Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng và năng suất cây thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn

TÓM TẮT

Do chưa có nhiều nghiên cứu về những biện pháp kỹ thuật trong việc trồng cây Thạch đen cho

năng suất và chất lượng cao, nên nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng,

năng suất và chất lượng cây Thạch đen đã được thực hiện bởi nhóm nghiên cứu tại Bắc Kạn năm

2019. Thí nghiệm gồm 4 công thức: CT1 (2,0 tấn phân hữu cơ vi sinh (HCVS) + 35 kg N + 32 kg

P2O5 + 60 kg K2O/ha), CT2 (2,5 tấn phân HCVS + 26 kg N + 24 kg P2O5 + 45 kg K2O/ha), CT3

(3,0 tấn phân HCVS + 18 kg N + 16 kg P2O5 + 30 kg K2O/ha), CT4 (3,5 tấn phân HCVS + 9 kg N

+ 8 kg P2O5 + 15 kg K2O/ha). Kết quả nghiên cứu đã xác định được dùng tổ hợp phân bón thứ 2

cho năng suất Thạch đen cao nhất và hiệu quả kinh tế cao nhất. Cụ thể, tổ hợp phân bón thứ 2 có

độ nhớt dịch thạch đạt 4,4 cP, có hàm lượng pectin là 0,7 mg/ml, năng suất thân lá đạt 62,67

tấn/ha.

Từ khóa: Phân bón; chất lượng; năng suất; sinh trưởng; Thạch đen

pdf 6 trang phuongnguyen 900
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng và năng suất cây thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng và năng suất cây thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn

Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng và năng suất cây thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn
 TNU Journal of Science and Technology 225(08): 403 - 408 
 Email: jst@tnu.edu.vn 403 
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TỔ HỢP PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG 
VÀ NĂNG SUẤT CÂY THẠCH ĐEN TẠI HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN 
Nguyễn Văn Thuần1*, Nguyễn Viết Hưng1, Nguyễn Thế Hùng1, 
Nguyễn Duy Đăng2, Nguyễn Thị Trang2, Nguyễn Thùy Giang3 
1Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên 
2Viện Nghiên cứu và Phát triển Lâm nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên 
3Trung tâm đào tạo, nghiên cứu giống cây trồng và vật nuôi – Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Do chưa có nhiều nghiên cứu về những biện pháp kỹ thuật trong việc trồng cây Thạch đen cho 
năng suất và chất lượng cao, nên nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng, 
năng suất và chất lượng cây Thạch đen đã được thực hiện bởi nhóm nghiên cứu tại Bắc Kạn năm 
2019. Thí nghiệm gồm 4 công thức: CT1 (2,0 tấn phân hữu cơ vi sinh (HCVS) + 35 kg N + 32 kg 
P2O5 + 60 kg K2O/ha), CT2 (2,5 tấn phân HCVS + 26 kg N + 24 kg P2O5 + 45 kg K2O/ha), CT3 
(3,0 tấn phân HCVS + 18 kg N + 16 kg P2O5 + 30 kg K2O/ha), CT4 (3,5 tấn phân HCVS + 9 kg N 
+ 8 kg P2O5 + 15 kg K2O/ha). Kết quả nghiên cứu đã xác định được dùng tổ hợp phân bón thứ 2 
cho năng suất Thạch đen cao nhất và hiệu quả kinh tế cao nhất. Cụ thể, tổ hợp phân bón thứ 2 có 
độ nhớt dịch thạch đạt 4,4 cP, có hàm lượng pectin là 0,7 mg/ml, năng suất thân lá đạt 62,67 
tấn/ha. 
Từ khóa: Phân bón; chất lượng; năng suất; sinh trưởng; Thạch đen. 
Ngày nhận bài: 17/6/2020; Ngày hoàn thiện: 24/7/2020; Ngày đăng: 31/7/2020 
RESEARCH ON EFFECTS OF MULTI-FERTILIZERS 
TO THE GROWTH AND YIELD OF MESONA CHINENSIS BENTH 
IN NA RI DISTRICT, BAC KAN PROVINCE 
 Nguyen Van Thuan1*, Nguyen Viet Hung1, Nguyen The Hung1, 
Nguyen Duy Dang2, Nguyen Thị Trang2, Nguyen Thuy Giang1 
1TNU - University of Agriculture and Forestry 
2TNU - University of Agriculture and Forestry – Institute of Forestry Research and Development 
3TNU - University of Agriculture and Forestry, Center for Training and Research on Plant and Animal Breeding 
ABSTRACT 
There have not been many studies on technical measures in growing Mesona chinensis Benth for 
high yield and quality. Hence, a research on the effect of the fertilizer combination on the growth, 
yield and quality of Mesona chinensis Benth was conducted by the research team in Bac Kan in 
2019. The experiment consists of 4 formulas: F1 (2.0 tons of micro-bial compose + 35 kg N + 32 
kg P2O5 + 60 kg K2O/ha), F2 (2.5 tons of micro-bial compose + 26 kg N + 24 kg P2O5 + 45 kg 
K2O/ha), F3 (3.0 tons of micro-bial compose + 18 kg N + 16 kg P2O5 + 30 kg K2O/ha), F4 (3.5 
tons of micro-bial compose + 9 kg N + 8 kg P2O5 + 15 kg K2O/ha. The study results showed that 
using the 2nd fertilizer combination has the highest crop yield and economic efficiency. 
Specifically, the 2nd fertilizer combination has a viscosity of 4.4 cP, pectin content is 0.7 mg/ml, 
leaf yield reaches 62.67 tons/ha. 
Keywords: Fertilizers; quality; yield; growth; Mesona chinensis benth 
Received: 17/6/2020; Revised: 24/7/2020; Published: 31/7/2020 
* Corresponding author. Email: nguyenvanthuanhssv@tuaf.edu.vn 
Nguyễn Văn Thuần và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 403 - 408 
 Email: jst@tnu.edu.vn 404 
1. Giới thiệu 
Phân bón là nguồn dinh dưỡng thiết yếu đối 
với cây trồng. Nhiều nghiên cứu [1], [2] đã 
khẳng định rằng, trong các biện pháp canh tác 
thì phân bón có ảnh hưởng rất lớn tới năng suất 
và chất lượng cây trồng, nhất là với các giống 
lai thì việc bón phân đầy đủ và cân đối là yếu 
tố quyết định năng suất. Các nguyên tố đa 
lượng đạm, lân, kali (K) là quan trọng ảnh 
hưởng trực tiếp đến năng suất cây trồng. Đạm 
giữ vai trò quan trọng trong các hoạt động sinh 
học, cây được cung cấp đạm đầy đủ, thân lá và 
chồi phát triển tốt, rễ phát triển cân đối hơn so 
với cây thiếu đạm. Theo Mai Thành Phụng 
(2005), ngoài là nguồn năng lượng vận chuyển 
và bảo tồn vật chất, cần cho quá trình hình 
thành axit nucleic và photpholipit, thúc đẩy đẻ 
nhánh, lân còn có tác dụng giải độc phèn [3]. 
K đảm nhiệm các vai trò như thẩm thấu, trong 
hòa điện tích, vai trò biến dưỡng trong cây [4]. 
Thạch đen hay còn gọi là Xương sáo có tên 
khoa học Mesona chinensis Benth. Hiện nay, 
việc đầu tư nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật 
như: kỹ thuật nhân giống, mật độ trồng và tổ 
hợp phân bón đối với cây Thạch đen chưa 
được quan tâm đúng mức. Việc nghiên cứu 
quy trình bón phân thích hợp đối với cây 
Thạch đen nhằm đạt năng suất và hiệu quả 
kinh tế là hết sức cần thiết. 
Vì vậy, nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài: 
“Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân 
bón đến sinh trưởng và năng suất cây Thạch 
đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn” từ tháng 
6/2019 đến tháng 10/2019. 
2. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu 
2.1. Vật liệu nghiên cứu 
Tổ hợp phân bón NPK, phân hữu cơ vi sinh 
Sông Gianh và các vật liệu khác phục vụ cho 
nội dung nghiên cứu. 
2.2. Nội dung nghiên cứu 
Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến 
sinh trưởng và năng suất cây Thạch đen tại 
huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn vụ Hè thu 2019. 
2.3. Phương pháp nghiên cứu 
2.3.1. Bố trí thí nghiệm 
Thí nghiệm gồm 4 công thức, 3 lần nhắc lại 
bố trí thí nghiệm theo kiểu khối ngẫu nhiên 
hoàn chỉnh. Diện tích ô thí nghiệm 30 m2 (6 x 
5 m), tổng diện tích 360 m2, không tính diện 
tích bảo vệ. 
Công thức 1: 2,0 tấn phân hữu cơ vi sinh + 35 
kg N + 32 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha (đối chứng); 
Công thức 2: 2,5 tấn phân hữu cơ vi sinh + 26 
kg N + 24 kg P2O5 + 45 kg K2O/ha; 
Công thức 3: 3,0 tấn phân hữu cơ vi sinh + 18 
kg N + 16 kg P2O5 + 30 kg K2O/ha; 
Công thức 4: 3,5 tấn phân hữu cơ vi sinh + 9 
kg N + 8 kg P2O5 + 15 kg K2O/ha. 
Công thức phân bón đối chứng được xây 
dựng dựa trên quy trình tạm thời về kỹ thuật 
canh tác cây Thạch đen của Sở Nông nghiệp 
và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn. 
Thời vụ trồng: Ngày 01 tháng 6 năm 2019, 
thu hoạch tháng 10 năm 2019. 
Mật độ trồng: 100.000 cây/ha (hàng cách hàng 
50 cm, cây cách cây 20 cm). 
+ Kỹ thuật bón phân: 
Bón lót: Toàn bộ 2 tấn phân hữu cơ vi sinh và 
phân lân. 
Bón thúc lần 1: sau trồng 30 ngày, khi cây 
Thạch đen bén rễ, hồi xanh và bắt đầu phân 
cành; kết hợp xới xáo và làm cỏ cho cây 
Thạch đen. 
Lượng phân bón: 1/2 đạm urê + 1/2 
kaliclorua. Toàn bộ số phân này được bón vào 
rãnh giữa 2 hàng Thạch đen. Thường phân 
được bón sau mưa để giảm công tưới nước. 
2.3.2. Chỉ tiêu theo dõi và tính toán kết quả 
* Theo dõi sự sinh trưởng của cây Thạch đen 
+ Tốc độ tăng trưởng chiều dài cây 
(cm/ngày): Cố định bằng cọc 5 cây ngẫu 
nhiên theo đường chéo góc/ô thí nghiệm, 10 
ngày đo chiều dài cây 1 lần, lấy số liệu trung 
bình ở mỗi giai đoạn sinh trưởng. 
+ Tốc độ ra lá (lá/ngày): Tiến hành trên 5 cây 
đã đo chiều cao, 10 ngày đếm số lá mới ra 1 
Nguyễn Văn Thuần và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 403 - 408 
 Email: jst@tnu.edu.vn 405 
lần, dùng phương pháp đánh dấu lá để biết số 
lá mới ra, lấy số liệu trung bình ở mỗi giai 
đoạn sinh trưởng. 
* Theo dõi chiều dài cây cuối cùng, số 
cành, tổng số lá trên thân chính và năng 
suất thân lá cây Thạch đen 
Theo dõi một lần khi thu hoạch (vào tháng 
7/2019 và tháng 10/2019) 
+ Chiều dài cây cuối cùng (cm): Tổng chiều 
dài của cây đo được khi thu hoạch. 
+ Số cành (cành): Đếm tổng số cành trên cây. 
+ Tổng số lá trên thân chính (lá): Đếm tổng số 
lá trên thân chính. 
+ Năng suất thân lá lý thuyết (tấn/ha) = Khối 
lượng trung bình của 1 cây x mật độ cây/ha. 
* Chỉ tiêu chất lượng: 
Phương pháp xác định hàm lượng pectin 
(mg/ml) 
- Phân tích định tính: Trong dịch chiết nếu có 
pectin thì có khả năng tạo gel hay xuất hiện 
keo vẩn đục hoặc có kết tủa. Đây là phương 
pháp định tính để nhận biết sự có mặt của 
pectin trong thạch. 
- Định lượng theo phương pháp pectat canxi: 
Trong môi trường kiềm loãng pectin hòa tan 
trong thạch sẽ giải phóng ra nhóm methoxyl 
thành rượu metylic và axít pectic tự do. Axít 
pectic tự do có trong môi trường có mặt axít 
acetic sẽ kết hợp với CaCl2 thành dạng muối 
kết tủa canxi pectat. Từ hàm lượng muối kết 
tủa có thể tính được hàm lượng pectin có 
trong mẫu phân tích. 
Phương pháp xác định độ nhớt của dịch thạch 
Đo độ nhớt của dịch thạch đen bằng nhớt kế 
Osval, dựa trên nguyên tắc là độ nhớt của 
dịch thạch đen cần đo tỷ lệ với thời gian chảy 
của một thể tích dung dịch (còn gọi là lưu thể) 
qua ống. Dùng pipet hút 2 ml dịch thạch đen 
vào nhánh không có mao quản của nhớt kế, 
rồi dùng quả bóp cao su đẩy dung dịch qua 
nhánh có mao quản, lên quá ngấn A một ít, 
sau đó tháo quả bóp cao su cho dịch chảy tự 
nhiên và dùng đồng hồ bấm giây đo thời gian 
dịch thạch đen từ ngấn A đến ngấn B. Đo lại 
chính dịch thạch đen đấy 4-5 lần, lấy giá trị 
trung bình (mỗi lần đo sai khác không được 
quá 0,2s). 
Độ nhớt của dịch thạch đen (centiPoise - cP) 
được tính theo công thức: 
ηd = ηn × dd/dn × zd/zn; cP. 
Trong đó: 
n: Độ nhớt của nuớc ở cùng nhiệt độ (Nếu t 
= 300C thì n = 0,801 cP) 
dn: Khối lượng riêng của nước (nếu t = 300C 
thì dn = 0,997) 
zn: Thời gian chảy của nước (tính bằng giây = s) 
dd: Khối lượng riêng của dịch thạch đen cần đo 
zd: Thời gian chảy của dịch thạch đen cần đo (s). 
* Phương pháp tính toán và xử lý số liệu 
Kết quả thí nghiệm được tổng hợp bằng phần 
mềm Excel và phần mềm thống kê SAS. 
3. Kết quả và thảo luận 
3.1. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ 
tăng trưởng chiều dài cây của cây Thạch đen
Bảng 1. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều dài cây của cây Thạch đen tại 
huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn 
 Đơn vị tính: cm/ngày 
Công thức phân bón 
Tháng sau trồng 
1 tháng 2 tháng 3 tháng 4 tháng (thu hoạch) 
Công thức 1 (Đ/C) 0,25 0,28 0,11 0,21 
Công thức 2 0,22 0,32 0,11 0,19 
Công thức 3 0,23 0,26 0,12 0,16 
Công thức 4 0,27 0,26 0,15 0,13 
Nguyễn Văn Thuần và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 403 - 408 
 Email: jst@tnu.edu.vn 406 
Qua kết quả bảng 1 cho thấy, ảnh hưởng của 
tổ hợp phân bón đến tốc độ tăng trưởng 
chiều dài cây của cây thạch đen tại các công 
thức thí nghiệm qua các giai đoạn sinh 
trưởng, đạt cao nhất ở giai đoạn 2 tháng sau 
trồng, sau đó tốc độ tăng trưởng chậm dần ở 
các tháng tiếp theo. 
Giai đoạn sau trồng 2 tháng, tốc độ tăng 
trưởng chiều dài cây Thạch đen tại các công 
thức thí nghiệm có xu hướng tăng dao động 
từ 0,26 - 0,32 cm/ngày. Trong đó công thức 2 
có tốc độ tăng trưởng chiều dài cây nhanh 
nhất đạt 0,32 cm/ngày, cao hơn so với công 
thức đối chứng (0,28 cm/ngày) là 0,04 
cm/ngày. Hai công thức còn lại là công thức 3 
và công thức 4 tốc độ tăng trưởng chiều dài 
cây đạt 0,26 cm/ngày, thấp hơn công thức 2 
0,06 cm/ngày và thấp hơn công thức đối 
chứng 0,02 cm/ngày. 
3.2. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc 
độ tăng trưởng chiều dài cây của cây Thạch 
đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn 
Qua bảng 2 cho thấy, tốc độ ra lá của cây 
Thạch đen tại các công thức tham gia thí 
nghiệm nhanh nhất ở giai đoạn 3 tháng sau 
trồng. Giai đoạn 1 tháng sau trồng, tốc độ ra 
lá của cây thạch đen tăng nhanh dao động từ 
0,36 - 0,40 lá/ngày. Giai đoạn sau trồng 3 
tháng tất cả các công thức tham gia thí 
nghiệm dao động từ 0,40 - 0,44 lá/ngày. 
Trong đó công thức 3 có tốc độ ra lá nhanh 
nhất trong thí nghiệm đạt 0,44 lá/ngày, cao 
hơn công thức đối chứng (0,41 lá/ngày) là 
0,03 lá/ngày và cao hơn so với các công thức 
còn lại từ 0,03 - 0,04 lá/ngày. 
3.3. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến 
đặc điểm hình thái của cây Thạch đen 
- Chiều dài cây cuối cùng: 
Chiều dài cây cuối cùng của cây Thạch đen 
tại các công thức tham gia thí nghiệm được 
trình bày qua số liệu bảng 3 dao động từ 25,5 
- 29,3 cm. Kết quả xử lý thống kê cho thấy, 
cây Thạch đen bón theo lượng phân như công 
thức 2, công thức 4 và công thức đối chứng sẽ 
cho chiều dài cây cuối cùng tương đương 
nhau với mức độ tin cậy 95%. Công thức 3 có 
chiều cao cây cuối cùng đạt 25,5 cm thấp hơn 
chắc chắn so với công thức đối chứng (2,8 
cm) và các công thức còn lại (1,6 - 3,8 cm). 
- Số cành: 
Qua số liệu bảng 3 ta thấy, số cành của cây 
Thạch đen tại các công thức tham gia thí 
nghiệm dao động từ 5,07 - 6,47 cành. Kết quả 
xử lý thống kê cho thấy số cành của công 
thức 2 đạt 6,47 cành cao hơn chắc chắn so với 
số cành của công thức đối chứng (5,53 cành) 
và các công thức khác tham gia thí nghiệm ở 
mức độ tin cậy 95%. Công thức 3 và công 
thức 4 có số cành tương đương nhau và tương 
đương với số cành của công thức đối chứng ở 
mức độ tin cậy 95%. 
- Tổng số lá trên thân chính: 
Số lá cuối cùng của cây thạch đen tại các 
công thức tham gia thí nghiệm dao động từ 
44,1 - 47,9 lá. Kết quả xử lý thống kê cho 
thấy, số lá cuối cùng của công thức 3 cao hơn 
chắc chắn so với số lá cuối cùng của công 
thức đối chứng là 3,66 lá ở mức độ tin cậy 
95%. Công thức 2 có tổng số lá trên thân 
chính đạt 44,1 lá tương đương với tổng số lá 
trên thân chính của công thức 4 và công thức 
đối chứng ở mức độ tin cậy 95%, song, thấp 
hơn chắc chắn so với tổng số lá trên thân 
chính của công thức 3 (3,8 lá). 
Bảng 2. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ ra lá của cây Thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn 
 Đơn vị tính: lá/ngày 
Công thức phân bón 
Tháng sau trồng 
1 tháng 2 tháng 3 tháng 4 tháng (thu hoạch) 
Công thức 1 (Đ/C) 0,37 0,24 0,41 0,17 
Công thức 2 0,40 0,26 0,40 0,17 
Công thức 3 0,38 0,30 0,44 0,25 
Công thức 4 0,36 0,29 0,40 0,21 
Nguyễn Văn Thuần và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 403 - 408 
 Email: jst@tnu.edu.vn 407 
Bảng 3. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến chiều dài cây, số cành và tổng số lá trên thân chính của 
cây Thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn 
Công thức phân bón Chiều dài cây cuối cùng (cm) Số cành (cành) Tổng số lá trên thân chính (lá) 
Công thức 1 (Đ/C) 28,3ab 5,53b 44,3b 
Công thức 2 29,3a 6,47a 44,1b 
Công thức 3 25,5c 5,47b 47,9a 
Công thức 4 27,1bc 5,07b 45,9ab 
P < 0,05 < 0,05 < 0,05 
CV (%) 4,01 4,58 2,40 
LSD05 2,21 0,52 2,18 
Bảng 4. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến năng suất và chất lượng của cây Thạch đen 
tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn 
Công thức phân bón NSTL (tấn/ha) Độ nhớt của dịch thạch (cP) Hàm lượng pectin (mg/ml) 
Công thức 1 (Đ/C) 60,67a 4,1b 0,4bc 
Công thức 2 62,67a 4,4a 0,7a 
Công thức 3 60,00a 4,2ab 0,5ab 
Công thức 4 55,50b 3,3c 0,2c 
P < 0,05 < 0,05 < 0,05 
CV (%) 2,35 3,75 24,85 
LSD05 2,80 0,30 0,22 
Bảng 5. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến hiệu quả kinh tế của cây Thạch đen 
tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn 
Công thức 
phân bón 
Năng suất thân lá 
 (tấn/ha) 
Tổng thu 
(triệu đồng/ha) 
Tổng chi 
(triệu đồng/ha) 
Lãi thuần 
(triệu đồng/ha) 
Công thức 1 (Đ/C) 60,67 157,742 80,250 77,492 
Công thức 2 62,67 162,942 81,432 81,510 
Công thức 3 60,00 156,000 82,639 73,361 
Công thức 4 55,50 144,300 83,820 60,480 
3.4. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến 
năng suất và chất lượng của cây Thạch đen 
Qua bảng 4 cho thấy: 
* Năng suất thân lá: 
Năng suất thân lá của cây Thạch đen tại các 
công thức tham gia thí nghiệm dao động từ 
55,50 - 62,67 tấn/ha. Kết quả xử lý thống kê cho 
thấy, công thức 2 và công thức 3 có năng suất 
thân lá tương đương với công thức đối chứng 
(60,67 tấn/ha) và cao hơn công thức 4 (55,5 
tấn/ha), chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. 
* Độ nhớt của dịch thạch: 
Độ nhớt dịch thạch của các công thức dao 
động từ 3,3 - 4,4 cP. Kết quả xử lý thống kê 
cho thấy, công thức 2 có độ nhớt dịch thạch 
đạt 4,4 cP tương đương với công thức 3, cao 
hơn so với công thức đối chứng và công thức 
4 ở mức độ tin cậy 95% . 
* Hàm lượng pectin: 
Hàm lượng pectin của các công thức tham gia 
thí nghiệm dao động từ 0,2 - 0,7 mg/ml. Kết 
quả xử lý thống kê cho thấy, công thức 2 có 
hàm lượng pectin cao nhất là 0,7 mg/ml. 
3.5. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến hiệu 
quả kinh tế của cây Thạch đen 
Qua bảng 5 cho thấy: Lãi thuần của cây 
Thạch đen tại các công thức tham gia thí 
nghiệm dao động từ 60,480 - 81,510 triệu 
đồng/ha. Trong đó công thức 2 có lãi thuần 
cao nhất đạt 81,510 triệu đồng/ha cao hơn 
công thức đối chứng (77,492 triệu đồng/ha) là 
4,018 triệu đồng/ha. Các công thức còn lại 
đều có lãi thuần thấp hơn công thức đối 
chứng từ 4,131 - 17,012 triệu đồng/ha. 
4. Kết luận 
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp 
phân bón đến sinh trưởng và năng suất cây 
Nguyễn Văn Thuần và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(08): 403 - 408 
 Email: jst@tnu.edu.vn 408 
Thạch đen tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn đã 
xác định được dùng tổ hợp phân bón thứ 2: 
2,5 tấn phân hữu cơ vi sinh + 26 kg N + 24 kg 
P2O5 + 45 kg K2O/ha cho năng suất cây trồng 
cao nhất và hiệu quả kinh tế cao nhất. Cụ thể, 
công thức 2 có độ nhớt dịch thạch đạt 4,4 cP, 
có hàm lượng pectin là 0,7 mg/ml, năng suất 
thân lá đạt 62,67 tấn/ha. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES 
[1]. T. K. O. Le, T. K. Tran, and H. A. De, “Study 
the effects of chemical fertilizer on growth, 
development, yield and quality of stick hybrid 
maize variety HN88 in spring 2013 and 2014 
in Cam Pha – Quang Ninh”, TNU Journal of 
Science and Technology, vol. 126, no. 12, pp. 
27-34, 2014. 
[2]. T. M. Nguyen, and V. H. Nguyen, “Study on 
finding the suitable multi-fertilizers for new 
tomato variety VL 2004 in winter - spring 
2008-2009 on one crop season in Huu Lung, 
Lang Son”, TNU Journal of Science and 
Technology, vol. 72, no. 10, pp. 98-105, 
2010. 
[3]. T. P. Mai, “Fertilizing rice in the Mekong 
Delta, which measures to increase the 
efficiency of fertilizer use,” Proceedings of 
Conference on Scientific Research and 
Application of Fertilizers for Rice in the 
Mekong Delta, Institute of Southern 
Agricultural Science and Technology, Hanoi 
Agricultural Publishing House, pp. 107-110, 
2005. 
[4]. T. G. Vo, Book of microbial fertilizers, 
University of Can Tho, 2004. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_anh_huong_cua_to_hop_phan_bon_den_sinh_truong_va.pdf