Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số công nghệ may tới độ trượt giữa hai lớp vải polyester
Độ trượt khi may là khoảng chênh lệch giữa hai lớp vải có chiều dài bằng nhau sau khi may xong. Độ
trượt giữa hai lớp vải khi may ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đường may và sản phẩm may. Độ
trượt phụ thuộc vào các yếu tố: mật độ sợi, kiểu dệt, chỉ số sợi, chất liệu vải, mật độ mũi may, lực ép
chân vịt, chiều cao thanh răng
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ mũi may, lực ép chân vịt, chiều cao thanh
răng tại đường may 301 trên máy 1 kim Juki DDL-5550N. Phương pháp qui hoạch thực nghiệm tổ hợp
quay trung tâm của Box-Willson và phần mềm Design Expert được ứng dụng để thiết kế các phương
án thí nghiệm, xử lý và phân tích kết quả. Kết quả cho thấy tồn tại mối quan hệ toán học độ trượt giữa
hai lớp vải với mật độ mũi may, lực ép chân vịt, chiều cao thanh răng theo quy luật hàm bậc hai tuyến
tính. Khi tăng lực ép chân vịt và mật độ mũi may, độ trượt giữa hai lớp vải giảm. Chiều cao thanh răng
tỷ lệ thuận với độ trượt giữa hai lớp vải polyester.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số công nghệ may tới độ trượt giữa hai lớp vải polyester

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 48 Tạp chí Nghiên cứu khoa học,Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019 Người phản biện: 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Lệ 2. TS. Hoàng Thanh Thảo Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số công nghệ may tới độ trượt giữa hai lớp vải polyester Study the affect of sewing technology parameters on the slip between two layers of polyester fabric Nguyễn Thị Hiền, Tạ Vĕn Hiển, Đỗ Thị Tần Email: nthien.1981@gmail.com Trường Đại học Sao Đỏ Ngày nhận bài: 9/10/2019 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 31/12/2019 Ngày chấp nhận đĕng: 31/12/2019 Email: nthien.1981@gmail.com Tóm tắt Độ trượt khi may là khoảng chênh lệch giữa hai lớp vải có chiều dài bằng nhau sau khi may xong. Độ trượt giữa hai lớp vải khi may ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đường may và sản phẩm may. Độ trượt phụ thuộc vào các yếu tố: mật độ sợi, kiểu dệt, chỉ số sợi, chất liệu vải, mật độ mũi may, lực ép chân vịt, chiều cao thanh rĕng Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ mũi may, lực ép chân vịt, chiều cao thanh rĕng tại đường may 301 trên máy 1 kim Juki DDL-5550N. Phương pháp qui hoạch thực nghiệm tổ hợp quay trung tâm của Box-Willson và phần mềm Design Expert được ứng dụng để thiết kế các phương án thí nghiệm, xử lý và phân tích kết quả. Kết quả cho thấy tồn tại mối quan hệ toán học độ trượt giữa hai lớp vải với mật độ mũi may, lực ép chân vịt, chiều cao thanh rĕng theo quy luật hàm bậc hai tuyến tính. Khi tĕng lực ép chân vịt và mật độ mũi may, độ trượt giữa hai lớp vải giảm. Chiều cao thanh rĕng tỷ lệ thuận với độ trượt giữa hai lớp vải polyester. Từ khóa: Mật độ mũi may; lực ép chân vịt; chiều cao thanh rĕng. Abstract Slippage when sewing is the difference between two layers of fabric of equal length after finishing sewing. Slippage between two layers of fabric when sewing directly affects the quality of seam and sewing products. Slippage depends on factors: yarn density, weave type, yarn count, fabric material, stitch density, presser foot pressure, bar height The paper presents the research results of the effect of stitch density, presser foot pressure, the bar height at 301 stitch on Juki DDL-5550N 1 needle machine. Box-Willson's central rotating complex experimental planning method and Design Expert software were applied to design experimental plans, process and analyze results. The results show that there exists a mathematical relationship of slippage between the two layers of fabric with the stitch density, presser foot pressure, gear bar height according to the law of linear quadratic function. When increasing the presser foot pressure and the stitch density the slip between the two layers of fabric decreases. The bar height is proportional to the slip between the two polyester layers. Keyword: Stitch density; presser foot pressure; gear bar height. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Chất lượng sản phẩm may phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố trong đó chất lượng đường may đóng một vai trò quan trọng, có một số lỗi về đường may như: Đường may bị nhĕn, mũi may không đều, bỏ mũi, lỏng mũi may và độ trượt giữa hai lớp vải. Độ trượt giữa hai lớp vải xảy ra khi bề mặt tiếp LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC 49Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019 xúc giữa hai lớp vải trơn nhẵn làm cho một lớp bị giãn và một lớp bị co lại, độ trượt xảy ra khi may các loại vải có bề mặt trơn nhẵn (ma sát thấp) như vải làm từ chất liệu polyester, tơ tằm Vải có bề mặt ma sát cao thì ít xảy ra hơn. Hiện tượng vải trượt tương đối với nhau khi may chịu tác động của nhiều yếu tố như: mật độ sợi, kiểu dệt, chỉ số sợi, chất liệu vải, mật độ mũi may, lực ép chân vịt, chiều cao thanh rĕng, hệ số ma sát giữa vải và bề mặt chân vịt. Tác giả Đỗ Thị Thu Hà đã nghiên cứu độ trượt sợi (độ dạt) tại vị trí đường may dưới tác dụng của các lực cơ học theo chu kỳ lên vải tơ tằm. Trong nghiên cứu, tác giả tập chung chủ yếu tới độ trượt sợi tại vị trí đường may [2]. Tác giả Trần Thị Phương Thảo nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ mũi may đến độ dạt tại vị trí đường may của vải lụa tơ tằm [3]. Tác giả Phan Thanh Thảo nghiên cứu ảnh hưởng riêng biệt và đồng thời của các thông số công nghệ may: mật độ mũi may, lực nén chân vịt, sức cĕng chỉ kim đến độ dạt đường may của vải lụa 100% tơ tằm sản xuất tại làng nghề Vạn Phúc [4]. Nhóm tác giả Rostam Namiranian, Saeed Shaikhzadeh Najar, Seyed Mohammad Etrati, Albert Manich nghiên cứu cấu trúc vải: mật độ sợi dọc, mật độ sợi ngang, mật độ mũi may ảnh hưởng đến độ trượt của sợi tại vị trí đường may [6]. Tác giả K.P.S. Cheng & K.P.W nghiên cứu trọng lượng vải, độ dày vải và kiểu dệt ảnh hưởng đến độ trượt sợi tại vị trí đường may [7]. Nhóm tác giả Shimazaki K. And Lloyd D nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ: thông số vải, chi số chỉ may, điều kiện may ảnh hưởng tới độ mở đường may trên vải dệt thoi dưới tác dụng nhiều chu kỳ chịu lực [8]. Nhóm tác giả Gurarda A and Meric B nghiên cứu xác định độ dạt sợi (độ trượt sợi) và nhe chỉ tại vị trí đường may sau 50 chu trình, 100 chu trình, 200 chu trình, 300 chu trình chịu tải trọng trên 6 mẫu vải [9]. Đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện để xác định độ trượt sợi tại vị trí đường may. Tuy nhiên, việc xác định mức độ ảnh hưởng của các thông số công nghệ may tới độ trượt giữa hai lớp vải chưa được đề cập tới. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định ảnh hưởng của mật độ mũi may, lực ép chân vịt, chiều cao thanh rĕng đến độ trượt giữa hai lớp vải 100% polyester. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vải và chỉ may - Vải: + Thành phần: polyester 100%. Độ mảnh sợi Ne 30/1. + Kiểu dệt: vân điểm. + Mật độ dọc: 510 (sợi/10 cm). + Mật độ ngang: 400 (sợi/10 cm). + Khối lượng vải: 108,47 (g/m2). - Chỉ may: chọn chỉ Tiger, 100% polyester, tex 22, Ne 80/3, độ bền đứt: 864 (cN), độ giãn tương đối: 16%. Phương pháp nghiên cứu - Tiến hành lấy mẫu ban đầu theo tiêu chuẩn ASTMD 1683 - 04. - Thực hiện may trên máy 1kim JUKI DDL - 5550N. Tiến hành thí nghiệm tại phòng thí nghiệm công ty TNHH may Tinh Lợi. - Thiết bị thí nghiệm: Hình 1. Thiết bị máy 1 kim JUKI DDL - 5550N - Dụng cụ đo Hình 2. Thước cĕn lá Hình 3. Thước Panme - Phương án thí nghiệm trong nghiên cứu thực nghiệm với ba biến đầu vào và hai biến đầu ra, NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 50 Tạp chí Nghiên cứu khoa học,Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019 được thiết kế theo phương pháp mô hình tổ hợp quay trung tâm của Box-Willson [1], gồm 20 thí nghiệm trong đó tiến hành 8 thí nghiệm ở nhân, 6 thí nghiệm ở các điểm sao và 6 thí nghiệm ở trung tâm của quy hoạch. Sử dụng phần mềm Design Expert để xử lý số liệu. - Phương án thí nghiệm trong nghiên cứu thực nghiệm với ba biến đầu vào: mật độ mũi may (X 1 ), lực ép chân vịt (X 2 ), chiều cao thanh rĕng (X3) và hai biến đầu ra: độ trượt theo hướng dọc (Y 1 ), độ trượt theo hướng ngang (Y 2 ), được thiết kế theo phương pháp mô hình tổ hợp quay trung tâm của Box-Willson [1] với phương án, miền biến thiên và mức mã hóa thể hiện trong bảng 1. Phương trình hồi quy thực nghiệm cho biến mã hóa có dạng tổng quát: Y= b0 + b1x1 + b2x2 + b3x3 + b11x21+ b22x22+ b33x23 + b 12 x 1 x 2 + b13x1x3+ b23x2x3 Trong đó: Y: hàm mục tiêu; x1, x2, x3: biến mã hóa của các thông số kỹ thuật; b0, b1, b2, b3, b11, b22, b33, b12, b13, b23; các hệ số hồi quy. Bảng 1. Biến số độc lập và mức nghiên cứu của các thông số công nghệ Biến số Thông số Mức mã hóa-1,68 -1 0 +1 +1,68 X 1 Mật độ mũi may (mũi/cm) 3,5 4 4,5 5 5,5 X 2 Lực ép chân vịt (N) 22 24 27 30 32 X3 Chiều cao thanh rĕng (mm) 0,5 0,6 0,8 1 1,1 Bảng 2. Phương án thí nghiệm Số thí nghiệm X 1 X 2 X 3 X 1 X 2 X 3 1 - - - 4 24 0,6 2 + - - 5 24 0,6 3 - + - 4 30 0,6 4 + + - 5 30 0,6 5 - - + 4 24 1 6 + - + 5 24 1 7 - + + 4 30 1 8 + + + 5 30 1 9 0 0 0 4,5 27 0,8 10 -1,68 0 0 3,66 27 0,8 11 +1,68 0 0 5,34 27 0,8 12 0 -1,68 0 4,5 22 0,8 13 0 +1,68 0 4,5 32 0,8 14 0 0 -1,68 4,5 27 0,5 15 0 0 +1,68 4,5 27 1,1 16 0 0 0 4,5 27 0,8 17 0 0 0 4,5 27 0,8 18 0 0 0 4,5 27 0,8 19 0 0 0 4,5 27 0,8 20 0 0 0 4,5 27 0,8 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Bảng 3. Kết quả thí nghiệm Số thí nghiệm x 1 x 2 x 3 X 1 (mũi/cm) X 2 (N) X 3 (mm) Y1 (mm) Y2 (mm) 1 - - - 4 24 0,6 0,15 0,3 2 + - - 5 24 0,6 0,1 0,25 3 - + - 4 30 0,6 0,3 0,4 4 + + - 5 30 0,6 0,15 0,35 LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC 51Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019 Số thí nghiệm x 1 x 2 x 3 X 1 (mũi/cm) X 2 (N) X 3 (mm) Y1 (mm) Y2 (mm) 5 - - + 4 24 1 0,35 0,45 6 + - + 5 24 1 0,25 0,35 7 - + + 4 30 1 0,45 0,55 8 + + + 5 30 1 0,4 0,5 9 0 0 0 4,5 27 0,8 0,15 0,25 10 -1,68 0 0 3,5 27 0,8 0,2 0,3 11 +1,68 0 0 5,5 27 0,8 0,05 0,15 12 0 -1,68 0 4,5 22 0,8 0,1 0,2 13 0 +1,68 0 4,5 32 0,8 0,25 0,3 14 0 0 -1,68 4,5 27 0,5 0,05 0,15 15 0 0 +1,68 4,5 27 1,1 0,35 0,5 16 0 0 0 4,5 27 0,8 0,15 0,25 17 0 0 0 4,5 27 0,8 0,15 0,25 18 0 0 0 4,5 27 0,8 0,1 0,2 19 0 0 0 4,5 27 0,8 0,15 0,25 20 0 0 0 4,5 27 0,8 0,15 0,25 3.1. Độ trượt giữa hai lớp vải theo hướng dọc Hình 4. Ảnh hưởng của mật độ mũi may, lực ép chân vịt, chiều cao rĕng cưa đến độ trượt theo hướng dọc vải Phương trình hồi qui thực nghiệm ảnh hưởng của ba thông số kỹ thuật đến độ trượt giữa hai lớp vải theo chiều dọc vải: R2 = 0,89 Kết quả cho thấy: Mật độ mũi may ảnh hưởng đáng kể đến độ trượt giữa hai lớp vải. Mật độ mũi may tĕng thì độ trượt giữa hai lớp vải giảm, độ trượt giữa hai lớp vải thay đổi khi mật độ mũi may 5,5 mũi/cm giảm 25% so với mật độ mũi may 3,5 mũi/cm. Khi tĕng lực ép chân vịt (chiều cao trục vít giảm), độ trượt giữa hai lớp vải giảm, độ trượt giảm 40% khi chiều cao trục vít từ 32 cm xuống 22 cm. Chiều cao thanh rĕng tỷ lệ thuận với độ trượt giữa hai lớp vải. Theo thực nghiệm khi chiều cao thanh rĕng tĕng từ 0,5 mm đến 1,1 mm thì độ trượt giữa hai lớp vải giảm 14,3%. Hệ số xác định của phương trình R2 = 0,89 chứng tỏ mối quan hệ giữa mật độ mũi may, lực ép chân vịt, chiều cao thanh rĕng với độ trượt giữa hai lớp vải có mối tương quan chặt chẽ. 3.2. Độ trượt giữa hai lớp vải theo hướng ngang Phương trình hồi qui thực nghiệm ảnh hưởng của ba thông số kỹ thuật đến độ trượt giữa hai lớp vải: 𝑌𝑌" = 0,12 − 0,029𝑥𝑥" + 0,048𝑥𝑥! + 0,096𝑥𝑥# +0,041𝑥𝑥"! + 0,032𝑥𝑥!! + 0,041𝑥𝑥#! − 0,013𝑥𝑥"𝑥𝑥! +0,013𝑥𝑥"𝑥𝑥# + 0,013𝑥𝑥!𝑥𝑥# NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 52 Tạp chí Nghiên cứu khoa học,Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019 Hình 5. Ảnh hưởng mật độ mũi may, lực ép chân vịt, chiều cao rĕng cưa đến độ trượt theo hướng ngang vải R2 = 0,85 Kết quả cho thấy: Mật độ mũi may ảnh hưởng đáng kể đến độ trượt giữa hai lớp vải. Mật độ mũi may tĕng thì độ trượt giữa hai lớp vải giảm, độ trượt giữa hai lớp vải của mật độ mũi may 5,5 mũi/cm, giảm 40% so với mật độ mũi may 3,5 mũi/cm. Khi tĕng lực ép chân vịt (chiều cao trục vít giảm) độ trượt giữa hai lớp vải giảm, độ trượt giảm 66,7% khi chiều cao trục vít từ 32 cm xuống 22 cm. Chiều cao thanh rĕng tỷ lệ thuận với độ trượt giữa hai lớp vải, khi chiều cao thanh rĕng 5,5 mm độ trượt giữa hai lớp vải giảm 70% khi thanh rĕng cao 1,1 mm. Qua quá trình thực nghiệm cho kết quả, nếu mật độ mũi may giảm, tĕng chiều cao trục vít và chiều cao của thanh rĕng thì độ trượt của hai lớp vải tĕng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của sản phẩm may. 𝑌𝑌! = 0,24 − 0,04𝑥𝑥" + 0,012𝑥𝑥! + 0,07𝑥𝑥# +(9,188𝐸𝐸 − 003)𝑥𝑥"! + 0,018𝑥𝑥!! +0,08𝑥𝑥#! + 0,012𝑥𝑥"𝑥𝑥! + 0,063𝑥𝑥!𝑥𝑥# Bảng 4. Kiểm định sự có nghĩa của các hệ số hồi quy Hệ số hồi quy Độ trượt theo hướng dọc Độ trượt theo hướng ngang Giá trị SSterm MSterm Fterm ∆ Giá trị SSterm MSterm Fterm ∆ b0 0,12 0,22 0,025 7,81 0,0017 0,24 b 1 -0,029 0,012 0,012 3,69 0,0837 -0,04 0,022 0,022 8,1 0,0107 b 2 0,048 0,031 0,031 9,81 0,0107 0,0102 2,07E-003 2,07E- 003 0,75 0,4066 b3 0,096 0,12 0,12 39,23 <0,0001 0,07 0,066 0,066 24,07 0,0006 b 11 0,041 0,024 0,024 7,48 0,0210 9,188E-003 1,216E- 003 1,216E- 003 0,44 0,5217 b 22 0,032 0,015 0,015 4,58 0,0580 0,018 4,683E-003 4,683E- 003 1,7 0,2218 b33 0,041 0,024 0,024 7,48 0,0210 0,08 0,092 0,092 33,35 0,0002 b 12 -0,013 1,250E-003 1,250E- 003 0,39 0,5445 0,0102 1,25E- 003 1,25E- 003 0,45 0,5161 b13 0,013 1,250E-003 1,250E- 003 0,39 0,5445 0 0 0 0 1 b23 0,013 1,250E-003 1,250E- 003 0,39 0,5445 0,063 0,031 0,031 11,33 0,0072 %01.0%100* mod mod < - =D el eltra F FFVì nên tất cả các hệ số của phương trình hồi quy đều có nghĩa. Phương trình độ trượt theo hướng dọc có hệ số b 1 , b3, b23, b33 là có nghĩa hơn cả chứng LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC 53Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019 tỏ độ trượt giữa hai lớp vải ảnh hưởng bởi ba yếu tố mật độ mũi may, lực nén chân vịt và chiều cao thanh rĕng. Phương trình độ trượt theo hướng ngang hệ số b 1 , b3, b23, b33 là có nghĩa hơn cả chứng tỏ độ trượt giữa hai lớp vải ảnh hưởng bởi ba yếu tố mật độ mũi may, lực nén chân vịt và chiều cao thanh rĕng. 4. KẾT LUẬN - Xác định được mức độ ảnh hưởng của các thông số kỹ thuật đến độ trượt giữa hai lớp vải trên đường may 301 với vải 100% polyester. - Mật độ mũi may ảnh hưởng đến độ trượt giữa hai lớp vải, khi thay đổi mũi may độ trượt giữa hai lớp vải biến đổi đáng kể. Mật độ mũi may lớn (5,5 mũi/cm) khi may độ trượt giữa lớp vải trên với lớp vải dưới nhỏ hơn mật độ mũi may (3,5 mũi/cm). - Lực nén chân vịt ảnh hưởng đến độ trượt giữa hai lớp vải tại vị trí đường may, khi thay đổi chiều cao trục vít tức thay đổi lực nén chân vịt hai lớp vải trượt lên nhau. Khi lực nén chân vịt tĕng thì độ trượt giữa hai lớp vải giảm. Ngược lại, vải sẽ có xu hướng trượt lên nhau tĕng. - Độ trượt giữa hai lớp vải khi may tỷ lệ thuận với chiều cao thanh rĕng với cùng chất liệu vải ở cùng một phương án thí nghiệm. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Cảnh, Quy hoạch thực nghiệm, Trường Đại học Bách khoa Hồ Chí Minh,(1993). [2] Đỗ Thị Thu Hà, Nghiên cứu ảnh hưởng của lực tác dụng theo chu kỳ tới độ dạt đường may của vải lụa tơ tằm, Luận vĕn Thạc sĩ, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, (2006). [3] Trần Thị Phương Thảo, Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ mũi may đến độ dạt tại vị trí đường may của vải lụa tơ tằm, ĐATN, ĐHBK HN,(2004). [4] Phan Thanh ThảoThe influence of sewing technology parameters on seam slippage of silk fabric. Journal of Science & Technology; pp 71- 76, No 82A/2011, Hanoi, Vietnam, ISSN 0868 -3980, (2011). [5] Tiêu chuẩn ASTMD 1683-04. Độ trượt đường may. [6] Rostam Namiranian1, Saeed Shaikhzadeh Najar2, Seyed Mohammad Etrati3, Albert Manich4, Seam slippage and seam strength behavior of elastic woven fabrics under static loading. Indian Journal of fibre & Textile Research Vol.39. September 2014, PP. 221-229, (2014). [7] K.P.S.Cheng & K.P.W, Seam properties of woven fabrics; Technical features. (2002). [8] Shimazaki K. And Lloyd D, Opening Behaviour of Locksitch Seams in Woven Fabrics Under Cyclic Loading Conditions, Textile Research J, 60 (11),pp.654-662, (1990). [9] Gurarda A and Meric B, Slippage and grinning behavior of lockstitch seams in elastic fabrics under cyclic loading condition. Tekstil ve Konfeksiyon; 20(1): 65-69,( 2010). THÔNG TIN TÁC GIẢ Nguyễn Thị Hiền - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, nghiên cứu): + Nĕm 2006: Tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ may,Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên + Nĕm 2012: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Công nghệ vật liệu dệt may, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội - Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên khoa Công nghệ và Thông tin, Trường Đại học Sao Đỏ - Lĩnh vực quan tâm: Công nghệ vật liệu dệt may, xơ dệt mới, công nghệ may - Email: nthien.1981@gmail.com - Điện thoại: 0979184365 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 54 Tạp chí Nghiên cứu khoa học,Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019 Tạ Vĕn Hiển - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, nghiên cứu): + Nĕm 2006: Tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ may, Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên + Nĕm 2012: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Công nghệ vật liệu dệt may, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội - Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên khoa Công nghệ và Thông tin, Trường Đại học Sao Đỏ - Lĩnh vực quan tâm: Công nghệ vật liệu dệt may, công nghệ may, phần mềm ứng dụng trong ngành may - Email: hienbinh2011@gmail.com - Điện thoại: 0794153684 Đỗ Thị Tần - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, nghiên cứu): + Nĕm 2006: Tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ may, Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên + Nĕm 2012: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành công nghệ vật liệu dệt may, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội - Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên khoa Công nghệ và Thông tin, Trường Đại học Sao Đỏ - Lĩnh vực quan tâm: Công nghệ vật liệu dệt may, công nghệ may - Email: tandt1980@gmail.com - Điện thoại: 0974823618
File đính kèm:
nghien_cuu_anh_huong_cua_thong_so_cong_nghe_may_toi_do_truot.pdf