Nghiên cứu biến chứng phì đại thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp
Mục đích: Khảo sát đặc điểm các chỉ số huyết áp lưu động, các tiêu chuẩn điện tâm đồ và
siêu âm tim đánh giá khối cơ thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp. Tìm hiểu mối tương quan giữa
mức huyết áp, thời gian phát hiện tăng huyết áp với phì đại thất trái và giá trị của các chỉ số điện
tâm đồ trong chẩn đoán phì đại thất trái so với siêu âm tim.
Đối tượng nghiên cứu: Là 120 bệnh nhân THA nguyên phát theo tiêu chuẩn chẩn đoán
THA của Hội tăng huyết áp Việt Nam năm 2008. Loại trừ những bệnh nhân THA thứ phát
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu biến chứng phì đại thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu biến chứng phì đại thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 94 NGHIÊN CỨU BIẾN CHỨNG PHÌ ĐẠI THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP Duong Dinh Hoang1, Le Thi Bich Thuan1 TÓM TẮT Mục đích: Khảo sát đặc điểm các chỉ số huyết áp lưu động, các tiêu chuẩn điện tâm đồ và siêu âm tim đánh giá khối cơ thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp. Tìm hiểu mối tương quan giữa mức huyết áp, thời gian phát hiện tăng huyết áp với phì đại thất trái và giá trị của các chỉ số điện tâm đồ trong chẩn đoán phì đại thất trái so với siêu âm tim. Đối tượng nghiên cứu: Là 120 bệnh nhân THA nguyên phát theo tiêu chuẩn chẩn đoán THA của Hội tăng huyết áp Việt Nam năm 2008. Loại trừ những bệnh nhân THA thứ phát. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỷ lệ THA độ II và độ III chiếm 75,8%. Phân tích gộp cho thấy chỉ số QTd và bảng điểm Romhilt – Ester có giá trị tiên lượng phì đại thất trái (OR:3,6 và 3,53). Các chỉ số QT, QTc, QTd, QTcd ở nhóm không trũng HA dài hơn nhóm có trũng huyết áp (p<0,01). Có tương quan thuận mức độ vừa giữa HATT với LVMI (r = 0,33, p < 0,01). HATTr với LVMI (r=0,22, p < 0,01). Huyết áp 24 giờ với LVMI (r= 0,26, p < 0,01). Có tương quan thuận mức độ vừa giữa thời gian phát hiện THA với LVMI (r= 0,43, p < 0,01. Độ nhạy, độ đặc hiệu của chỉ số Cornell trong chẩn đoán phì đại thất trái là 60,9% và 86,7% (AUC =0,72), Cornell tích hợp là 57,5% và 88,9% (AUC = 0,80), Sokolow- Lyon là 61,8% và 86,7% (AUC = 0,76), Sokolow-Lyon tích hợp là 58,7% và 90,0% (AUC = 0,77), bảng điểm Romhilt-Ester là 56,0% và 99,2% (AUC = 0,84), QT là 43,6% và 83,4% (AUC = 0,69), QTc là 64,8% và 97,1% (AUC = 0,71), QTd là 47,1% và 97,8% (AUC = 0,83), QTcd là 47,1% và 97,9% (AUC = 0,81). Thang điểm Romhilt-Ester và QTd có giá trị cao trong chẩn đoán phì đại thất trái (hệ số YOUDEN cao). Khi kết hợp các chỉ số cho độ nhạy, độ đặc hiệu tối ưu là 75,5% và 96,3% với AUC = 0,745. Kết luận: Điện tâm đồ vẫn là phương tiện đơn giản có giá trị trong chẩn đoán phì đại thất trái nhất là khi kết hợp các tiêu chuẩn chẩn đoán. Từ khóa: Điện tâm đồ, siêu âm tim, phì đại thất trái, tăng huyết áp. ABSTRACT LEFT VENTRICULAR HYPERTROPHY IN HYPERTENSION Dương Đình Hoàng1, Lê Thị Bích Thuận1 Objectives: Survey the characteristics of arterial blood pressure monitoring (ABPM) indexes, electrocardiographic and echocardiographic criteria in evaluating the left ventricular 1 Đại học Y Dược Huế 1 Hue University of Medicine and Pharmacy TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 95 mass in hypertensive patients. Explore the correlation between blood pressure readings, duration from identification of hypertension and left ventricular hypertrophy (LVH) and the value of electrocardiographic indexes in diagnosing LVH as comparing with those of echocardiography. Subjects: 120 patients diagnosed primary hypertension according to the 2008 criteria of Vietnam Hypertension Association. Method: Cross-sectional study. Results: The prevalence of hypertension of the 2nd and 3rd grade was 75.8%. The composite analysis revealed that QTd index and Romhilt-Ester score were worth prognosing LVH (OR: 3.6 and 3.53, respectively). The indexes QT, QTc, QTcd in non-dipping blood pressure (BP) group were longer than those of dipping BP group (p<0.01). There were moderately proportional correlation between Systolic BP and LVMI (r=0.33, p<0.01), diastolic BP and LVMI (r=0.22, p<0.01), mean BP reading through ABPM and LVMI (r=0.26, p<0.01). There was moderately proportional correlation between timing from detecting hypertension with LVMI (r=0.43, p<0.01). The sensitivity, specificity in diagnosing LVH of Cornell index were 60.9%, 86.7% (AUC=0.72), integrated Cornell index were 57.5% and 88.9% (AUC=0.8), Sokolow-Lyon index were 61.8%, 86.7% (AUC=0.76), the integrated Sokolow-Lyon index were 58.7% and 90% (AUC=0.77), Romhilt-Ester score were 56% and 99.2% (AUC=0.84), QT interval were 43.6% and 83.4% (AUC=0.69), QTc interval were 64.8% and 97.1% (AUC=0.71), QTd interval were 47.1% and 97.8% (AUC=0.83), QTcd interval were 47.1% and 97.9% (AUC=0.81), respectively. Romhilt-Ester score and QTd interval were of high values in diagnosing LVH (high Youden index). The sensitiviy and specificity when combining indexes were 75.5% and 96.3%, AUC=0.745. Conclusions: ECG remains simple but worthy means in diagnosing LVH, especially it is used in combination with other criteria. Key words: Electrocardiography, Echocardiography, LVH, Hypertension. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp (THA) là bệnh tim mạch phổ biến ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, gây nhiều biến chứng nguy hiểm [1],[3]. Tăng huyết áp kéo dài nếu không kiểm soát tốt sẽ dẫn đến tình trạng quá tải về áp lực của tâm thất trái do tăng sức cản ngoại biên hậu quả sẽ dẫn đến phì đại thất trái (PĐTT) [2],[3],[12]. Phì đại thất trái làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ và tử vong ở bệnh nhân tăng huyết áp. Có nhiều phương pháp chẩn đoán PĐTT như điện tim, siêu âm tim, chụp buồng thất trái và MRI trong đó siêu âm tim được coi là tiêu chuẩn vàng không xâm nhập để chẩn đoán PĐTT [3],[4],[8],[12]. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu biến chứng phì đại thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát” nhằm 2 mục tiêu sau: 1. Khảo sát đặc điểm các chỉ số huyết áp lưu động, các tiêu chuẩn điện tâm đồ và siêu âm tim đánh giá khối cơ thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp. 2. Tìm hiểu mối tương quan giữa mức huyết áp, thời gian phát hiện tăng huyết áp với phì đại thất trái và giá trị của các chỉ số điện tâm đồ trong chẩn đoán phì đại thất trái so với siêu âm tim. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 96 Đối tượng nghiên cứu: Là những bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát đến khám, điều trị tại Khoa Nội tim mạch Bệnh viện Trường đại học Y- Dược Huế và loại trừ những bệnh nhân THA thứ phát. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Tiêu chuẩn chẩn đoán THA và phân độ theo WHO/ISH năm 2006, ESC/ESH 2008 và của Hội tăng huyết áp Việt Nam năm 2008 [3]. Bảng 1. Các ngưỡng HA áp dụng để chẩn đoán THA theo cách đo [3] HATT (mmHg) HATTr (mmHg) Đo HA tại phòng khám/ bệnh viện ≥ 140 ≥ 90 Đo HA lưu động 24 giờ ≥ 125 ≥ 80 Đo HA tại nhà (tự đo) ≥ 135 ≥ 85 Phân độ tăng huyết áp: Của Hội THA Việt nam 2008 [3]. Phân loại này dựa trên đo HA tại phòng khám. Nếu HATT và HATTr không cùng một phân loại thì chọn mức HA cao hơn để xếp loại. Bảng 2. Phân độ tăng huyết áp theo Hội THA Việt nam 2008 [3] Phân loại Huyết áp tâm thu (HATT:mmHg) Huyết áp tâm trương (HATTr) HA tối ưu HA bình thường HA bình thường cao THA độ 1 (nhẹ) THA độ 2 (trung bình) THA độ 3 (nặng) THA tâm thu đơn độc < 120 < 130 130 - 139 140 - 159 160- 179 ≥ 180 ≥ 140 < 80 < 85 85 – 89 90 – 99 100 – 109 ≥ 110 < 90 Tiêu chuẩn phì đại thất trái trên điện tâm đồ: Sử dụng tiêu chuẩn Cornell, Cornell tích hợp (Cornell product), Sokolow-lyon, Sokolow-lyon tích hợp, bảng điểm Romhilt-Ester, và các chỉ số QT, QT hiệu chỉnh (QTc), độ phân tán QT (QTd), và độ phân tán QT hiệu chỉnh (QTcd) để nghiên cứu về phì đại thất trái. - Chỉ số Sokolow – lyon: S ở V1 + R ở V5 hoặc V6 ≥ 35mm. Hoặc R (V5 hoặc V6) ≥ 25mm ở người có thành ngực dày và quá 30mm ở người có thành ngực mỏng. - Chỉ số Skolow-lyon tích hợp (Sokolon-lyon product): Lấy chỉ số Sokolow - lyon x thời gian QRS. Gọi là phì đại thất trái khi ≥ 3710 mm.ms. - Chỉ số Cornell -Voltage: S ở V3 + R ở aVL > 28mm ở nam và > 20mm ở nữ. - Chỉ số Cornell tích hợp (Cornell product): lấy chỉ số Cornell X thời gian QRS. Gọi là phì đại thất trái khi ≥ 2400mm.ms. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 97 Bảng 3. Thang điểm Romhilt-Esters Tiêu chuẩn điện tâm đồ Điểm số 1. Biên độ QRS tăng một trong các tiêu chuẩn sau: - R hay S ở chuyển đạo chi > 20mm - SV1, SV2 hoặc SV3 >25mm - RV5, RV6 >25mm 2. ST-T trái chiều phức bộ QRS - Chưa dùng Digitalis - Có dùng Digitalis 3. Trục điện tim lệch trái > -30o 4. Thời gian QRS > 0,09s ở V5 hoặc V6 5. Dấu hiệu của dày nhĩ trái ở V1 - Pha âm của sóng p > 0,04 (thời gian hoặc biên độ) 6. Thời gian nhánh nội điện ở V5 hoặc V6 ≥ 0,04s 3 3 3 3 1 3 2 1 1 Nếu ≥ 5 chắc chắn có phì đại thất trái, nếu có 4 điểm nghi ngờ phì đại thất trái. - Đo đoạn QT: QT bình thường 320-400 ms. - Tính QTc (QT hiệu chỉnh) gọi là QTc dài khi > 440 ms. - Độ phân tán QT (QTd): QTd = maxQT – minQT. Bình thường QTd <25 ms. - Độ phân tán QT hiệu chỉnh (QTcd): Bình thường QTcd < 30 ms [4], [12]. Tiêu chuẩn phì đại thất trái trên siêu âm tim: Theo tiêu chuẩn của Hội siêu âm tim Hoa Kỳ (ASE) đối với nam: LVMI ≥ 115 g/m2 và nữ: LVMI ≥ 95 g/m2. Bảng 4. Phân loại hình thái thất trái theo ASE 2005 [7], [8], [13] Thông số Nữ Nam Bình thường Tăng nhẹ Tăng vừa Tăng nặng Bình thường Tăng nhẹ Tăng vừa Tăng nặng LVM(g) 67-162 163-186 187-210 ≥211 88-224 225-258 259-292 ≥293 LVMI (g/m2) 43-95 96-108 109-121 ≥122 49-115 116-131 132-148 ≥149 IVSd(cm) 0,6-0,9 1,0-1,2 1,3-1,5 ≥1,6 0,6-1,0 1,1-1,3 1,4-1,6 ≥1,7 LVPW (cm) 0,6-0,9 1,0-1,2 1,3-1,5 ≥1,6 0,6-1,0 1,1-1,3 1,4-1,6 ≥1,7 LVDd (cm) 9,3-3,5 5,4-5,7 5,8-6,1 ≥6,2 4,2-5,9 6,0-6,3 6,4-6,8 ≥6,9 - Tái cấu trúc đồng tâm: Tim có khối lượng thất trái bình thường nhưng tăng độ dày thành thất tương đối (RWT > 0,42). - Phì đại đồng tâm: Biến đổi chủ yếu là tăng độ dày thành tim. - Phì đại lệch tâm: Tăng đường kính trong thất trái và độ dày thành tim [7],[8],[13]. Đo huyết áp lưu động 24 giờ: Để đánh giá hiện tượng có trũng, không trũng huyết áp ban đêm (Dipper và Non-Dipper): TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 98 - Giảm HA ban đêm (Dipper): TBHATT và TBHATTr ban đêm giảm >10% so với trung bình HA ban ngày. Như vậy HA ban đêm càng thấp thì tỷ lệ Dipper càng cao và ngược lại. Bình thường HA ban đêm giảm hơn so với ban ngày từ 10-20%, nếu trên 20% gọi là quá trũng (Extreme) cũng không tốt cho người bệnh vì đó là hiện tượng tụt HA ban đêm. - Không giảm HA ban đêm (non-dipper): Cả TBHATT và TBHATTr giảm ≤ 10% [3], [9], [10]. Xử lý số liệu: Bằng phần mềm MEDCALC và Excel 2010. 2. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Bảng 5. Phân bố tăng huyết áp theo tuổi và giới Tuổi Giới 30-39 40-49 50-59 60 Tổng n % n % n % n % n % Nữ 6 5 14 11,8 19 16 25 20,9 64 53,7 Nam 4 2,7 5 4,2 14 11,9 33 27,5 56 46,3 Tổng 10 7,7 19 16,0 33 27,9 58 47,4 120 100 Trong 120 bệnh nhân tăng huyết áp có 56 nam và 64 nữ, độ tuổi chiếm tỷ cao nhất là >50 tuổi (75,3%), độ tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất là <40 tuổi (7,7%). Nhiều nghiên cứu trong nước và trên thế giới cũng tương đương với nghiên cứu của chúng tôi về tỷ lệ nam và nữ và độ tuổi ở các bệnh nhân THA [2], [5], [6]. Bảng 6. Đặc điểm về chỉ số nhân trắc Giới Đặc điểm Chung (1) Nam (2) Nữ (3) P (2)-(3) Cân nặng (kg) 54,46 ± 7,65 57,65 ± 8,07 51,93 ± 7,36 <0,001 Chiều cao (cm) 156,23 ± 7,92 164,13 ± 8,98 153,81 ± 6,86 <0,01 BMI (kg/m2) 21,73 ± 2,96 21,96 ± 3,02 21,62 ± 2,71 >0,05 Vòng bụng (cm) 83,25 ± 7,22 86,19 ± 8,14 78,15 ± 6,89 <0,001 Vòng mông (cm) 93,43 ± 6,72 94,18 ± 6,26 93,98 ± 6,83 >0,05 BSA 1,49 ± 0,17 1,57 ± 0,17 1,43 ± 0,13 <0,01 Các chỉ số cân nặng, chiều cao, vòng bụng, BSA ở nam cao hơn ở nữ và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Theo Lý Huy Khanh và cs [1], béo phì theo BMI làm tăng nguy cơ THA 5,9 lần, BMI là yếu tố nguy cơ độc lập với THA. Với BMI=21,7 thì độ nhạy là 76% và độ đặc hiệu là 63%. Ở nữ, với BMI=21,7 thì độ nhạy là 78% và độ đặc hiệu là 66%. Béo phì theo vòng eo làm tăng nguy cơ THA 4,32 lần. Vòng eo là yếu tố nguy cơ độc lập với tăng huyết áp tâm thu. Với vòng eo =75,5 thì độ nhạy là 79% và độ đặc hiệu là 54%. Ở nữ, với vòng eo =75,5 thì độ nhạy là 79,6% và độ đặc hiệu là 57,5%. Ở nam, với vòng eo =87,5 thì độ nhạy là 39,7% và độ đặc hiệu là 84,5%. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 99 Bảng 7. Phân độ giai đoạn tăng huyết áp Giai đoạn THA n (120) Tỷ lệ % Độ I 24 19,8 Độ II 54 45,3 Độ III 37 30,5 HA tâm thu đơn độc 5 4,4 Nhận xét: Số bệnh nhân THA mức độ II là 45,3 % và độ III chiếm 30,5%, chỉ có 19,8% số bệnh nhân THA mức độ I, tỷ lệ THA tâm thu đơn độc chiếm ít nhất 4,4 %. So sánh với nghiên cứu của Đào Duy An (2003) cho thấy tỷ lệ THA độ I, II, HA tâm thu đơn độc lần lượt là 26,38%; 22,925; và 23,1% [1]. Theo Đoàn Thị Ngọc Trâm (2008) tỷ lệ THA độ I, II, III lần lượt là 21,33%; 16%; 9,34% [2]. Nguyễn Thị Nam Phong (2009) tỷ lệ THA độ I, II, III, tăng HA tâm thu đơn độc lần lượt là 24,43%; 17,14%; 8,86% và 27,20% [6]. Bảng 8. Thời gian phát hiện tăng huyết áp ở các đối tượng nghiên cứu Thời gian N Tỷ lệ % Mới phát hiện 20 16,4 Từ 1-5 năm 53 44,2 >5 năm 47 39,4 Số bệnh nhân có thời gian phát hiện tăng huyết áp trên 1 năm chiếm chủ yếu (83,6%), số bệnh nhân mới phát hiện tăng huyết áp khá cao (16,4%). THA được xem là “kẻ giết người thầm lặng” vì đa số bệnh nhân không có dấu hiệu nào báo trước, nhiều bệnh nhân đã mắc bệnh nhiều năm trước đó nhưng không hề biết, chỉ đến khi có những biến chứng lên cơ quan đích mới nhập viện và phát hiện mình bị bệnh THA [1]. Bảng 9. Các chỉ số huyết áp đo được theo giới Giới HA Chung (1) Nam (2) Nữ (3) P (2)-(3) HAPK TT 163,3 ± 18,6 164,4 ± 20,0 158,6 ± 16,5 >0,05 TTr 94,6 ± 11,6 93,7 ± 11,3 96,5 ± 12,7 >0,05 H ol te r hu yết á p 24 g iờ HA 24h TT 153,1 ± 11,8 153,4 ± 11,9 153 ± 11,63 >0,05 TTr 92,2 ± 8,0 91,2 ± 8,1 93,6 ± 8,2 >0,05 HA Ban ngày TT 158,3 ± 11,4 158,7 ± 11,2 157,9 ± 11,3 >0,05 TTr 95,3 ± 8,5 94,6 ± 8,4 96,2 ± 8,2 >0,05 HA Ban đêm TT 148,7 ± 14,0 149,1 ± 13,8 147,3 ± 14,8 >0,05 TTr 88,3 ± 8,8 88,7 ± 8,5 88,0 ± 8,68 >0,05 Nhận xét: Không có sự khác biệt về các trị số huyết áp giữa nam và nữ trong nhóm nghiên cứu (p > 0,05). TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 100 Bảng 10. Holter HA 24 giờ ở 2 nhóm phì đại và không phì đại thất trái Nhóm ABPM PĐTT (n=41) Không PĐTT (n=79) P HA 24h Tâm thu 166,37 ± 39,22 142,29 ± 37,09 <0,01 Tâm trương 98,58 ± 5,35 93,16 ± 9,65 < 0,05 HA Ban ngày Tâm thu 168,79 ± 38,98 144,15 ± 37,45 < 0,01 Tâm trương 99,45 ± 5,78 94,82 ± 9,47 < 0,05 HA Ban đêm Tâm thu 163,71 ± 36,29 141,98 ± 36,73 < 0,05 Tâm trương 96,17 ± 5,37 92,61 ± 9,53 < 0,05 Các chỉ số huyết áp ở nhóm có phì đại thất cao hơn nhóm không phì đại thất trái có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Nghiên cứu Aly M Hegazy có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê chỉ số HATT tối đa và chỉ số HA ban ngày ở nhóm THA có PĐTT so với nhóm không PĐTT [3]. Bảng 11. Các chỉ số điện tâm đồ ở nhóm phì đại và không phì đại thất trái Các chỉ số đánh giá điện tâm đồ ở nhóm PĐTT cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không PĐTT (p< 0,001). Chỉ số QTd và bảng điểm Romhilt-Ester dương tính thì khả năng PĐTT rất cao (OR = 3,6 và 3,53). Imuzi ... ter là 56,0% và 99,2% (AUC = 0,84), QT là 43,6% và 83,4% (AUC = 0,69), QTc là 64,8% và 97,1% (AUC = 0,71), QTd là 47,1% và 97,8% (AUC = 0,83), QTcd là 47,1% và 97,9% (AUC = 0,81). Trong các chỉ số trên thì bảng điểm Romhilt – Ester và QTd có giá trị cao trong chẩn đoán phì đại thất trái (hệ số YOUDEN cao). - Bảng điểm tổng hợp của chúng tôi có điểm cắt 2 điểm cho độ nhạy, độ đặc hiệu tối ưu là 75,5% và 96,3% với AUC = 0,745. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt và cs (2002), “Dịch tễ tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ ở vùng núi tinh Thái Nguyên-2002”, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam-số 32, Tr. 19-26. 2. Hồ Thúy Mai (2009),”Nghiên cứu hình thái và chức năng thất trái ở người cao tuổi có tăng huyết áp nguyên phát bằng siêu âm tim và điện tim”, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Y Dược Huế, Đại học Huế. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 115 24 hours after symptoms onset. These were patients who had been categorized into 2 groups, one was treated intensively to achieve target blood pressure less than 140/90mmHg (n=31), the other one less than 180/110mmHg (n=33). Medications were being used according to physician’s choice. After 5-7 days, their second brain CTScan films were taken. Results: Intensively rapid blood pressure lowering did not improve modified Rankin scale and mortality rate (OR for death was 0.67, 95%CI: 0.17 – 2.6; p >0.05). The mortality rate for intensive blood pressure lowering group was 12.9%, while that for the other group was 18.2%. Nevertheless, intensively rapid blood pressure lowering helped attenuate hematoma growth significantly with p < 0.001 and shorten hospitalization significantly with p < 0.01. Conclusion: Intensive blood pressure lowering therapy for acute ICH patients can attenuate hematoma growth and shorten hospirtalization although it does not improve mortality rate. Key words: Intracerebral hemorrhage, hypertension, modified Rankin scale. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Khi đối mặt với tình trạng tăng huyết áp ở bệnh nhân xuất huyết não cấp, câu hỏi liệu có nên điều trị giảm huyết áp và giảm đến mức bao nhiêu vẫn còn là đề tài tranh cãi. Chúng ta vẫn chưa rõ liệu huyết áp tăng trong bối cảnh này là một chỉ điểm của tăng áp lực nội sọ, có tiên lượng xấu hay là một đích điều trị cần đạt đến. Nếu để huyết áp tăng thì sẽ có nguy cơ khối máu tụ lớn lên, dự hậu xấu hơn, nhưng nếu hạ huyết áp thấp trong bối cảnh tăng áp lực nội sọ sẽ dẫn đến giảm tưới máu não, gây hiện tượng thiếu máu não. Cho đến nay, khuyến cáo điều trị từ Hội Tim mạch học Hoa Kỳ năm 2010 khuyên nên điều trị khi huyết áp >180mmHg và cần theo dõi cẩn thận, sát sao (mỗi 5-15 phút) khi điều trị hạ huyết áp cho bệnh nhân xuất huyết não cấp để đánh giá tình trạng thần kinh và giảm tưới máu não [6]. Các khuyến cáo này có mức bằng chứng C, tức là ý kiến của chuyên gia, vẫn còn thiếu các bằng chứng có ý nghĩa. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với 2 mục tiêu: 1. Khảo sát tử suất và tàn tật theo thang điểm Rankin cải tiến giữa hai nhóm điều trị hạ huyết áp mạnh và điều trị huyết áp theo khuyến cáo. 2. Đánh giá sự thay đổi khối máu tụ giữa hai nhóm. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Từ tháng 09/2012 đến tháng 03/2014, tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế, chúng tôi đã hồi cứu hồ sơ bệnh án của 64 bệnh nhân xuất huyết não nhập viện trong vòng 24 giờ sau khi xuất hiện triệu chứng kèm huyết áp tăng. Chẩn đoán được xác định qua khám lâm sàng, đánh giá thang điểm Rankin cải tiến và CTScan sọ não có hình ảnh xuất huyết não (đã được bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh có kinh nghiệm đọc kết quả). Sau đó các bệnh nhân được chia thành 2 nhóm, một nhóm được điều trị với huyết áp đích dưới 140/90 mmHg (n=31), nhóm còn lại có huyết áp đích là <180/110mmHg (n=33), các đích huyết áp này được duy trì đến ngày thứ 7. Thuốc sử dụng theo lựa chọn của bác sĩ điều trị, chủ yếu là nicardipin (95%), có thể phối hợp thêm thuốc uống khi không có chống chỉ định để đạt huyết áp đích. Sau 5-7 ngày điều trị, các bệnh nhân được chụp CTScan sọ não lần 2. Tăng thể tích máu tụ ≥33% được xem là đáng kể [5]. Lượng rượu được tính theo công thức: Thể tích uống hằng ngày (ml) nhân với nồng độ rượu (g/ml). Chúng tôi loại trừ những bệnh nhân bị xuất huyết não tái phát, các trường hợp xuất huyết não thứ phát (u não, sau nhồi máu não), xuất huyết dưới nhện lúc nhập viện, bệnh nhân xuất huyết não kèm chấn thương sọ não. Các đặc điểm được thu thập bao gồm: Đặc điểm nhân trắc, lâm sàng, thời điểm từ khi xuất hiện triệu chứng đến khi vào viện, thang điểm Rankin sửa đổi lúc xuất viện, TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 116 CTScan sọ não chú ý vị trí, thể tích khối xuất huyết (đo theo phương pháp AxBxC/2, với A và B là đường kính ngang lớn nhất của khối máu tụ, C là số lát cắt có hình ảnh xuất huyết với bề dày 1mm) lúc nhập viện và sau 5-7 ngày. Được gọi là rối loạn lipid máu khi có bất kỳ một trong 4 thành tố của bilan lipid (cholesterol toàn phần, HDL-C, LDL-C, Triglyceride) tăng hoặc đã được điều trị thuốc hạ lipid máu trước khi mắc bệnh. Huyết áp được đo bởi bác sĩ chuyên khoa tim mạch, ở tư thế nằm và hai tay, với máy đo đã được chuẩn hóa. Kết quả thu được tập trung vào tỉ lệ bệnh nhân tử vong hay còn sống. Số liệu được xử lí bằng phần mềm Medcalc 12.2.1, so sánh tỉ lệ giữa các biến bằng tét t, χ2, Mann-Whitney, các biến định lượng được biểu thị dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn, giá trị p<0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê. Bảng 1. Thang điểm Rankin cải tiến [7] Điểm Mô tả 0 Không có triệu chứng nào 1 Tàn tật không đáng kể mặc dù còn triệu chứng; có thể thực hiện được các công việc thông thường 2 Tàn tật nhẹ: Không thể làm được tất cả công việc trước kia nhưng có thể tự chăm sóc bản thân mà không cần giúp đỡ 3 Tàn tật vừa: Cần giúp đỡ đôi lúc nhưng có thể tự đi được 4 Tàn tật khá nặng: Không đi bộ được nếu không có người giúp và không tự chăm sóc bản thân 5 Tàn tật nặng: Nằm liệt giường, tiểu tiện không tự chủ và cần chăm sóc thường xuyên 6 Chết 3. KẾT QUẢ 3.1. Đặc điểm chung Bảng 2. Đặc điểm chủng loại bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm Huyết áp <140mmHg (n=31) Huyết áp <180mmHg (n=33) p Tuổi 61,5±8,9 59,8± 7,7 >0,05 Nam giới (%) 20 (64,5%) 21 (63,6%) >0,05 Huyết áp lúc vào viện Huyết áp tâm thu Huyết áp tâm trương 174,5± 31,798,1± 11 173,5± 33,3 98,5± 14,5 >0,05>0,05 Thời gian từ khởi phát đến vào viện 5,9 ±1,4 5,8 ±1,4 >0,05 Điểm Glasgow nhập viện Trung bình, Tứ phân vị 13,7±1,2 13±1,4 >0,05 Đau đầu(%) 29(93,6%) 32 (96,97%) >0,05 Nôn(%) 24 (77,4%) 25 (75,8%) >0,05 Rối loạn ý thức (%) 19 (61,3%) 20 (60,6%) >0,05 Tiền sử tăng huyết áp (%) 23 (74,2%) 25 (75,7%) >0,05 Đang sử dụng thuốc hạ áp (%) 15 (48,4%) 14 (42,4%) >0,05 Đái tháo đường (%) 4 (12,9%) 5 (15,2%) >0,05 Rối loạn lipid máu (%) 6 (19,4%) 8 (24,2%) >0,05 Nghiện rượu % 5 (16,1%) 5 (15,2%) >0,05 Hội chứng chuyển hóa(%) 4 (12,9%) 5(15,2%) >0,05 Xuất huyết vào não thất(%) 9 (29%) 10 (30,3%) >0,05 Xuất huyết trên lều(%) 27 (87,1%) 25 (75,8%) >0,05 Xuất huyết sâu trong não (%) 25 (80,6%) 23 (69,7%) >0,05 Đẩy lệch đường giữa (%) 17 (54,8%) 18 (54,5%) >0,05 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 117 Bảng 3. Điều trị cho bệnh nhân xuất huyết não cấp Đặc điểm Huyết áp <140mmHg (n=31) Huyết áp <180mmHg (n=33) p Thời gian từ lúc khởi phát đến khi điều trị (giờ) Trung vị, tứ phân vị 6,1 (5-9,9) 6,2 (5,1,9,8) >0,05 Điều trị hạ áp trong 24g đầu Dùng thuốc truyền tĩnh mạch Các thuốc sử dụng Nicardipine Nimodipine Lasix Nitroglycerine Mannitol tĩnh mạch Phối hợp thuốc khác (ức chế men chuyển/ức chế thụ thể, thiazide, ức chế canci uống, statin) 29 (93,5%) 29/29 (100%) 14/29(48,3%) 11/30(36,7%) 5/31(16,1%) 20 (64,5%) 30 (96,8%) 28 (84,8%) 25/28 (89,3%) 16 /28(57,1%) 13/31 (41,9%) 4/32 (12,5%) 22 (66,7%) 32 (96,9%) >0,05 Đặt nội khí quản 4 (12,9%) 4(12,1%) >0,05 Chuyển hồi sức cấp cứu 5 (16,1%) 6(18,2%) >0,05 Phẫu thuật (%) 1(3,2%) 1(3%) >0,05 3.2. Kết quả điều trị và kết cục Bảng 4. Kết quả Đặc điểm Huyết áp <140mmHg (n=31) Huyết áp <180mmHg (n=33) OR (95% KTC) p Tỉ lệ tử vong (n,%) 4 (12,9%) 6 (18,2%) 0,67(0,17-2,6) >0,05 Điểm Rankin cải tiến 2 3 4 5 6 4,1±1,2 3(9,7%) 6(19,4%) 11(35,5%) 7(22,6%) 4(12,9%) 4,3 ±1,3 4(12,1%) 4(12,1%) 10 (30,3%) 9 (27,3%) 6 (18,2%) - >0,05 Thời gian nằm viện (ngày) 12,8± 5,8 17,5±7,8 - <0,01 Sa sút thần kinh trong 24 giờ đầu 3(9,7%) 5(15,2%) - >0,05 Các biến cố tim mạch khác 5(16,1%) 8(24,2%) - >0,05 Các bệnh lí ngoài tim mạch⌠ 7(22,6%) 9(27,3%) - >0,05 Thể tích máu tụ khi vào viện (ml) trung vị, tứ phân vị 21,3±8,4 23,5±7,7 - >0,05 Thể tích máu tụ lần 2 (ml) 21,1±7,9 26,4±7,7 - <0,01 Thể tích máu tụ tăng thêm (ml) -0,2± 1,9 2,9±2,1 - <0,001* Tăng máu tụ đáng kể (%) 1(3,2%) 3(9,1%) - >0,05 Đẩy lệch đường giữa ≥6mm 4(12,9%) 6(18,2%) - >0,05 : khi điểm glasgow giảm ≥2. ⌠: nhiễm trùng (hô hấp, tiết niệu, loét tì đè) *: tét Mann-Whitney. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 118 -5 0 5 10 15 20 25 30 35 40 Nhóm (1: Huyế t áp <140/90mmHg; 2: Huyế t áp <180/110mmHg) 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 Thể tích máu tụ vào viện Thể tích máu tụ lần 2 Thay đổi thể tích máu tụ Biểu đồ 1. So sánh mức độ tăng thể tích máu tụ giữa hai nhóm điều trị 4. BÀN LUẬN Tình trạng tăng huyết áp thường xảy ra sớm sau chảy máu não. Nhiều nghiên cứu đã nhận ra tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ quan trọng làm nặng xuất huyết não, gây xuất huyết thứ phát, nhất là khi huyết áp tâm thu tăng thường xuyên >200mmHg [6]. Cho đến nay, mới chỉ có một thử nghiệm lâm sàng lớn, đa quốc gia đi tìm lời giải cho hiệu quả của hạ huyết áp sớm trong pha cấp xuất huyết não, nghiên cứu INTERACT2. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ gộp giữa chết hoặc di chứng nặng sau 90 ngày không thấp hơn rõ rệt ở nhóm hạ huyết áp tích cực so với nhóm hạ huyết áp thông thường, với tổng tỉ lệ tử vong là 11,8% [2]. Nghiên cứu của chúng tôi cũng có kết quả tương tự, tỉ lệ chết giữa hai nhóm khác biệt nhau không có ý nghĩa thống kê với tỉ lệ tử vong chung là 15,6%. Rathor và cs báo cáo trong số 160 bệnh nhân xuất huyết não cấp, tỉ lệ tử vong là 32,5%. Tỉ lệ tử vong do xuất huyết não cấp ở một số nghiên cứu khác cũng cao hơn trong nghiên cứu của chúng tôi, có nghiên cứu đạt 40 – 50% [7],[9]. Sự khác biệt này có thể do tỉ lệ các yếu tố nguy cơ ở nhóm tử vong cao hơn, đồng thời thể tích khối máu tụ trong não ở các nghiên cứu có tỉ lệ tử vong cao hơn cũng lớn hơn so với chúng tôi. Theo một số nghiên cứu, điểm glasgow khi vào viện và thể tích máu tụ là 2 yếu tố tiên đoán dự hậu mạnh nhất [3], [5]. Xuất huyết não không phải là một hiện tượng tĩnh mà có sự lan rộng khối máu tụ trong não, có thể phát hiện được thông qua chụp CTScan sọ lặp lại. Điều này gây tổn thương não thứ phát và có nguyên nhân chính gây sa sút trí tuệ sau ngày đầu tiên. Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ đánh giá vai trò của giảm nhanh huyết áp lên kết cục, cụ thể là khối máu tụ, mà không đánh giá các yếu tố nguy cơ kinh điển khác, thể hiện qua sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm như ở bảng 1. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi đã cho thấy rõ, ở nhóm có kiểm soát huyết áp tích cực, bệnh nhân có thể tích máu tụ tăng không đáng kể, thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm khống chế huyết áp < 180mmHg. Các nghiên cứu của Rathor, Vemmos cũng cho thấy kết quả tương tự. Điều lo ngại được đặt ra là liệu việc hạ huyết TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 119 áp quá tích cực có gây ra thiếu máu cục bộ cho vùng nhu mô não quanh khối máu tụ, nơi mà lưu lượng máu não bị giảm xuống hay không. Gần đây, với việc sử dụng kỹ thuật chụp cắt lớp phát điện tử dương và cộng hưởng từ, người ta đã chứng minh rằng không có bằng chứng có sự tồn tại của vùng thiếu máu quanh khối máu tụ trong xuất huyết não cấp tính ở người sau 6 giờ khởi phát triệu chứng. Nghiên cứu bằng kỹ thuật chụp cắt lớp phát điện tử dương cũng xác định rằng cơ ché tự điều chỉnh vẫn còn nguyên vẹn trong khu vực quanh khối máu tụ sau chảy máu não giai đoạn cấp tính [1]. Những kết quả này chỉ ra rằng việc giảm huyết áp mạnh với mục tiêu kìm hãm sự lan rộng của khối máu tụ sớm là an toàn. Để hạ huyết áp, nicardipin là thuốc được sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu này. Trong khi đó, ở nghiên cứu của Anderson và cs, thuốc được dùng nhiều nhất lại là đối kháng thụ thể alpha adrenergic. Trong một nghiên cứu tiến cứu đánh giá hiệu quả của nicardipin, Hwang và cs nhận thấy nicardipin là thuốc hạ huyết áp an toàn và hiệu quả trong giai đoạn cấp, ít làm sa sút trí tuệ và tăng khối máu tụ [4]. Mặc dù đề tài này thực hiện theo phương pháp hồi cứu nhưng là dẫn cứ để có thể thực hiện các nghiên cứu lớn hơn chứng minh vai trò của hạ huyết áp tích cực trong xuất huyết não cấp. 5. KẾT LUẬN Điều trị hạ huyết áp tích cực cho bệnh nhân xuất huyết não cấp có thể làm giảm thể tích máu tụ và rút ngắn số ngày nằm viện dù không làm thay đổi tỉ lệ tử vong. Cần theo dõi đánh giá qua lâm sàng và CTScan sọ não. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Văn Thính (2013), “Kiểm soát huyết áp trong cấp cứu ở bệnh nhân đột quỵ não”, Chương XX, Đột quỵ não, Nhà xuất bản Y học, trang 330 – 343. 2. Anderson C.S, Heeley E., Huang Y. (2013), “Rapid blood pressure – lowering in patients with acute intracerebral hemorrhage”, N Engl J Med 2013;368:2355-65. 3. Bhatia R., Singh H., Singh S., “A prospective study of in-hospital mortality and discharge outcome in spontaneous intracerebral hemorrhage”, Neurol India 2013;61:244-8. 4. Hwang S.K, Kim J.S., Kim J.H (2012), “Antihypertensive treatment of Acute Intracerebral hemorrhage by Intravenous Nicardipine hydrochloride: prospective multicenter study”, J Korean Med Sci 2012; 27: 1085-1090. 5. Kothari R.U., Brott T., Broderick J.P. (1996), “The ABCs of measuring intracerebral hemorrhage volumes.”, Stroke 27:1304-1305. 6. Morgenstern L.B., Hemphill J.C., Anderson C., “Guidelines for the Management of Spontaneous Intracerebral Hemorrhage: A Guideline for Healthcare Professionals From the American Heart Association/American Stroke Association”, Stroke. 2010;41:2108-2129. 7. Rankin J. “Cerebral vascular accidents in patients over the age of 60.”, Scott Med J 1957;2:200-15. 8. Rathor M.Y., Abdul rani M.F., Jamalludin A.R.(2012),” Prediction of functional outcome in patients with primary intracerebral hemorrhage by clinical - computed tomographic correlations”, J Res Med Sci. 2012; 17(11): 1056–1062. Vemmos K. N., TSIVGOULIS G., SPENGOS K. (2004), “U-shaped relationship between mortality and admission blood pressure in patients with acute stroke”, Journal of Internal Medicine; 255: 257–265.
File đính kèm:
nghien_cuu_bien_chung_phi_dai_that_trai_o_benh_nhan_tang_huy.pdf

