Nghiên cứu bào chế trà hoà tan hỗ trợ điều trị các bệnh tim mạch từ nấm linh chi đỏ và cà phê

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xây dựng công thức bào chế trà hoà tan VINA –

LINH CHI có chứa dược chất từ nấm Linh chi đỏ và Cà phê nhằm hỗ trợ điều trị các bệnh

về tim mạch. Các tiêu chuẩn cơ sở nguyên liệu, thành phẩm đảm bảo chất lượng sản phẩm

ổn định được xây dựng và lựa chọn theo công thức thích hợp để bào chế sản phẩm trà hoà

tan VINA – LINH CHI. Sản phẩm này có chứa các thành phần chọn lọc chiết xuất từ nấm

Linh chi đỏ và Cà phê đạt các chỉ tiêu xây dựng trong tiêu chuẩn cơ sở bằng quy trình chiết

xuất ổn định. Quy trình chiết xuất kiểm soát hàm lượng các chất chiết trong điều kiện vệ

sinh được kiểm soát tốt. Thành phẩm trà được đánh giá cảm quan về mùi, vị dựa theo

TCVN 3215 – 79, có mùi đặc trưng của nấm Linh chi, vị đắng nhẹ, độ ổn định tốt, đạt các

chỉ tiêu theo tiêu chuẩn cơ sở thành phẩm đã xây dựng. Sản phẩm tiện lợi trong sử dụng

cho người tiêu dùng.

pdf 16 trang phuongnguyen 460
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu bào chế trà hoà tan hỗ trợ điều trị các bệnh tim mạch từ nấm linh chi đỏ và cà phê", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu bào chế trà hoà tan hỗ trợ điều trị các bệnh tim mạch từ nấm linh chi đỏ và cà phê

Nghiên cứu bào chế trà hoà tan hỗ trợ điều trị các bệnh tim mạch từ nấm linh chi đỏ và cà phê
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
138 
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ TRÀ HOÀ TAN HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ 
CÁC BỆNH TIM MẠCH TỪ NẤM LINH CHI ĐỎ VÀ CÀ PHÊ 
Nguyễn Thị Thuý Lan*, Nguyễn Thị Anh Thư và Đỗ Văn Mãi 
Khoa Dược – Điều dưỡng, Trường Đại học Tây Đô 
(Email: [email protected]) 
Ngày nhận: 13/7/2018 
Ngày phản biện: 29/8/2018 
Ngày duyệt đăng: 18/10/2018 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xây dựng công thức bào chế trà hoà tan VINA – 
LINH CHI có chứa dược chất từ nấm Linh chi đỏ và Cà phê nhằm hỗ trợ điều trị các bệnh 
về tim mạch. Các tiêu chuẩn cơ sở nguyên liệu, thành phẩm đảm bảo chất lượng sản phẩm 
ổn định được xây dựng và lựa chọn theo công thức thích hợp để bào chế sản phẩm trà hoà 
tan VINA – LINH CHI. Sản phẩm này có chứa các thành phần chọn lọc chiết xuất từ nấm 
Linh chi đỏ và Cà phê đạt các chỉ tiêu xây dựng trong tiêu chuẩn cơ sở bằng quy trình chiết 
xuất ổn định. Quy trình chiết xuất kiểm soát hàm lượng các chất chiết trong điều kiện vệ 
sinh được kiểm soát tốt. Thành phẩm trà được đánh giá cảm quan về mùi, vị dựa theo 
TCVN 3215 – 79, có mùi đặc trưng của nấm Linh chi, vị đắng nhẹ, độ ổn định tốt, đạt các 
chỉ tiêu theo tiêu chuẩn cơ sở thành phẩm đã xây dựng. Sản phẩm tiện lợi trong sử dụng 
cho người tiêu dùng. 
Từ khoá: VINA – LINH CHI, nấm Linh chi, cà phê, tiêu chuẩn cơ sở, trà hoà tan. 
Trích dẫn: Nguyễn Thị Thuý Lan, Nguyễn Thị Anh Thư và Đỗ Văn Mãi, 2018. Nghiên cứu 
bào chế trà hoà tan hỗ trợ điều trị các bệnh tim mạch từ nấm Linh chi đỏ và Cà 
phê. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế, Trường Đại học Tây Đô. 
04: 138-153. 
*Thạc sĩ Nguyễn Thị Thúy Lan, Giảng viên Khoa Dược – Điều dưỡng, Trường Đại học Tây Đô 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
 139 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Theo WHO, bệnh tim mạch là một 
trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử 
vong trong số các bệnh mãn tính không 
lây, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống 
cộng đồng và tạo gánh nặng cho xã hội. 
Viện Tim mạch Việt Nam công bố tại 
hội thảo “Bí quyết duy trì trái tim khỏe” 
hưởng ứng ngày tim mạch thế giới vào 
chiều 28/9/2017: Ở nước ta, cứ 4 người 
trên 25 tuổi có ít nhất 1 người có nguy cơ 
mắc bệnh tim mạch, tăng huyết áp nếu 
không kiểm soát sẽ dẫn đến các bệnh về 
tim mạch. 
Hiện nay, trong khi việc điều trị bệnh 
tim mạch bằng y học hiện đại rất phát 
triển thì y học cổ truyền cũng có vai trò 
phòng và hỗ trợ điều trị căn bệnh này, đặc 
biệt phải kể tới công dụng của “nấm Linh 
chi”. Nghiên cứu của Đại học Y Khoa 
Kinki (Nhật Bản) cho thấy, nấm Linh chi 
có hàm lượng các hoạt chất Germanium, 
nhóm Sterois, Polysaccha-nride, Acid 
Ganoderic cao. Các chất này có tác 
dụng giúp cải thiện công năng tim mạch, 
tăng lưu lượng máu, tăng tuần hoàn mao 
mạch tim và động mạch vành..., từ đó 
giúp điều hòa và ổn định huyết áp, ngăn 
ngừa nguy cơ đột quỵ. 
Từ thời Minh, Lý Thời Trân trong bản 
thảo cương mục gồm 2000 loài căn cứ vào 
màu sắc, tính vị, công năng, tác dụng chia 
Linh Chi thành 6 loại: Thanh Chi (Linh 
chi xanh), Hồng chi (Linh chi đỏ), Hoàng 
chi (Linh chi vàng), Bạch chi (Linh chi 
trắng), Hắc chi (Linh chi đen), Tử chi 
(Linh chi tím). Các loài Linh chi được xếp 
vào một họ riêng là họ nấm Linh chi 
Ganoderma-taceae, trong đó Chi Gano-
derma có rất nhiều loài, đến gần 80 loài, 
do vậy Linh chi đỏ được đánh giá là Linh 
chi chuẩn để phân biệt với những loài 
khác cùng Chi Ganoderma nhưng không 
phải là Linh chi thật sự. 
Linh chi đỏ là loại tốt nhất trong các 
loài thuộc họ Linh chi. Nấm Linh chi đỏ 
tên khoa học là Ganoderma lucidum 
(Leyss. Ex Fr.) Karst, còn có tên gọi khác 
là nấm lim, nấm trường thọ Bộ phận 
dùng là thể quả đã chế biến khô, thường 
cắt bỏ cuống (Đỗ Tất Lợi, 2009; Ngô Vân 
Thu và Trần Hùng, 2011). 
Cùng với nấm Linh chi, Cà phê cũng 
có vai trò nhất định trong hỗ trợ điều trị 
bệnh tim mạch, bởi Cà phê giàu chất 
chống oxy hoá tự nhiên, giúp giữ cho máu 
sạch, ngăn ngừa bệnh cao huyết áp và tim 
mạch. Cà phê chứa các hợp chất phenol 
với tính chống oxy hoá có thể ngăn ngừa 
xơ vữa động mạch (Bùi Ngọc Minh, 
2018). 
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm ổn 
định từ nguồn nguyên liệu ổn định, đúng 
loài, đúng liều sử dụng, tiện dụng, đơn 
giản, phù hợp với nhiều đối tượng, đề tài 
thực hiện sự kết hợp của nấm Linh chi đỏ 
và Cà phê qua sản phẩm trà hòa tan VINA 
– LINH CHI có thể mang theo bên mình, 
mùi đặc trưng của nấm Linh chi, vị đắng 
nhẹ, bảo quản dễ dàng trong nhiều điều 
kiện thời tiết, hỗ trợ điều trị các bệnh tim 
mạch như một thức uống không đường. 
2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG 
PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
 140 
Nấm Linh chi đỏ (Hình 1) cung cấp bởi 
Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang (228 
Nguyễn Văn Cừ, phường An Hòa, quận 
Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ). 
Cà phê hạt rang Arabica (Hình 2) mua 
tại showroom trà và Cà phê Phi Long 
(22 Nguyễn Thị Tần, phường 3, quận 8, 
TPHCM). 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Xây dựng TCCS nguyên liệu 
nấm Linh chi 
Tiêu chuẩn cơ sở (TCCS) nấm Linh 
chi xây dựng dựa vào các chỉ tiêu kiểm 
nghiệm nấm Linh chi từ các Dược điển 
trên thế giới, Dược điển Việt Nam 
(DĐVN) IV năm 2009 và bản bổ sung 
năm 2015. Các chỉ tiêu như sau: mô tả 
đặc điểm dược liệu; mô tả đặc điểm bột 
dược liệu; định tính; xác định độ ẩm; xác 
định hàm lượng tro toàn phần; hàm 
lượng tro không tan trong acid; hàm 
Hình 1. Nấm Linh chi đỏ 
Hình 2. Cà phê hạt rang Arabica 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
 141 
lượng chất chiết được trong dược liệu; 
định lượng hàm lượng Polysaccharides. 
2.2.2. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở 
nguyên liệu hạt Cà phê 
 TCCS hạt Cà phê xây dựng dựa 
trên tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 5250: 
2015 về Cà phê hạt, với các chỉ tiêu sau: 
yêu cầu cảm quan; xác định tỷ lệ hạt tốt, 
hạt lỗi, mảnh vỡ, hàm lượng tạp chất; 
xác định độ ẩm; xác định hàm lượng tro 
tổng số. 
2.2.3. Trích ly và tạo cao Linh chi 
Tiến hành quấ trình chiết theo Hình 3. 
Hình 3. Quy trình trích ly hoạt chất và tạo cao Linh chi 
Sử dụng phương pháp trích ly cách 
thuỷ. Dung môi là nước vì nước không 
độc hại, không dễ cháy, giá thành rẻ, cho 
hiệu quả trích ly tối ưu các hoạt chất 
trong nấm Linh chi đặc biệt là hai hợp 
chất quan trọng nhất Polysaccharides và 
Triterpenoids. 
2.2.4. Trích ly và tạo cao Cà phê 
Cà phê hạt nguyên chất đem đi xay 
mịn thành dạng bột rồi chiết với dung 
môi là nước nóng với tỷ lệ 1:16 đến 
1:18. Nhiệt độ nước là 91-96 oC. Tiến 
hành chiết cao Cà phê theo Hình 4. 
Hình 4. Quy trình chiết xuất và tạo cao Cà phê 
2.2.5. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cao 
cà phê và cao linh chi 
Tỷ lệ cao: là khối lượng nguyên liệu 
sử dụng để chiết được 1 kg cao. 
Nguyên liệu 
nấm Linh 
chi 
Xử lý nguyên liệu: 
Nguyên liệu/dm: 1/20 
Ngâm 
Trích ly: 
Lần 1 nhiệt độ 90 oC; 65,5 phút 
Lần 2 nhiệt độ 90 oC; 65,5 phút 
phút 
Bã trích ly lần 1 Lọc thu dịch Cô dịch Cao Linh chi 
Cà 
Phê 
Chiết Lọc thu dịch Cô dịch Cao Cà phê 
Nước 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
 142 
Cảm quan: Mô tả màu sắc, đánh giá 
mùi vị cao. 
pH: Đo pH của cao bằng máy đo pH 
hoặc giấy quỳ tím. 
Độ ẩm: Tiến hành theo phụ lục 9.6 – 
DĐVN IV. 
Hàm lượng chất chiết: 
 - Cao Linh chi: Định lượng hàm 
lượng Polysaccharides bằng phương 
pháp UV – VIS. 
 - Cao Cà phê: Định lượng hàm 
lượng cafein theo TCVN 9723:2013. 
2.2.6. Xác định độ ẩm nguyên liệu 
thích hợp để tạo hạt trà 
Bố trí 5 công thức với độ ẩm khác 
nhau 10%, 15%, 20%, 25%, và 30%. 
Sấy ở nhiệt độ 60 oC trong 45 phút. Sau 
đó tiến hành đánh giá sản phẩm. 
2.2.7. Lựa chọn công thức bào chế 
trà hoà tan VINA – LINH CHI 
Để người bệnh sử dụng mỗi lần 1 gói 
trà trọng lượng 3 g cần tính toán công 
thức bào chế. Sau đó đánh giá các công 
thức theo TCVN 3215:79, từ đó chọn ra 
công thức thích hợp nhất. Sơ đồ quy 
trình bào chế theo Hình 5. 
Hình 5. Sơ đồ quy trình bào chế trà hoà tan 
2.2.8. Đánh giá cảm quan 
Đánh giá cảm quan của sản phẩm dựa 
theo TCVN 3215:79. 
2.2.8. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho 
thành phẩm trà hoà tan 
TCCS thành phẩm trà gồm các chỉ 
tiêu: cảm quan; độ ẩm; định tính nấm 
Linh Chi; giới hạn nhiễm khuẩn. 
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
3.1. Đánh giá nguyên liệu nấm Linh 
chi đỏ 
3.1.1. Mô tả đặc điểm dược liệu 
Nguyên liệu 
(Tá dược độn, 
điều vị) 
Phối trộn 
nguyên liệu 
trong 10 phút 
Tạo hạt trà 
Sấy: 
Nhiệt độ 60 oC; 
thời gian 45 phút 
Tá dược dính: 
Cao Linh chi 
Cao Cà phê Đóng gói 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
 143 
Mũ nấm hình thận, hóa gỗ, cứng. 
Đường kính 12 cm. Mặt trên màu nâu 
nhạt, không bóng, có những vòng đồng 
tâm và nếp nhăn tỏa ra, mép nhẵn, đều. 
 Mặt dưới màu vàng nhạt với các lỗ 
nhỏ li ti. Cuống hình trụ, đính lệch, 
đường kính 2,3 cm (Hình 6). Mùi thơm, 
vị đắng. 
Kết luận: Mẫu nấm Linh chi đỏ có 
đặc điểm, hình thái đạt miêu tả DĐVN 
IV (Bản bổ sung). 
3.1.2. Mô tả đặc điểm bột dược liệu 
Bột Linh chi có màu vàng nâu, dạng 
sợi xen lẫn bào tử mịn, mùi thơm nhẹ. 
Quan sát dưới kính hiển vi thấy: sợi nấm 
rải rác hoặc tụ thành đám, không màu 
hoặc nâu nhạt, mảnh, hơi cong, phân 
nhánh hoặc không phân nhánh. Bào tử 
hình trứng, màu nâu, đứng riêng lẻ hay 
tụ thành đám, đỉnh trơn nhẵn, lớp vỏ 
ngoài không màu, lớp vỏ trong có nhiều 
chỗ lồi ra (Hình 7). 
Hình 6. Mũ nấm 
Hình 7. Bào tử và sợi nấm 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
 144 
 Kết luận: Bột nấm Linh chi đỏ đạt 
mô tả trong DĐVN IV (bản bổ sung). 
3.1.3. Định tính nấm Linh chi 
Hệ dung môi được dùng là dichloro-
methane – methanol (9:1), tách vết rõ, 
dễ quan sát (Nguyễn Thị Ngân, 2017). 
Trong thí nghiệm tiến hành định tính 
nấm Linh chi đỏ song song với các mẫu 
nấm Thanh chi, Tử chi, Hoàng chi, Hắc 
chi và cổ Linh chi theo phương pháp sắc 
ký lớp mỏng, để so sánh sự khác biệt các 
vết trên sắc ký đồ với sắc ký đồ mẫu 
chuẩn là nấm Linh chi đỏ nhằm tránh 
nhầm lẫn khi thu mua nấm sau này. 
Chú thích: 
LC1: Linh chi đỏ; LC2: Thanh chi; 
LC3: Tử chi; LC4: Hắc chi 
LC5: Cổ Linh chi; LC6: Hoàng chi. 
Kết quả: Qua sắc ký đồ Hình 8 và 
Hình 9 các mẫu nấm Linh chi có 2 - 3 
vết trùng khớp với vị trí và màu sắc các 
vết của nấm Linh chi đỏ. 
Nấm Linh chi đỏ LC1 có 6 vết phát 
quang màu vàng ánh xanh đúng mô tả 
của DĐVN IV (bản bổ sung). 
Các vết phát quang màu vàng ánh 
xanh của nấm Linh chi đỏ có Rf lần lượt 
là: 0,39; 0,42; 0,65; 0,71; 0,79; 0,84. 
Như vậy, sắc ký đồ của 5 loại nấm 
Linh chi so sánh với nấm Linh chi đỏ có 
2 - 3 vết phát quang giống nhau có cùng 
Rf, vết thứ 2 từ trên xuống phát quang 
mạnh hơn các vết khác. 
 LC1 LC2 LC3 LC4 LC5 LC6 
 LC1 LC2 LC3 LC4 LC5 LC6 
DCM – MeOH (9:1) 
Hình 8. Sắc ký đồ bước sóng 254 nm Hình 9. Sau khi phun thuốc thử 
 1 2 3 4 5 6 
DCM – MeOH (9:1) 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
 145 
3.1.4. Xác định độ ẩm, hàm lượng tro toàn phần, tro không tan trong acid 
Bảng 1. Kết quả xác định độ ẩm, hàm lượng tro toàn phần, tro không tan trong aicd của 
nấm Linh chi đỏ 
Kết luận: độ ẩm của nấm Linh chi đỏ 
là 16,62% đạt mô tả DĐVN IV (bản bổ 
sung) là không quá 17%. Hàm lượng tro 
toàn phần của nấm Linh chi là 2,76% đạt 
mô tả trong DĐVN IV (bản bổ sung) là 
không quá 3%. Hàm lượng tro không tan 
trong acid của nấm Linh chi là 0,41% 
đạt mô tả DĐVN IV (bản bổ sung) là 
không quá 0,5%. 
3.1.5. Định lượng hàm lượng 
Polysaccharide trong nấm Linh chi đỏ 
Tính toán kết quả theo công thức: 
F(%) = x 100 
Cm được tính dựa vào phương trình 
trình đường chuẩn: y = 0,0117760x – 
0,0820134 (Hình 10), thay giá trị y = 
0,082 là độ hấp thụ dễ dàng tìm được x 
và x cũng là nồng độ Polysaccharides 
(Cm) trong dịch chiết. M là khối lượng 
mẫu đem chiết là 5 g. 
Kết luận: Hàm lượng Polysaccharides 
trong nấm Linh chi đỏ là 0,56% đạt mô 
tả của TCCS là không thấp hơn 0,5%. 
Chỉ tiêu Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình 
Độ ẩm (%) 
Hàm lượng tro toàn phần (%) 
Hàm lượng tro không tan trong acid (%) 
16,59 
2,76 
0,42 
16,61 
2,73 
0,39 
16,66 
2,78 
0,43 
16,62 
2,76 
0,41 
Hình 10. Đồ thị đường chuẩn dextrose 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
 146 
3.1. Đánh giá nguyên liệu Cà phê 
hạt 
3.1.6. Yêu cầu cảm quan 
Hạt Cà phê khô, có màu nâu đặc 
trưng. Mùi thơm, vị đắng đặc trưng, 
không lẫn vị lạ. Đạt mô tả TCVN 
5250:2015. 
3.1.7. Xác định tỷ lệ hạt tốt, hạt lỗi, 
mảnh vỡ, hàm lượng tạp chất 
Bảng 4. Kết quả xác định tỷ lệ hạt tốt, hạt lỗi, mảnh vỡ và hàm lượng hoạt chất 
của Cà phê hạt 
Kết luận: Tỷ lệ hạt tốt không thấp hơn 
90%, tỷ lệ hạt lỗi không quá 5%, tỷ lệ 
mảnh vỡ không quá 3% và hàm lượng 
tạp chất không quá 0,3% trong Cà phê 
hạt đạt mô tả TCVN 5250: 2015. 
3.1.8. Xác định độ ẩm, hàm lượng 
tro tổng số Cà phê hạt 
Độ ẩm Cà phê là không quá 5%; hàm 
lượng tro tổng số của Cà phê hạt không 
quá 5% đạt mô tả TCVN 5250:2015 
(Bảng 5) 
Bảng 5. Kết quả xác định độ ẩm Cà phê hạt 
Chỉ tiêu Lần 1 Lần 2 Trung bình 
Độ ẩm (%) 
Hàm lượng tro tổng số (%) 
4,82 
4,90 
4,89 
4,97 
4,85 
4,94 
3.2. Yêu cầu kỹ thuật của cao Linh 
chi và cao Cà phê 
Cao nấm Linh chi và cao Cà phê sau 
khi cô cách thủy thu đươc có độ ẩm 
25%, thể chất sánh như mật đặc. Có mùi 
và vị đặc trưng của dược liệu (Bảng 6).
Chỉ tiêu Lần 1 Lần 2 Trung bình 
Tỷ lệ hạt tốt (%) 92,70 92,77 92,74 
Tỷ lệ hạt lỗi (%) 4,54 4,57 4,56 
Tỷ lệ mảnh vỡ (%) 2,56 2,48 2,52 
Hàm lượng tạp chất (%) 0,20 0,18 0,19 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
 147 
Bảng 6. Kết quả yêu cầu kỹ thuật của cao Linh chi 
3.3. Lựa chọn công thức bào chế trà 
hoà tan 
Các chỉ tiêu đánh giá được xây dựng 
theo TCVN 3215:79 với 6 công thức. 
Tính toán kết quả chọn ra công thức 
thích hợp nhất để bào chế trà hoà tan có 
mùi đặc trưng của nấm Linh chi (Bảng 
7, Bảng 8). 
Bảng 7. Tỷ lệ phối trộn nguyên liệu tạo sản phẩm trà hoà tan (tỷ lệ %) 
 Thành phần CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 
1 Cao Cà phê 9 9 9 9 9 9 
2 Cao Linh chi 5 5 5 5 5 5 
3 Lactose 45 44 43 46 36 19,3 
4 Isomalt 40 40 40 40 50 66,7 
5 Acid Citric 1 2 3 
Nhận xét: 
+ CT1: Vị chua nhưng vẫn còn vị đắng 
của Linh chi, mùi thơm đặc trưng của Linh 
chi. 
+ CT2: Vị chua đầu lưỡi, hậu đắng của 
Linh chi, mùi thơm đặc trưng của Linh chi. 
+ CT3: Rất chua, át mất vị của Linh chi, 
mùi thơm đặc trưng của Linh chi. 
+ CT4: Rất đắng, mùi thơm đặc trưng 
của Linh chi. 
+ CT5: Vị đắng đầu lưỡi, hậu ngọt của 
đường, mùi thơm đặc trưng của Linh chi. 
+ CT6: Vị hơi đắng nhè nhẹ, hậu ngọt 
thanh của đường. Vị đắng nhẹ nhưng rất dễ 
chịu 
Mùi thơm đặc trưng của Linh chi. 
Yêu cầu kỹ thuật Cao Linh chi tỷ lệ cao 5 : 1 Cao Cà phê tỷ lệ cao 1,7 : 1 
Cảm quan (màu sắc, 
trạng thái, mùi vị) 
Màu nâu sậm, thể chất sánh như 
mật đặc, mùi thơm, vị đắng đặc 
trưng của nấm Linh chi 
Màu nâu sáng, thể chất sánh như 
mật đặc, mùi thơm, vị đắng đặc 
trưng của Cà phê 
Hàm lượng chất chiết Ps: 0,52% Cafein: 1% 
pH 6 5 
Độ ẩm 25% 25% 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
 148 
Bảng 8. Kết quả điểm đánh giá cảm quan các công thức phối chế trà 
Chỉ tiêu Màu sắc Mùi Vị Trạng thái Tổng điểm 
CT1 1,28 2,56 6,4 2,24 12,48 
CT2 1,36 2,56 6,0 2,72 12,64 
CT3 1,28 2,24 4,4 2,56 10,48 
CT4 1,28 2,72 6,8 1,92 12,72 
CT5 1,52 3,2 7,6 3,2 15,52 
CT6 1,76 3,84 9,2 3,52 18,32 
Các chỉ tiêu giới hạn nhiễm khuẩn và 
kim loại nặng được thực hiện tại Chi 
nhánh Cần Thơ – Trung tâm dịch vụ 
phân tích thí nghiệm TP.HCM. Địa chỉ: 
F2.67 – F2-68, đường số 6, khu dân cư 
586, phường Phú Thứ, quận Cái Răng, 
Thành phố Cần Thơ. Kết quả phân tích 
được trình bày trong Bảng 12. 
Kết luận: Kết quả từ bảng 8 và bảng 9 
cho thấy công thức CT6 có điểm tổng 
cao nhất là 18,32 nằm trong khoảng 
điểm 18,6 – 20,0 của TCVN 3215:79, 
công thức đạt loại tốt. Vì vậy CT6 sẽ 
được chọn làm công thức bào chế trà 
hoà tan VINA – LINH CHI. 
Với công thức bào chế trong nghiên 
cứu này trà hòa tan thành phẩm có ưu 
điểm vượt trội: Trà có mùi thơm và vị 
đắng nhè nhẹ đặc trưng của nấm Linh 
chi, trong khi các sản phẩm tương tự 
ngoài thị trường thì mùi vị Cà phê lấn át 
mất đi mùi vị của Linh chi. Ngoài ra, trà 
khi pha cho nước trong, màu vàng nâu 
của nấm Linh chi. 
3.4. Xác định độ ẩm thích hợp để 
tạo hạt 
Độ ẩm 20% cho hạt đều, sau khi sấy 
hạt không dính vào nhau, ngoại hình hạt 
đẹp. Do đó, độ ẩm 20% được chọn làm 
độ ẩm thích hợp để tạo hạt trà (Bảng 9). 
Bảng 9. Ảnh hưởng của độ ẩm đến khả năng tạo hạt 
STT 
Độ ẩm tạo 
hạt trà (%) 
Trạng thái tạo hạt 
1 10 Hạt khô không tạo được hạt 
2 15 Tạo được hạt đồng đều. Khi sấy hạt dễ vỡ. Hạt không bị dính với 
nhau 
3 20 Tạo được hạt. Sấy thu được hạt đẹp. Hạt không bị dính vào nhau 
4 25 Tạo được hạt. Sấy thu được hạt không đều. Hạt bị dính với nhau 
5 30 Không tạo được hạt. Hạt bị bết dính vào rây 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
 149 
3.5. Một số hình ảnh trà hoà tan 
VINA – LINH CHI 
3.6. Phân tích độ ổn định của sản phẩm trà VINA – LINH CHI 
Trà hoà tan VINA – LINH CHI sẽ được bảo quản trong túi PE nhôm ở nhiệt độ 
thường trong 3 tháng. Tiến hành đánh giá độ ổn định sau mỗi tháng bảo quản, bước 
đầu xác định tuổi thọ trà. 
Kết quả ở Bảng 10 cho thấy trà hòa tan khi được bảo quản trong 3 tháng có độ ổn 
định tốt. Sản phẩm giữ được màu sắc, trạng thái như trước khi bảo quản. Độ ẩm sản 
phẩm ổn định, đạt giới hạn tổng số vi khuẩn hiếu khí có khả năng sống lại, đạt giới 
hạn tổng số bào tử nấm men – mốc. Không có vi khuẩn gây bệnh và kim loại nặng 
trong sản phẩm. 
Hình 11. Bột cốm trà Hình 12. Trà hoà tan VINA – LINH CHI 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
 150 
Bảng 10. Kết quả phân tích độ ổn định một số chỉ tiêu của thành phẩm trà 
Tên 
chỉ 
tiêu 
Đơn 
 vị 
 tính 
Kết quả 
Giới 
hạn 
nhiễm 
Trước bảo 
quản 
Sau 1 
tháng bảo 
quản 
Sau 2 
tháng bảo 
quản 
Sau 3 
tháng bảo 
quản 
Cảm 
quan 
Màu 
sắc, 
mùi, 
trạng 
thái 
Vàng nâu, 
mùi thơm 
Linh chi, 
trạng thái 
đồng nhất 
Vàng nâu, 
mùi thơm 
Linh chi, 
trạng thái 
đồng nhất 
Vàng nâu, 
mùi thơm 
Linh chi, 
trạng thái 
đồng nhất 
Vàng nâu, 
mùi thơm 
Linh chi, 
trạng thái 
đồng nhất 
Độ ẩm (%) 3,7 3,72 3,72 3,7 < 5% 
Tổng số 
vi khuẩn 
hiếu khí 
Khuẩn 
lạc/gam 
<10 <10 <10 <10 102 
E.Coli Khuẩn 
lạc/gam 
Không phát 
hiện 
Không phát 
hiện 
Không phát 
hiện 
Không phát 
hiện 
0 
Salmonel
la 
Khuẩn 
lạc/gam 
Không phát 
hiện 
Không phát 
hiện 
Không phát 
hiện 
Không phát 
hiện 
0 
Tổng số 
bào tử 
nấm men 
– mốc 
Khuẩn 
lạc/gam 
<10 <10 <10 <10 102 
Chì mg/kg Không phát 
hiện 
Không phát 
hiện 
Không phát 
hiện 
Không phát 
hiện 
5,0 g/
g 
Cadimi mg/kg Không phát 
hiện 
Không phát 
hiện 
Không phát 
hiện 
Không phát 
hiện 
5,0 g/
g 
Thuỷ 
ngân 
mg/kg Không phát 
hiện 
Không phát 
hiện 
Không phát 
hiện 
Không phát 
hiện 
0,2 g/
g 
4. KẾT LUẬN 
Xây dựng được TCCS cho nguyên 
liệu nấm Linh chi đỏ 
Xây dựng được TCCS cho cao Linh 
chi 5 : 1 (Bảng 11). 
Xây dựng được TCCS cho nguyên 
liệu Cà phê hạt. 
Xây dựng được TCCS cho cao Cà phê 
1,7 : 1 (Bảng 12). 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
 151 
Xây dựng và lựa chọn được công thức 
bào chế tối ưu cho sản phẩm trà hòa tan. 
Xây dựng được TCCS cho thành 
phẩm trà hoà tan (Bảng 13). 
Từ TCCS thành phẩm trà bước đầu 
thử độ ổn định và xác định thời gian bảo 
quản trà trong ba tháng. 
Bảng 11. Tiêu chuẩn cơ sở của cao Linh chi 5 : 1 
Các chỉ tiêu Yêu cầu Phương pháp kiểm 
Cảm quan Mùi thơm đặc trưng của 
nấm Linh chi 
Vị đắng đặc trưng của 
nấm Linh chi 
Màu nâu sậm 
Quan sát cao ở ánh sáng thường. Thử 
mùi và vị của cao 
Hàm lượng chất 
chiết 
Hàm lượng Ps không thấp 
hơn 0,5% 
Phương pháp UV - VIS 
pH 6 Dùng máy đo pH hoặc giấy quỳ tím 
Độ ẩm 20 – 25% Phụ lục 9.6, DĐVN IV trang PL – 182 
Bảng 12. Tiêu chuẩn cơ sở cao Cà phê 1,7 : 1 
Các chỉ tiêu Yêu cầu Phương pháp kiểm 
Cảm quan Mùi thơm đặc trưng của Cà phê 
Vị đắng đặc trưng của Cà phê 
Màu nâu sáng màu 
Quan sát cao ở ánh sáng thường. 
Thử mùi và vị của cao 
Hàm lượng 
chất chiết 
Hàm lượng cafein 1% Phương pháp UV - VIS 
pH 5 – 7,5 Dùng máy đo pH hoặc giấy quỳ tím 
Độ ẩm 20 – 25% Phụ lục 9.6, DĐVN IV trang PL – 
182 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
 152 
Bảng 13. Tiêu chuẩn cơ sở thành phẩm trà hòa tan 
Các chỉ tiêu Yêu cầu Phương pháp kiểm 
Cảm quan - Trạng thái: Trà có dạng 
cốm, khô tơi, đồng nhất 
- Màu sắc: Vàng nâu 
- Mùi vị: Mùi thơm và vị 
đắng nhè nhẹ của Linh Chi, vị 
ngọt thanh của đường 
Quan sát trạng thái, màu sắc bột trà 
ở ánh sáng thường. Pha trà với 80 
mL nước nóng để đánh giá vị của 
trà 
Định tính Dd thử phải có ít nhất 4 vết 
phát quang màu vàng ánh 
xanh và có Rf tương đương 
với vết của mẫu đối chiếu 
nấm Linh Chi. 
Phương pháp TLC, phụ lục 5.4, 
DĐVN IV trang PL – 129 
Giới hạn 
nhiễm khuẩn 
- Tổng số vi khuẩn hiếu khí 
có thể sống lại được không 
quá 104 khuẩn lạc trong 1 g 
chế phẩm 
- Không có vi khuẩn gây 
bệnh: Salmonella, 
Eschorichia coli 
- Tổng số nấm men và nấm 
mốc không quá 102 trong 1 g 
chế phẩm 
- Tổng số vi khuẩn hiếu khí có 
thể sống lại được: 
ISO 4833-1:2013 
- Salmonella: ISO 6579-1:2017 
- Eschorichia coli: 
ISO 16649-2:2001 
- Tổng số nấm men và nấm mốc: 
ISO 21527-2:2008 
Độ ẩm <5% Phụ lục 9.6, DĐVN IV trang 
PL – 182 
Kim loại nặng 
- Chì: không quá 5,0 g 
trong 1 g chế phẩm 
- Cadimi: không quá 5,0 g 
trong 1 g chế phẩm 
- Thủy ngân: không quá 0,2 
g trong 1 g chế phẩm 
- Chì: AOAC 999.11 
- Cadimi: AOAC 999.11 
- Thủy ngân: EPA 7473 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y Tế, 2009. Dược điển Việt 
Nam IV. Nxb Y học Hà Nội. 
2. Bộ Y Tế, 2015. Dược điển Việt 
Nam IV (bản bổ sung). Nxb Y học Hà 
Nội. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 04 - 2018 
 153 
3. Bùi Ngọc Minh, 2018. Lợi ích 
chính của cà Phê nguyên chất đối với 
sức khoẻ con người. Nguồn http:// 
anadacoffee.com/cac-thanh-phan-hoa-
hoc-chinh-cua-ca-phe.html 
4. Đặng Thu Tâm, 2016. Luận văn 
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà hòa 
tan từ Đinh lăng. Trường Đại học Nông 
lâm. 
5. Đặng Văn Vĩnh, 2013. Luận văn 
Nghiên cứu sản xuất chế phẩm nấm Linh 
Chi trích ly ứng dụng trong chế biến 
thực phẩm. Trường Đại học Nông 
nghiệp Hà Nội. 
6. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, 
Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng 
Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, 
Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim 
Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần 
Toàn, 2006. Cây thuốc và động vật làm 
thuốc ở Việt Nam – Tập I. Nhà xuất bản 
khoa học và kỹ thuật Hà Nội. 
7. Đỗ Tất Lợi, 2013. Những cây thuốc 
và vị thuốc Việt Nam. Nxb Hồng Đức. 
8. Nguyễn Thị Ngân, 2017. Nghiên 
cứu xây dựng một số chỉ tiêu kiểm 
nghiệm nấm Linh Chi. Luận văn thạc sĩ 
dược học. Trường Đại học Dược Hà 
Nội. 
9. Phạm Bảo Trương và Nguyễn 
Minh Thủy, 2015. Tối ưu hóa quá trình 
trích ly Polysaccharid và tannin trong 
nấm Linh Chi đỏ (Ganoderma lucidum). 
Tạp chí khoa học trường Đại học Cần 
Thơ. 
STUDY ON PRODUCING RED LINGZHI AND COFFEE DISSOLVED 
TEA FOR SUPPORTING CARDIOVASCULAR DISEASES 
Nguyen Thi Thuy Lan, Nguyen Thi Anh Thu and Do Van Mai 
Faculty of Pharmacy and Nursing, Tay Do University 
(Email: [email protected]) 
ABSTRACT 
The aim of this study was to develop the formula of VINA - LINH CHI tea product, which 
contains medicinal ingredients from Red Lingzhi and coffee to support cardiovascular 
diseases. Establishing standards of raw materials and products were made to ensure stable 
product quality. The appropriate formulas was built and selected to make dissolved tea 
products VINA - LINH CHI which contains ingredients extracted from Red Lingzhi and 
Coffee. This product reached the target of basic standards by the stable extracting process 
which can control the extract content in sanitary condition. According to TCVN 3215 – 79 
criteria on flavour and taste, VINA - LINH CHI obtained specific flavour of Red Lingzhi 
with slightly bitter, good stability. This product was convenient in use for consumers. 
Keywords: VINA - LINH CHI, Red Lingzhi, coffee, base standard, dissoled tea. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_bao_che_tra_hoa_tan_ho_tro_dieu_tri_cac_benh_tim.pdf