại bệnh 
viện lao và bệnh phổi Bắc Ninh, Luận văn thạc 
sĩ y học, Học viện Quân y, Hà Nội.
7. Nguyễn Thị Hậu (2015), 
Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng, tỷ lệ kháng 
thuốc và kết quả điều trị tấn công ở bệnh nhân 
lao phổi tái phát, Luận văn thạc sĩ y học, Học 
viện Quân Y, Hà Nội.
8. Trần Anh Huy (2017), Nghiên 
cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, chụp cắt 
lớp vi tính ngực ở bệnh nhân lao phổi mới AFB 
dương tính và lao phổi tái phát, Luận văn thạc 
sĩ y học, Học viện Quân y, Tp. Hồ Chí Minh.
9. Thân Minh Khương (2016), 
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, 
kháng rifampicin ở bệnh nhân lao phổi tái phát 
và thất bại điều trị tại Bắc Giang, Luận văn thạc 
sĩ y học, Học viện Quân y, Hà Nội.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_bien_doi_lam_sang_x_quang_nguc_va_ket_qua_dieu_tr.pdf