Nghiên cứu biến chứng phì đại thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp

Mục đích: Khảo sát đặc điểm các chỉ số huyết áp lưu động, các tiêu chuẩn điện tâm đồ và

siêu âm tim đánh giá khối cơ thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp. Tìm hiểu mối tương quan giữa

mức huyết áp, thời gian phát hiện tăng huyết áp với phì đại thất trái và giá trị của các chỉ số điện

tâm đồ trong chẩn đoán phì đại thất trái so với siêu âm tim.

Đối tượng nghiên cứu: Là 120 bệnh nhân THA nguyên phát theo tiêu chuẩn chẩn đoán

THA của Hội tăng huyết áp Việt Nam năm 2008. Loại trừ những bệnh nhân THA thứ phát

pdf 18 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu biến chứng phì đại thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu biến chứng phì đại thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp

Nghiên cứu biến chứng phì đại thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 94
NGHIÊN CỨU BIẾN CHỨNG PHÌ ĐẠI THẤT TRÁI 
Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP 
Duong Dinh Hoang1, Le Thi Bich Thuan1 
TÓM TẮT 
Mục đích: Khảo sát đặc điểm các chỉ số huyết áp lưu động, các tiêu chuẩn điện tâm đồ và 
siêu âm tim đánh giá khối cơ thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp. Tìm hiểu mối tương quan giữa 
mức huyết áp, thời gian phát hiện tăng huyết áp với phì đại thất trái và giá trị của các chỉ số điện 
tâm đồ trong chẩn đoán phì đại thất trái so với siêu âm tim. 
Đối tượng nghiên cứu: Là 120 bệnh nhân THA nguyên phát theo tiêu chuẩn chẩn đoán 
THA của Hội tăng huyết áp Việt Nam năm 2008. Loại trừ những bệnh nhân THA thứ phát. 
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. 
Kết quả: Tỷ lệ THA độ II và độ III chiếm 75,8%. Phân tích gộp cho thấy chỉ số QTd và 
bảng điểm Romhilt – Ester có giá trị tiên lượng phì đại thất trái (OR:3,6 và 3,53). Các chỉ số QT, 
QTc, QTd, QTcd ở nhóm không trũng HA dài hơn nhóm có trũng huyết áp (p<0,01). Có tương 
quan thuận mức độ vừa giữa HATT với LVMI (r = 0,33, p < 0,01). HATTr với LVMI (r=0,22, p 
< 0,01). Huyết áp 24 giờ với LVMI (r= 0,26, p < 0,01). Có tương quan thuận mức độ vừa giữa 
thời gian phát hiện THA với LVMI (r= 0,43, p < 0,01. Độ nhạy, độ đặc hiệu của chỉ số Cornell 
trong chẩn đoán phì đại thất trái là 60,9% và 86,7% (AUC =0,72), Cornell tích hợp là 57,5% và 
88,9% (AUC = 0,80), Sokolow- Lyon là 61,8% và 86,7% (AUC = 0,76), Sokolow-Lyon tích hợp 
là 58,7% và 90,0% (AUC = 0,77), bảng điểm Romhilt-Ester là 56,0% và 99,2% (AUC = 0,84), 
QT là 43,6% và 83,4% (AUC = 0,69), QTc là 64,8% và 97,1% (AUC = 0,71), QTd là 47,1% và 
97,8% (AUC = 0,83), QTcd là 47,1% và 97,9% (AUC = 0,81). Thang điểm Romhilt-Ester và 
QTd có giá trị cao trong chẩn đoán phì đại thất trái (hệ số YOUDEN cao). Khi kết hợp các chỉ số 
cho độ nhạy, độ đặc hiệu tối ưu là 75,5% và 96,3% với AUC = 0,745. 
Kết luận: Điện tâm đồ vẫn là phương tiện đơn giản có giá trị trong chẩn đoán phì đại thất 
trái nhất là khi kết hợp các tiêu chuẩn chẩn đoán. 
Từ khóa: Điện tâm đồ, siêu âm tim, phì đại thất trái, tăng huyết áp. 
ABSTRACT 
LEFT VENTRICULAR HYPERTROPHY IN HYPERTENSION 
Dương Đình Hoàng1, Lê Thị Bích Thuận1 
Objectives: Survey the characteristics of arterial blood pressure monitoring (ABPM) 
indexes, electrocardiographic and echocardiographic criteria in evaluating the left ventricular 
1 Đại học Y Dược Huế 
1 Hue University of Medicine and Pharmacy 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 95 
mass in hypertensive patients. Explore the correlation between blood pressure readings, duration 
from identification of hypertension and left ventricular hypertrophy (LVH) and the value of 
electrocardiographic indexes in diagnosing LVH as comparing with those of echocardiography. 
Subjects: 120 patients diagnosed primary hypertension according to the 2008 criteria of 
Vietnam Hypertension Association. 
Method: Cross-sectional study. 
Results: The prevalence of hypertension of the 2nd and 3rd grade was 75.8%. The 
composite analysis revealed that QTd index and Romhilt-Ester score were worth prognosing 
LVH (OR: 3.6 and 3.53, respectively). The indexes QT, QTc, QTcd in non-dipping blood 
pressure (BP) group were longer than those of dipping BP group (p<0.01). There were 
moderately proportional correlation between Systolic BP and LVMI (r=0.33, p<0.01), diastolic 
BP and LVMI (r=0.22, p<0.01), mean BP reading through ABPM and LVMI (r=0.26, p<0.01). 
There was moderately proportional correlation between timing from detecting hypertension with 
LVMI (r=0.43, p<0.01). The sensitivity, specificity in diagnosing LVH of Cornell index were 
60.9%, 86.7% (AUC=0.72), integrated Cornell index were 57.5% and 88.9% (AUC=0.8), 
Sokolow-Lyon index were 61.8%, 86.7% (AUC=0.76), the integrated Sokolow-Lyon index were 
58.7% and 90% (AUC=0.77), Romhilt-Ester score were 56% and 99.2% (AUC=0.84), QT 
interval were 43.6% and 83.4% (AUC=0.69), QTc interval were 64.8% and 97.1% (AUC=0.71), 
QTd interval were 47.1% and 97.8% (AUC=0.83), QTcd interval were 47.1% and 97.9% 
(AUC=0.81), respectively. Romhilt-Ester score and QTd interval were of high values in 
diagnosing LVH (high Youden index). The sensitiviy and specificity when combining indexes 
were 75.5% and 96.3%, AUC=0.745. 
Conclusions: ECG remains simple but worthy means in diagnosing LVH, especially it is 
used in combination with other criteria. 
Key words: Electrocardiography, Echocardiography, LVH, Hypertension. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là bệnh tim mạch phổ biến ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, gây 
nhiều biến chứng nguy hiểm [1],[3]. Tăng huyết áp kéo dài nếu không kiểm soát tốt sẽ dẫn đến 
tình trạng quá tải về áp lực của tâm thất trái do tăng sức cản ngoại biên hậu quả sẽ dẫn đến phì 
đại thất trái (PĐTT) [2],[3],[12]. Phì đại thất trái làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ và 
tử vong ở bệnh nhân tăng huyết áp. Có nhiều phương pháp chẩn đoán PĐTT như điện tim, siêu 
âm tim, chụp buồng thất trái và MRI trong đó siêu âm tim được coi là tiêu chuẩn vàng không 
xâm nhập để chẩn đoán PĐTT [3],[4],[8],[12]. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu 
biến chứng phì đại thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát” nhằm 2 mục tiêu sau: 
1. Khảo sát đặc điểm các chỉ số huyết áp lưu động, các tiêu chuẩn điện tâm đồ và siêu âm
tim đánh giá khối cơ thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp. 
2. Tìm hiểu mối tương quan giữa mức huyết áp, thời gian phát hiện tăng huyết áp với phì
đại thất trái và giá trị của các chỉ số điện tâm đồ trong chẩn đoán phì đại thất trái so với siêu 
âm tim. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 96
Đối tượng nghiên cứu: Là những bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát đến khám, điều trị 
tại Khoa Nội tim mạch Bệnh viện Trường đại học Y- Dược Huế và loại trừ những bệnh nhân 
THA thứ phát. 
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. 
Tiêu chuẩn chẩn đoán THA và phân độ theo WHO/ISH năm 2006, ESC/ESH 2008 và của 
Hội tăng huyết áp Việt Nam năm 2008 [3]. 
Bảng 1. Các ngưỡng HA áp dụng để chẩn đoán THA theo cách đo [3] 
HATT (mmHg) HATTr (mmHg) 
Đo HA tại phòng khám/ bệnh viện ≥ 140 ≥ 90 
Đo HA lưu động 24 giờ ≥ 125 ≥ 80 
Đo HA tại nhà (tự đo) ≥ 135 ≥ 85 
Phân độ tăng huyết áp: Của Hội THA Việt nam 2008 [3]. 
Phân loại này dựa trên đo HA tại phòng khám. Nếu HATT và HATTr không cùng một 
phân loại thì chọn mức HA cao hơn để xếp loại. 
Bảng 2. Phân độ tăng huyết áp theo Hội THA Việt nam 2008 [3] 
Phân loại Huyết áp tâm thu 
(HATT:mmHg) 
Huyết áp tâm trương 
(HATTr) 
HA tối ưu 
HA bình thường 
HA bình thường cao 
THA độ 1 (nhẹ) 
THA độ 2 (trung bình) 
THA độ 3 (nặng) 
THA tâm thu đơn độc 
< 120 
< 130 
130 - 139 
140 - 159 
160- 179 
≥ 180 
≥ 140 
< 80 
< 85 
85 – 89 
90 – 99 
100 – 109 
≥ 110 
< 90 
Tiêu chuẩn phì đại thất trái trên điện tâm đồ: Sử dụng tiêu chuẩn Cornell, Cornell tích 
hợp (Cornell product), Sokolow-lyon, Sokolow-lyon tích hợp, bảng điểm Romhilt-Ester, và các 
chỉ số QT, QT hiệu chỉnh (QTc), độ phân tán QT (QTd), và độ phân tán QT hiệu chỉnh (QTcd) 
để nghiên cứu về phì đại thất trái. 
- Chỉ số Sokolow – lyon: S ở V1 + R ở V5 hoặc V6 ≥ 35mm. 
Hoặc R (V5 hoặc V6) ≥ 25mm ở người có thành ngực dày và quá 30mm ở người có thành 
ngực mỏng. 
- Chỉ số Skolow-lyon tích hợp (Sokolon-lyon product): Lấy chỉ số Sokolow - lyon x thời 
gian QRS. Gọi là phì đại thất trái khi ≥ 3710 mm.ms. 
- Chỉ số Cornell -Voltage: S ở V3 + R ở aVL > 28mm ở nam và > 20mm ở nữ. 
- Chỉ số Cornell tích hợp (Cornell product): lấy chỉ số Cornell X thời gian QRS. Gọi là phì 
đại thất trái khi ≥ 2400mm.ms. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 97 
Bảng 3. Thang điểm Romhilt-Esters 
Tiêu chuẩn điện tâm đồ Điểm số 
1. Biên độ QRS tăng một trong các tiêu chuẩn sau: 
- R hay S ở chuyển đạo chi > 20mm 
- SV1, SV2 hoặc SV3 >25mm 
- RV5, RV6 >25mm 
2. ST-T trái chiều phức bộ QRS 
- Chưa dùng Digitalis 
- Có dùng Digitalis 
3. Trục điện tim lệch trái > -30o 
4. Thời gian QRS > 0,09s ở V5 hoặc V6 
5. Dấu hiệu của dày nhĩ trái ở V1 
- Pha âm của sóng p > 0,04 (thời gian hoặc biên độ) 
6. Thời gian nhánh nội điện ở V5 hoặc V6 ≥ 0,04s 
3 
3 
3 
3 
1 
3 
2 
1 
1 
Nếu ≥ 5 chắc chắn có phì đại thất trái, nếu có 4 điểm nghi ngờ phì đại thất trái. 
- Đo đoạn QT: QT bình thường 320-400 ms. 
- Tính QTc (QT hiệu chỉnh) gọi là QTc dài khi > 440 ms. 
- Độ phân tán QT (QTd): QTd = maxQT – minQT. Bình thường QTd <25 ms. 
- Độ phân tán QT hiệu chỉnh (QTcd): Bình thường QTcd < 30 ms [4], [12]. 
Tiêu chuẩn phì đại thất trái trên siêu âm tim: Theo tiêu chuẩn của Hội siêu âm tim 
Hoa Kỳ (ASE) đối với nam: LVMI ≥ 115 g/m2 và nữ: LVMI ≥ 95 g/m2. 
Bảng 4. Phân loại hình thái thất trái theo ASE 2005 [7], [8], [13] 
Thông số 
Nữ Nam 
Bình 
thường 
Tăng 
nhẹ 
Tăng 
vừa 
Tăng 
nặng 
Bình 
thường 
Tăng 
nhẹ 
Tăng 
vừa 
Tăng 
nặng 
LVM(g) 67-162 163-186 187-210 ≥211 88-224 225-258 259-292 ≥293 
LVMI (g/m2) 43-95 96-108 109-121 ≥122 49-115 116-131 132-148 ≥149 
IVSd(cm) 0,6-0,9 1,0-1,2 1,3-1,5 ≥1,6 0,6-1,0 1,1-1,3 1,4-1,6 ≥1,7 
LVPW (cm) 0,6-0,9 1,0-1,2 1,3-1,5 ≥1,6 0,6-1,0 1,1-1,3 1,4-1,6 ≥1,7 
LVDd (cm) 9,3-3,5 5,4-5,7 5,8-6,1 ≥6,2 4,2-5,9 6,0-6,3 6,4-6,8 ≥6,9 
- Tái cấu trúc đồng tâm: Tim có khối lượng thất trái bình thường nhưng tăng độ dày thành 
thất tương đối (RWT > 0,42). 
- Phì đại đồng tâm: Biến đổi chủ yếu là tăng độ dày thành tim. 
- Phì đại lệch tâm: Tăng đường kính trong thất trái và độ dày thành tim [7],[8],[13]. 
Đo huyết áp lưu động 24 giờ: Để đánh giá hiện tượng có trũng, không trũng huyết áp ban 
đêm (Dipper và Non-Dipper): 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 98 
- Giảm HA ban đêm (Dipper): TBHATT và TBHATTr ban đêm giảm >10% so với trung 
bình HA ban ngày. Như vậy HA ban đêm càng thấp thì tỷ lệ Dipper càng cao và ngược lại. 
Bình thường HA ban đêm giảm hơn so với ban ngày từ 10-20%, nếu trên 20% gọi là quá 
trũng (Extreme) cũng không tốt cho người bệnh vì đó là hiện tượng tụt HA ban đêm. 
- Không giảm HA ban đêm (non-dipper): Cả TBHATT và TBHATTr giảm ≤ 10% [3], [9], [10]. 
Xử lý số liệu: Bằng phần mềm MEDCALC và Excel 2010. 
2. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Bảng 5. Phân bố tăng huyết áp theo tuổi và giới 
 Tuổi 
Giới 
30-39 40-49 50-59 60 Tổng 
n % n % n % n % n % 
Nữ 6 5 14 11,8 19 16 25 20,9 64 53,7 
Nam 4 2,7 5 4,2 14 11,9 33 27,5 56 46,3 
Tổng 10 7,7 19 16,0 33 27,9 58 47,4 120 100 
Trong 120 bệnh nhân tăng huyết áp có 56 nam và 64 nữ, độ tuổi chiếm tỷ cao nhất là >50 tuổi 
(75,3%), độ tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất là <40 tuổi (7,7%). Nhiều nghiên cứu trong nước và trên thế 
giới cũng tương đương với nghiên cứu của chúng tôi về tỷ lệ nam và nữ và độ tuổi ở các bệnh nhân 
THA [2], [5], [6]. 
Bảng 6. Đặc điểm về chỉ số nhân trắc 
 Giới 
Đặc điểm 
Chung 
(1) 
Nam 
(2) 
Nữ 
(3) 
P 
(2)-(3) 
Cân nặng (kg) 54,46 ± 7,65 57,65 ± 8,07 51,93 ± 7,36 <0,001 
Chiều cao (cm) 156,23 ± 7,92 164,13 ± 8,98 153,81 ± 6,86 <0,01 
BMI (kg/m2) 21,73 ± 2,96 21,96 ± 3,02 21,62 ± 2,71 >0,05 
Vòng bụng (cm) 83,25 ± 7,22 86,19 ± 8,14 78,15 ± 6,89 <0,001 
Vòng mông (cm) 93,43 ± 6,72 94,18 ± 6,26 93,98 ± 6,83 >0,05 
BSA 1,49 ± 0,17 1,57 ± 0,17 1,43 ± 0,13 <0,01 
Các chỉ số cân nặng, chiều cao, vòng bụng, BSA ở nam cao hơn ở nữ và sự khác biệt này 
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
Theo Lý Huy Khanh và cs [1], béo phì theo BMI làm tăng nguy cơ THA 5,9 lần, BMI là yếu 
tố nguy cơ độc lập với THA. Với BMI=21,7 thì độ nhạy là 76% và độ đặc hiệu là 63%. Ở nữ, với 
BMI=21,7 thì độ nhạy là 78% và độ đặc hiệu là 66%. Béo phì theo vòng eo làm tăng nguy cơ THA 
4,32 lần. Vòng eo là yếu tố nguy cơ độc lập với tăng huyết áp tâm thu. Với vòng eo =75,5 thì độ 
nhạy là 79% và độ đặc hiệu là 54%. Ở nữ, với vòng eo =75,5 thì độ nhạy là 79,6% và độ đặc hiệu 
là 57,5%. Ở nam, với vòng eo =87,5 thì độ nhạy là 39,7% và độ đặc hiệu là 84,5%. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 99 
Bảng 7. Phân độ giai đoạn tăng huyết áp 
Giai đoạn THA n (120) Tỷ lệ % 
Độ I 24 19,8 
Độ II 54 45,3 
Độ III 37 30,5 
HA tâm thu đơn độc 5 4,4 
Nhận xét: Số bệnh nhân THA mức độ II là 45,3 % và độ III chiếm 30,5%, chỉ có 19,8% số 
bệnh nhân THA mức độ I, tỷ lệ THA tâm thu đơn độc chiếm ít nhất 4,4 %. So sánh với nghiên 
cứu của Đào Duy An (2003) cho thấy tỷ lệ THA độ I, II, HA tâm thu đơn độc lần lượt là 
26,38%; 22,925; và 23,1% [1]. Theo Đoàn Thị Ngọc Trâm (2008) tỷ lệ THA độ I, II, III lần lượt 
là 21,33%; 16%; 9,34% [2]. Nguyễn Thị Nam Phong (2009) tỷ lệ THA độ I, II, III, tăng HA tâm 
thu đơn độc lần lượt là 24,43%; 17,14%; 8,86% và 27,20% [6]. 
Bảng 8. Thời gian phát hiện tăng huyết áp ở các đối tượng nghiên cứu 
Thời gian N Tỷ lệ % 
Mới phát hiện 20 16,4 
Từ 1-5 năm 53 44,2 
>5 năm 47 39,4 
Số bệnh nhân có thời gian phát hiện tăng huyết áp trên 1 năm chiếm chủ yếu (83,6%), số 
bệnh nhân mới phát hiện tăng huyết áp khá cao (16,4%). THA được xem là “kẻ giết người thầm 
lặng” vì đa số bệnh nhân không có dấu hiệu nào báo trước, nhiều bệnh nhân đã mắc bệnh nhiều 
năm trước đó nhưng không hề biết, chỉ đến khi có những biến chứng lên cơ quan đích mới nhập 
viện và phát hiện mình bị bệnh THA [1]. 
Bảng 9. Các chỉ số huyết áp đo được theo giới 
 Giới 
 HA 
Chung 
(1) 
Nam 
(2) 
Nữ 
(3) 
P 
(2)-(3) 
HAPK 
TT 163,3 ± 18,6 164,4 ± 20,0 158,6 ± 16,5 >0,05 
TTr 94,6 ± 11,6 93,7 ± 11,3 96,5 ± 12,7 >0,05 
H
ol
te
r 
hu
yết
 á
p 
24
 g
iờ 
HA 24h 
TT 153,1 ± 11,8 153,4 ± 11,9 153 ± 11,63 >0,05 
TTr 92,2 ± 8,0 91,2 ± 8,1 93,6 ± 8,2 >0,05 
HA Ban 
ngày 
TT 158,3 ± 11,4 158,7 ± 11,2 157,9 ± 11,3 >0,05 
TTr 95,3 ± 8,5 94,6 ± 8,4 96,2 ± 8,2 >0,05 
HA Ban 
đêm 
TT 148,7 ± 14,0 149,1 ± 13,8 147,3 ± 14,8 >0,05 
TTr 88,3 ± 8,8 88,7 ± 8,5 88,0 ± 8,68 >0,05 
Nhận xét: Không có sự khác biệt về các trị số huyết áp giữa nam và nữ trong nhóm nghiên cứu 
(p > 0,05). 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 100 
Bảng 10. Holter HA 24 giờ ở 2 nhóm phì đại và không phì đại thất trái 
 Nhóm 
ABPM 
PĐTT 
(n=41) 
Không PĐTT (n=79) P 
HA 24h 
Tâm thu 166,37 ± 39,22 142,29 ± 37,09 <0,01 
Tâm trương 98,58 ± 5,35 93,16 ± 9,65 < 0,05 
HA Ban 
ngày 
Tâm thu 168,79 ± 38,98 144,15 ± 37,45 < 0,01 
Tâm trương 99,45 ± 5,78 94,82 ± 9,47 < 0,05 
HA Ban 
đêm 
Tâm thu 163,71 ± 36,29 141,98 ± 36,73 < 0,05 
Tâm trương 96,17 ± 5,37 92,61 ± 9,53 < 0,05 
Các chỉ số huyết áp ở nhóm có phì đại thất cao hơn nhóm không phì đại thất trái có ý nghĩa 
thống kê (p < 0,05). Nghiên cứu Aly M Hegazy có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê chỉ số HATT 
tối đa và chỉ số HA ban ngày ở nhóm THA có PĐTT so với nhóm không PĐTT [3]. 
Bảng 11. Các chỉ số điện tâm đồ ở nhóm phì đại và không phì đại thất trái 
Các chỉ số đánh giá điện tâm đồ ở nhóm PĐTT cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không 
PĐTT (p< 0,001). Chỉ số QTd và bảng điểm Romhilt-Ester dương tính thì khả năng PĐTT rất cao 
(OR = 3,6 và 3,53). 
Imuzi  ... ter là 56,0% và 99,2% (AUC = 0,84), QT là 43,6% và 83,4% (AUC = 
0,69), QTc là 64,8% và 97,1% (AUC = 0,71), QTd là 47,1% và 97,8% (AUC = 0,83), QTcd là 
47,1% và 97,9% (AUC = 0,81). Trong các chỉ số trên thì bảng điểm Romhilt – Ester và QTd có 
giá trị cao trong chẩn đoán phì đại thất trái (hệ số YOUDEN cao). 
- Bảng điểm tổng hợp của chúng tôi có điểm cắt 2 điểm cho độ nhạy, độ đặc hiệu tối ưu là 
75,5% và 96,3% với AUC = 0,745. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt và cs (2002), “Dịch tễ tăng huyết áp và các yếu tố 
nguy cơ ở vùng núi tinh Thái Nguyên-2002”, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam-số 32, Tr. 19-26. 
2. Hồ Thúy Mai (2009),”Nghiên cứu hình thái và chức năng thất trái ở người cao tuổi có 
tăng huyết áp nguyên phát bằng siêu âm tim và điện tim”, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học 
Y Dược Huế, Đại học Huế. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 115 
24 hours after symptoms onset. These were patients who had been categorized into 2 groups, one 
was treated intensively to achieve target blood pressure less than 140/90mmHg (n=31), the other 
one less than 180/110mmHg (n=33). Medications were being used according to physician’s 
choice. After 5-7 days, their second brain CTScan films were taken. 
Results: Intensively rapid blood pressure lowering did not improve modified Rankin scale 
and mortality rate (OR for death was 0.67, 95%CI: 0.17 – 2.6; p >0.05). The mortality rate for 
intensive blood pressure lowering group was 12.9%, while that for the other group was 18.2%. 
Nevertheless, intensively rapid blood pressure lowering helped attenuate hematoma growth 
significantly with p < 0.001 and shorten hospitalization significantly with p < 0.01. 
Conclusion: Intensive blood pressure lowering therapy for acute ICH patients can attenuate 
hematoma growth and shorten hospirtalization although it does not improve mortality rate. 
Key words: Intracerebral hemorrhage, hypertension, modified Rankin scale. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Khi đối mặt với tình trạng tăng huyết áp ở bệnh nhân xuất huyết não cấp, câu hỏi liệu có 
nên điều trị giảm huyết áp và giảm đến mức bao nhiêu vẫn còn là đề tài tranh cãi. Chúng ta vẫn 
chưa rõ liệu huyết áp tăng trong bối cảnh này là một chỉ điểm của tăng áp lực nội sọ, có tiên 
lượng xấu hay là một đích điều trị cần đạt đến. Nếu để huyết áp tăng thì sẽ có nguy cơ khối máu 
tụ lớn lên, dự hậu xấu hơn, nhưng nếu hạ huyết áp thấp trong bối cảnh tăng áp lực nội sọ sẽ dẫn 
đến giảm tưới máu não, gây hiện tượng thiếu máu não. 
Cho đến nay, khuyến cáo điều trị từ Hội Tim mạch học Hoa Kỳ năm 2010 khuyên nên điều 
trị khi huyết áp >180mmHg và cần theo dõi cẩn thận, sát sao (mỗi 5-15 phút) khi điều trị hạ 
huyết áp cho bệnh nhân xuất huyết não cấp để đánh giá tình trạng thần kinh và giảm tưới máu 
não [6]. Các khuyến cáo này có mức bằng chứng C, tức là ý kiến của chuyên gia, vẫn còn thiếu 
các bằng chứng có ý nghĩa. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với 2 mục tiêu: 
1. Khảo sát tử suất và tàn tật theo thang điểm Rankin cải tiến giữa hai nhóm điều trị hạ 
huyết áp mạnh và điều trị huyết áp theo khuyến cáo. 
2. Đánh giá sự thay đổi khối máu tụ giữa hai nhóm. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Từ tháng 09/2012 đến tháng 03/2014, tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Trường Đại học 
Y Dược Huế, chúng tôi đã hồi cứu hồ sơ bệnh án của 64 bệnh nhân xuất huyết não nhập viện trong 
vòng 24 giờ sau khi xuất hiện triệu chứng kèm huyết áp tăng. Chẩn đoán được xác định qua khám 
lâm sàng, đánh giá thang điểm Rankin cải tiến và CTScan sọ não có hình ảnh xuất huyết não (đã 
được bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh có kinh nghiệm đọc kết quả). Sau đó các bệnh nhân 
được chia thành 2 nhóm, một nhóm được điều trị với huyết áp đích dưới 140/90 mmHg (n=31), 
nhóm còn lại có huyết áp đích là <180/110mmHg (n=33), các đích huyết áp này được duy trì đến 
ngày thứ 7. Thuốc sử dụng theo lựa chọn của bác sĩ điều trị, chủ yếu là nicardipin (95%), có thể 
phối hợp thêm thuốc uống khi không có chống chỉ định để đạt huyết áp đích. Sau 5-7 ngày điều trị, 
các bệnh nhân được chụp CTScan sọ não lần 2. Tăng thể tích máu tụ ≥33% được xem là đáng kể 
[5]. Lượng rượu được tính theo công thức: Thể tích uống hằng ngày (ml) nhân với nồng độ rượu 
(g/ml). Chúng tôi loại trừ những bệnh nhân bị xuất huyết não tái phát, các trường hợp xuất huyết 
não thứ phát (u não, sau nhồi máu não), xuất huyết dưới nhện lúc nhập viện, bệnh nhân xuất huyết 
não kèm chấn thương sọ não. Các đặc điểm được thu thập bao gồm: Đặc điểm nhân trắc, lâm sàng, 
thời điểm từ khi xuất hiện triệu chứng đến khi vào viện, thang điểm Rankin sửa đổi lúc xuất viện, 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 116 
CTScan sọ não chú ý vị trí, thể tích khối xuất huyết (đo theo phương pháp AxBxC/2, với A và B là 
đường kính ngang lớn nhất của khối máu tụ, C là số lát cắt có hình ảnh xuất huyết với bề dày 
1mm) lúc nhập viện và sau 5-7 ngày. Được gọi là rối loạn lipid máu khi có bất kỳ một trong 
4 thành tố của bilan lipid (cholesterol toàn phần, HDL-C, LDL-C, Triglyceride) tăng hoặc đã được 
điều trị thuốc hạ lipid máu trước khi mắc bệnh. Huyết áp được đo bởi bác sĩ chuyên khoa tim 
mạch, ở tư thế nằm và hai tay, với máy đo đã được chuẩn hóa. Kết quả thu được tập trung vào tỉ lệ 
bệnh nhân tử vong hay còn sống. Số liệu được xử lí bằng phần mềm Medcalc 12.2.1, so sánh tỉ lệ 
giữa các biến bằng tét t, χ2, Mann-Whitney, các biến định lượng được biểu thị dưới dạng trung 
bình ± độ lệch chuẩn, giá trị p<0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê. 
Bảng 1. Thang điểm Rankin cải tiến [7] 
Điểm Mô tả 
0 Không có triệu chứng nào 
1 Tàn tật không đáng kể mặc dù còn triệu chứng; có thể thực hiện được các công việc 
thông thường 
2 Tàn tật nhẹ: Không thể làm được tất cả công việc trước kia nhưng có thể tự chăm sóc 
bản thân mà không cần giúp đỡ 
3 Tàn tật vừa: Cần giúp đỡ đôi lúc nhưng có thể tự đi được 
4 Tàn tật khá nặng: Không đi bộ được nếu không có người giúp và không tự chăm sóc 
bản thân 
5 Tàn tật nặng: Nằm liệt giường, tiểu tiện không tự chủ và cần chăm sóc thường xuyên 
6 Chết 
3. KẾT QUẢ 
3.1. Đặc điểm chung 
Bảng 2. Đặc điểm chủng loại bệnh nhân nghiên cứu 
Đặc điểm Huyết áp <140mmHg
(n=31)
Huyết áp <180mmHg 
(n=33) 
p
Tuổi 61,5±8,9 59,8± 7,7 >0,05
Nam giới (%) 20 (64,5%) 21 (63,6%) >0,05
Huyết áp lúc vào viện 
 Huyết áp tâm thu 
 Huyết áp tâm trương 174,5± 31,798,1± 11 173,5± 33,3 98,5± 14,5 >0,05>0,05 
 Thời gian từ khởi phát đến vào viện 5,9 ±1,4 5,8 ±1,4 >0,05
Điểm Glasgow nhập viện
 Trung bình, Tứ phân vị 13,7±1,2 13±1,4 >0,05 
Đau đầu(%) 29(93,6%) 32 (96,97%) >0,05
Nôn(%) 24 (77,4%) 25 (75,8%) >0,05
Rối loạn ý thức (%) 19 (61,3%) 20 (60,6%) >0,05
Tiền sử tăng huyết áp (%) 23 (74,2%) 25 (75,7%) >0,05
Đang sử dụng thuốc hạ áp (%) 15 (48,4%) 14 (42,4%) >0,05
Đái tháo đường (%) 4 (12,9%) 5 (15,2%) >0,05
Rối loạn lipid máu (%) 6 (19,4%) 8 (24,2%) >0,05
Nghiện rượu % 5 (16,1%) 5 (15,2%) >0,05
Hội chứng chuyển hóa(%) 4 (12,9%) 5(15,2%) >0,05
Xuất huyết vào não thất(%) 9 (29%) 10 (30,3%) >0,05
Xuất huyết trên lều(%) 27 (87,1%) 25 (75,8%) >0,05
Xuất huyết sâu trong não (%) 25 (80,6%) 23 (69,7%) >0,05
Đẩy lệch đường giữa (%) 17 (54,8%) 18 (54,5%) >0,05
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 117 
Bảng 3. Điều trị cho bệnh nhân xuất huyết não cấp 
Đặc điểm Huyết áp <140mmHg 
(n=31) 
Huyết áp <180mmHg 
(n=33) 
p 
Thời gian từ lúc khởi phát đến khi 
điều trị (giờ) Trung vị, tứ phân vị 
6,1 (5-9,9) 
6,2 (5,1,9,8) 
>0,05 
Điều trị hạ áp trong 24g đầu 
Dùng thuốc truyền tĩnh mạch 
Các thuốc sử dụng 
Nicardipine 
Nimodipine 
Lasix 
Nitroglycerine 
Mannitol tĩnh mạch 
Phối hợp thuốc khác (ức chế men 
chuyển/ức chế thụ thể, thiazide, ức 
chế canci uống, statin) 
29 (93,5%) 
29/29 (100%) 
14/29(48,3%) 
11/30(36,7%) 
5/31(16,1%) 
20 (64,5%) 
30 (96,8%) 
28 (84,8%) 
25/28 (89,3%) 
16 /28(57,1%) 
13/31 (41,9%) 
4/32 (12,5%) 
22 (66,7%) 
32 (96,9%) 
>0,05 
Đặt nội khí quản 4 (12,9%) 4(12,1%) >0,05 
Chuyển hồi sức cấp cứu 5 (16,1%) 6(18,2%) >0,05 
Phẫu thuật (%) 1(3,2%) 1(3%) >0,05 
3.2. Kết quả điều trị và kết cục 
Bảng 4. Kết quả 
Đặc điểm Huyết áp 
<140mmHg 
(n=31) 
Huyết áp 
<180mmHg 
(n=33) 
OR (95% 
KTC) 
p 
Tỉ lệ tử vong (n,%) 4 (12,9%) 6 (18,2%) 0,67(0,17-2,6) >0,05 
Điểm Rankin cải tiến 
 2 
 3 
 4 
 5 
 6 
4,1±1,2 
3(9,7%) 
6(19,4%) 
11(35,5%) 
7(22,6%) 
4(12,9%) 
4,3 ±1,3 
4(12,1%) 
4(12,1%) 
10 (30,3%) 
9 (27,3%) 
6 (18,2%) 
- >0,05 
Thời gian nằm viện (ngày) 12,8± 5,8 17,5±7,8 - <0,01 
Sa sút thần kinh trong 24 giờ 
đầu 
3(9,7%) 5(15,2%) - >0,05 
Các biến cố tim mạch khác 5(16,1%) 8(24,2%) - >0,05 
Các bệnh lí ngoài tim mạch⌠ 7(22,6%) 9(27,3%) - >0,05 
Thể tích máu tụ khi vào viện 
(ml) trung vị, tứ phân vị 
21,3±8,4 23,5±7,7 - >0,05 
Thể tích máu tụ lần 2 (ml) 21,1±7,9 26,4±7,7 - <0,01 
Thể tích máu tụ tăng thêm (ml) -0,2± 1,9 2,9±2,1 - <0,001* 
Tăng máu tụ đáng kể (%) 1(3,2%) 3(9,1%) - >0,05 
Đẩy lệch đường giữa ≥6mm 4(12,9%) 6(18,2%) - >0,05 
 : khi điểm glasgow giảm ≥2. ⌠: nhiễm trùng (hô hấp, tiết niệu, loét tì đè) 
*: tét Mann-Whitney. 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 118 
-5
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Nhóm
(1: Huyế t áp <140/90mmHg; 2: Huyế t áp <180/110mmHg)
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
Thể tích máu tụ vào viện
Thể tích máu tụ lần 2
Thay đổi thể tích máu tụ
Biểu đồ 1. So sánh mức độ tăng thể tích máu tụ giữa hai nhóm điều trị 
4. BÀN LUẬN 
Tình trạng tăng huyết áp thường xảy ra sớm sau chảy máu não. Nhiều nghiên cứu đã nhận 
ra tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ quan trọng làm nặng xuất huyết não, gây xuất huyết thứ phát, 
nhất là khi huyết áp tâm thu tăng thường xuyên >200mmHg [6]. Cho đến nay, mới chỉ có một 
thử nghiệm lâm sàng lớn, đa quốc gia đi tìm lời giải cho hiệu quả của hạ huyết áp sớm trong pha 
cấp xuất huyết não, nghiên cứu INTERACT2. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ gộp giữa chết 
hoặc di chứng nặng sau 90 ngày không thấp hơn rõ rệt ở nhóm hạ huyết áp tích cực so với nhóm 
hạ huyết áp thông thường, với tổng tỉ lệ tử vong là 11,8% [2]. Nghiên cứu của chúng tôi cũng có 
kết quả tương tự, tỉ lệ chết giữa hai nhóm khác biệt nhau không có ý nghĩa thống kê với tỉ lệ tử 
vong chung là 15,6%. Rathor và cs báo cáo trong số 160 bệnh nhân xuất huyết não cấp, tỉ lệ tử 
vong là 32,5%. Tỉ lệ tử vong do xuất huyết não cấp ở một số nghiên cứu khác cũng cao hơn 
trong nghiên cứu của chúng tôi, có nghiên cứu đạt 40 – 50% [7],[9]. Sự khác biệt này có thể do tỉ 
lệ các yếu tố nguy cơ ở nhóm tử vong cao hơn, đồng thời thể tích khối máu tụ trong não ở các 
nghiên cứu có tỉ lệ tử vong cao hơn cũng lớn hơn so với chúng tôi. 
Theo một số nghiên cứu, điểm glasgow khi vào viện và thể tích máu tụ là 2 yếu tố tiên 
đoán dự hậu mạnh nhất [3], [5]. Xuất huyết não không phải là một hiện tượng tĩnh mà có sự lan 
rộng khối máu tụ trong não, có thể phát hiện được thông qua chụp CTScan sọ lặp lại. Điều này 
gây tổn thương não thứ phát và có nguyên nhân chính gây sa sút trí tuệ sau ngày đầu tiên. Trong 
nghiên cứu này chúng tôi chỉ đánh giá vai trò của giảm nhanh huyết áp lên kết cục, cụ thể là khối 
máu tụ, mà không đánh giá các yếu tố nguy cơ kinh điển khác, thể hiện qua sự khác biệt không 
có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm như ở bảng 1. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi đã cho thấy rõ, 
ở nhóm có kiểm soát huyết áp tích cực, bệnh nhân có thể tích máu tụ tăng không đáng kể, thấp 
hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm khống chế huyết áp < 180mmHg. Các nghiên cứu của 
Rathor, Vemmos cũng cho thấy kết quả tương tự. Điều lo ngại được đặt ra là liệu việc hạ huyết 
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 119 
áp quá tích cực có gây ra thiếu máu cục bộ cho vùng nhu mô não quanh khối máu tụ, nơi mà lưu 
lượng máu não bị giảm xuống hay không. Gần đây, với việc sử dụng kỹ thuật chụp cắt lớp phát 
điện tử dương và cộng hưởng từ, người ta đã chứng minh rằng không có bằng chứng có sự tồn 
tại của vùng thiếu máu quanh khối máu tụ trong xuất huyết não cấp tính ở người sau 6 giờ khởi 
phát triệu chứng. Nghiên cứu bằng kỹ thuật chụp cắt lớp phát điện tử dương cũng xác định rằng 
cơ ché tự điều chỉnh vẫn còn nguyên vẹn trong khu vực quanh khối máu tụ sau chảy máu não 
giai đoạn cấp tính [1]. Những kết quả này chỉ ra rằng việc giảm huyết áp mạnh với mục tiêu kìm 
hãm sự lan rộng của khối máu tụ sớm là an toàn. 
Để hạ huyết áp, nicardipin là thuốc được sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu này. Trong khi 
đó, ở nghiên cứu của Anderson và cs, thuốc được dùng nhiều nhất lại là đối kháng thụ thể alpha 
adrenergic. Trong một nghiên cứu tiến cứu đánh giá hiệu quả của nicardipin, Hwang và cs nhận 
thấy nicardipin là thuốc hạ huyết áp an toàn và hiệu quả trong giai đoạn cấp, ít làm sa sút trí tuệ 
và tăng khối máu tụ [4]. 
Mặc dù đề tài này thực hiện theo phương pháp hồi cứu nhưng là dẫn cứ để có thể thực hiện 
các nghiên cứu lớn hơn chứng minh vai trò của hạ huyết áp tích cực trong xuất huyết não cấp. 
5. KẾT LUẬN 
 Điều trị hạ huyết áp tích cực cho bệnh nhân xuất huyết não cấp có thể làm giảm thể tích 
máu tụ và rút ngắn số ngày nằm viện dù không làm thay đổi tỉ lệ tử vong. Cần theo dõi đánh giá 
qua lâm sàng và CTScan sọ não. 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lê Văn Thính (2013), “Kiểm soát huyết áp trong cấp cứu ở bệnh nhân đột quỵ não”, 
Chương XX, Đột quỵ não, Nhà xuất bản Y học, trang 330 – 343. 
2. Anderson C.S, Heeley E., Huang Y. (2013), “Rapid blood pressure – lowering in 
patients with acute intracerebral hemorrhage”, N Engl J Med 2013;368:2355-65. 
3. Bhatia R., Singh H., Singh S., “A prospective study of in-hospital mortality and 
discharge outcome in spontaneous intracerebral hemorrhage”, Neurol India 2013;61:244-8. 
4. Hwang S.K, Kim J.S., Kim J.H (2012), “Antihypertensive treatment of Acute 
Intracerebral hemorrhage by Intravenous Nicardipine hydrochloride: prospective multicenter 
study”, J Korean Med Sci 2012; 27: 1085-1090. 
5. Kothari R.U., Brott T., Broderick J.P. (1996), “The ABCs of measuring intracerebral 
hemorrhage volumes.”, Stroke 27:1304-1305. 
6. Morgenstern L.B., Hemphill J.C., Anderson C., “Guidelines for the Management of 
Spontaneous Intracerebral Hemorrhage: A Guideline for Healthcare Professionals From the 
American Heart Association/American Stroke Association”, Stroke. 2010;41:2108-2129. 
7. Rankin J. “Cerebral vascular accidents in patients over the age of 60.”, Scott Med J 
1957;2:200-15. 
8. Rathor M.Y., Abdul rani M.F., Jamalludin A.R.(2012),” Prediction of functional 
outcome in patients with primary intracerebral hemorrhage by clinical - computed tomographic 
correlations”, J Res Med Sci. 2012; 17(11): 1056–1062. 
Vemmos K. N., TSIVGOULIS G., SPENGOS K. (2004), “U-shaped relationship between 
mortality and admission blood pressure in patients with acute stroke”, Journal of Internal 
Medicine; 255: 257–265. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_bien_chung_phi_dai_that_trai_o_benh_nhan_tang_huy.pdf