Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số công nghệ may tới độ trượt giữa hai lớp vải polyester

Độ trượt khi may là khoảng chênh lệch giữa hai lớp vải có chiều dài bằng nhau sau khi may xong. Độ

trượt giữa hai lớp vải khi may ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đường may và sản phẩm may. Độ

trượt phụ thuộc vào các yếu tố: mật độ sợi, kiểu dệt, chỉ số sợi, chất liệu vải, mật độ mũi may, lực ép

chân vịt, chiều cao thanh răng

Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ mũi may, lực ép chân vịt, chiều cao thanh

răng tại đường may 301 trên máy 1 kim Juki DDL-5550N. Phương pháp qui hoạch thực nghiệm tổ hợp

quay trung tâm của Box-Willson và phần mềm Design Expert được ứng dụng để thiết kế các phương

án thí nghiệm, xử lý và phân tích kết quả. Kết quả cho thấy tồn tại mối quan hệ toán học độ trượt giữa

hai lớp vải với mật độ mũi may, lực ép chân vịt, chiều cao thanh răng theo quy luật hàm bậc hai tuyến

tính. Khi tăng lực ép chân vịt và mật độ mũi may, độ trượt giữa hai lớp vải giảm. Chiều cao thanh răng

tỷ lệ thuận với độ trượt giữa hai lớp vải polyester.

pdf 7 trang phuongnguyen 280
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số công nghệ may tới độ trượt giữa hai lớp vải polyester", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số công nghệ may tới độ trượt giữa hai lớp vải polyester

Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số công nghệ may tới độ trượt giữa hai lớp vải polyester
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
48 Tạp chí Nghiên cứu khoa học,Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019
Người phản biện: 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Lệ 
 2. TS. Hoàng Thanh Thảo 
Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số công nghệ may 
tới độ trượt giữa hai lớp vải polyester 
Study the affect of sewing technology parameters on the slip 
between two layers of polyester fabric
 Nguyễn Thị Hiền, Tạ Vĕn Hiển, Đỗ Thị Tần
Email: nthien.1981@gmail.com
Trường Đại học Sao Đỏ
Ngày nhận bài: 9/10/2019
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 31/12/2019
Ngày chấp nhận đĕng: 31/12/2019
Email: nthien.1981@gmail.com
Tóm tắt
Độ trượt khi may là khoảng chênh lệch giữa hai lớp vải có chiều dài bằng nhau sau khi may xong. Độ 
trượt giữa hai lớp vải khi may ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đường may và sản phẩm may. Độ 
trượt phụ thuộc vào các yếu tố: mật độ sợi, kiểu dệt, chỉ số sợi, chất liệu vải, mật độ mũi may, lực ép 
chân vịt, chiều cao thanh rĕng
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ mũi may, lực ép chân vịt, chiều cao thanh 
rĕng tại đường may 301 trên máy 1 kim Juki DDL-5550N. Phương pháp qui hoạch thực nghiệm tổ hợp 
quay trung tâm của Box-Willson và phần mềm Design Expert được ứng dụng để thiết kế các phương 
án thí nghiệm, xử lý và phân tích kết quả. Kết quả cho thấy tồn tại mối quan hệ toán học độ trượt giữa 
hai lớp vải với mật độ mũi may, lực ép chân vịt, chiều cao thanh rĕng theo quy luật hàm bậc hai tuyến 
tính. Khi tĕng lực ép chân vịt và mật độ mũi may, độ trượt giữa hai lớp vải giảm. Chiều cao thanh rĕng 
tỷ lệ thuận với độ trượt giữa hai lớp vải polyester.
Từ khóa: Mật độ mũi may; lực ép chân vịt; chiều cao thanh rĕng. 
Abstract
Slippage when sewing is the difference between two layers of fabric of equal length after finishing 
sewing. Slippage between two layers of fabric when sewing directly affects the quality of seam and 
sewing products. Slippage depends on factors: yarn density, weave type, yarn count, fabric material, 
stitch density, presser foot pressure, bar height
The paper presents the research results of the effect of stitch density, presser foot pressure, the bar 
height at 301 stitch on Juki DDL-5550N 1 needle machine. Box-Willson's central rotating complex 
experimental planning method and Design Expert software were applied to design experimental plans, 
process and analyze results. The results show that there exists a mathematical relationship of slippage 
between the two layers of fabric with the stitch density, presser foot pressure, gear bar height according 
to the law of linear quadratic function. When increasing the presser foot pressure and the stitch density 
the slip between the two layers of fabric decreases. The bar height is proportional to the slip between 
the two polyester layers.
Keyword: Stitch density; presser foot pressure; gear bar height.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chất lượng sản phẩm may phụ thuộc vào rất nhiều 
các yếu tố trong đó chất lượng đường may đóng 
một vai trò quan trọng, có một số lỗi về đường may 
như: Đường may bị nhĕn, mũi may không đều, bỏ 
mũi, lỏng mũi may và độ trượt giữa hai lớp vải. 
Độ trượt giữa hai lớp vải xảy ra khi bề mặt tiếp 
LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC
49Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019
xúc giữa hai lớp vải trơn nhẵn làm cho một lớp bị 
giãn và một lớp bị co lại, độ trượt xảy ra khi may 
các loại vải có bề mặt trơn nhẵn (ma sát thấp) như 
vải làm từ chất liệu polyester, tơ tằm Vải có bề 
mặt ma sát cao thì ít xảy ra hơn. Hiện tượng vải 
trượt tương đối với nhau khi may chịu tác động 
của nhiều yếu tố như: mật độ sợi, kiểu dệt, chỉ số 
sợi, chất liệu vải, mật độ mũi may, lực ép chân vịt, 
chiều cao thanh rĕng, hệ số ma sát giữa vải và bề 
mặt chân vịt.
Tác giả Đỗ Thị Thu Hà đã nghiên cứu độ trượt sợi 
(độ dạt) tại vị trí đường may dưới tác dụng của 
các lực cơ học theo chu kỳ lên vải tơ tằm. Trong 
nghiên cứu, tác giả tập chung chủ yếu tới độ trượt 
sợi tại vị trí đường may [2].
Tác giả Trần Thị Phương Thảo nghiên cứu ảnh 
hưởng của mật độ mũi may đến độ dạt tại vị trí 
đường may của vải lụa tơ tằm [3].
Tác giả Phan Thanh Thảo nghiên cứu ảnh hưởng 
riêng biệt và đồng thời của các thông số công 
nghệ may: mật độ mũi may, lực nén chân vịt, sức 
cĕng chỉ kim đến độ dạt đường may của vải lụa 
100% tơ tằm sản xuất tại làng nghề Vạn Phúc [4].
Nhóm tác giả Rostam Namiranian, Saeed 
Shaikhzadeh Najar, Seyed Mohammad Etrati, 
Albert Manich nghiên cứu cấu trúc vải: mật độ sợi 
dọc, mật độ sợi ngang, mật độ mũi may ảnh hưởng 
đến độ trượt của sợi tại vị trí đường may [6].
Tác giả K.P.S. Cheng & K.P.W nghiên cứu trọng 
lượng vải, độ dày vải và kiểu dệt ảnh hưởng đến 
độ trượt sợi tại vị trí đường may [7].
Nhóm tác giả Shimazaki K. And Lloyd D nghiên 
cứu ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ: thông 
số vải, chi số chỉ may, điều kiện may ảnh hưởng 
tới độ mở đường may trên vải dệt thoi dưới tác 
dụng nhiều chu kỳ chịu lực [8].
Nhóm tác giả Gurarda A and Meric B nghiên cứu 
xác định độ dạt sợi (độ trượt sợi) và nhe chỉ tại vị 
trí đường may sau 50 chu trình, 100 chu trình, 200 
chu trình, 300 chu trình chịu tải trọng trên 6 mẫu 
vải [9].
Đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện để xác 
định độ trượt sợi tại vị trí đường may. Tuy nhiên, 
việc xác định mức độ ảnh hưởng của các thông 
số công nghệ may tới độ trượt giữa hai lớp vải 
chưa được đề cập tới. Mục tiêu của nghiên cứu 
này nhằm xác định ảnh hưởng của mật độ mũi 
may, lực ép chân vịt, chiều cao thanh rĕng đến độ 
trượt giữa hai lớp vải 100% polyester.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vải và chỉ may
- Vải:
+ Thành phần: polyester 100%. Độ mảnh sợi Ne 
30/1.
+ Kiểu dệt: vân điểm.
+ Mật độ dọc: 510 (sợi/10 cm).
+ Mật độ ngang: 400 (sợi/10 cm).
+ Khối lượng vải: 108,47 (g/m2).
- Chỉ may: chọn chỉ Tiger, 100% polyester, tex 
22, Ne 80/3, độ bền đứt: 864 (cN), độ giãn tương 
đối: 16%.
Phương pháp nghiên cứu
- Tiến hành lấy mẫu ban đầu theo tiêu chuẩn 
ASTMD 1683 - 04.
- Thực hiện may trên máy 1kim JUKI DDL - 5550N. 
Tiến hành thí nghiệm tại phòng thí nghiệm công ty 
TNHH may Tinh Lợi.
- Thiết bị thí nghiệm:
Hình 1. Thiết bị máy 1 kim JUKI DDL - 5550N
- Dụng cụ đo
Hình 2. Thước cĕn lá
Hình 3. Thước Panme
- Phương án thí nghiệm trong nghiên cứu thực 
nghiệm với ba biến đầu vào và hai biến đầu ra, 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
50 Tạp chí Nghiên cứu khoa học,Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019
được thiết kế theo phương pháp mô hình tổ hợp 
quay trung tâm của Box-Willson [1], gồm 20 thí 
nghiệm trong đó tiến hành 8 thí nghiệm ở nhân, 6 
thí nghiệm ở các điểm sao và 6 thí nghiệm ở trung 
tâm của quy hoạch. Sử dụng phần mềm Design 
Expert để xử lý số liệu.
- Phương án thí nghiệm trong nghiên cứu thực 
nghiệm với ba biến đầu vào: mật độ mũi may (X
1
), 
lực ép chân vịt (X
2
), chiều cao thanh rĕng (X3) và hai biến đầu ra: độ trượt theo hướng dọc (Y
1
), độ 
trượt theo hướng ngang (Y
2
), được thiết kế theo 
phương pháp mô hình tổ hợp quay trung tâm của 
Box-Willson [1] với phương án, miền biến thiên và 
mức mã hóa thể hiện trong bảng 1.
Phương trình hồi quy thực nghiệm cho biến mã 
hóa có dạng tổng quát:
Y= b0 + b1x1 + b2x2 + b3x3 + b11x21+ b22x22+ b33x23 + b
12
x
1
x
2
 + b13x1x3+ b23x2x3 
Trong đó: 
Y: hàm mục tiêu; 
x1, x2, x3: biến mã hóa của các thông số kỹ thuật;
b0, b1, b2, b3, b11, b22, b33, b12, b13, b23; các hệ số hồi quy.
Bảng 1. Biến số độc lập và mức nghiên cứu của các thông số công nghệ
Biến số Thông số Mức mã hóa-1,68 -1 0 +1 +1,68
X
1
Mật độ mũi may (mũi/cm) 3,5 4 4,5 5 5,5
X
2
Lực ép chân vịt (N) 22 24 27 30 32
X3 Chiều cao thanh rĕng (mm) 0,5 0,6 0,8 1 1,1
Bảng 2. Phương án thí nghiệm
Số thí nghiệm X
1
X
2
X
3
X
1
X
2
X
3
1 - - - 4 24 0,6
2 + - - 5 24 0,6
3 - + - 4 30 0,6
4 + + - 5 30 0,6
5 - - + 4 24 1
6 + - + 5 24 1
7 - + + 4 30 1
8 + + + 5 30 1
9 0 0 0 4,5 27 0,8
10 -1,68 0 0 3,66 27 0,8
11 +1,68 0 0 5,34 27 0,8
12 0 -1,68 0 4,5 22 0,8
13 0 +1,68 0 4,5 32 0,8
14 0 0 -1,68 4,5 27 0,5
15 0 0 +1,68 4,5 27 1,1
16 0 0 0 4,5 27 0,8
17 0 0 0 4,5 27 0,8
18 0 0 0 4,5 27 0,8
19 0 0 0 4,5 27 0,8
20 0 0 0 4,5 27 0,8
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 3. Kết quả thí nghiệm
Số thí nghiệm x 
1
x 
2
x
3
X
1
 (mũi/cm) X
2
 (N) X
3
 (mm) Y1 (mm) Y2 (mm)
1 - - - 4 24 0,6 0,15 0,3
2 + - - 5 24 0,6 0,1 0,25
3 - + - 4 30 0,6 0,3 0,4
4 + + - 5 30 0,6 0,15 0,35
LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC
51Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019
Số thí nghiệm x 
1
x 
2
x
3
X
1
 (mũi/cm) X
2
 (N) X
3
 (mm) Y1 (mm) Y2 (mm)
5 - - + 4 24 1 0,35 0,45
6 + - + 5 24 1 0,25 0,35
7 - + + 4 30 1 0,45 0,55
8 + + + 5 30 1 0,4 0,5
9 0 0 0 4,5 27 0,8 0,15 0,25
10 -1,68 0 0 3,5 27 0,8 0,2 0,3
11 +1,68 0 0 5,5 27 0,8 0,05 0,15
12 0 -1,68 0 4,5 22 0,8 0,1 0,2
13 0 +1,68 0 4,5 32 0,8 0,25 0,3
14 0 0 -1,68 4,5 27 0,5 0,05 0,15
15 0 0 +1,68 4,5 27 1,1 0,35 0,5
16 0 0 0 4,5 27 0,8 0,15 0,25
17 0 0 0 4,5 27 0,8 0,15 0,25
18 0 0 0 4,5 27 0,8 0,1 0,2
19 0 0 0 4,5 27 0,8 0,15 0,25
20 0 0 0 4,5 27 0,8 0,15 0,25
3.1. Độ trượt giữa hai lớp vải theo hướng dọc
Hình 4. Ảnh hưởng của mật độ mũi may, lực ép chân vịt, chiều cao rĕng cưa đến độ trượt 
theo hướng dọc vải
Phương trình hồi qui thực nghiệm ảnh hưởng của 
ba thông số kỹ thuật đến độ trượt giữa hai lớp vải 
theo chiều dọc vải:
R2 = 0,89
Kết quả cho thấy: Mật độ mũi may ảnh hưởng 
đáng kể đến độ trượt giữa hai lớp vải. Mật độ mũi 
may tĕng thì độ trượt giữa hai lớp vải giảm, độ 
trượt giữa hai lớp vải thay đổi khi mật độ mũi may 
5,5 mũi/cm giảm 25% so với mật độ mũi may 3,5 
mũi/cm. Khi tĕng lực ép chân vịt (chiều cao trục 
vít giảm), độ trượt giữa hai lớp vải giảm, độ trượt 
giảm 40% khi chiều cao trục vít từ 32 cm xuống 22 
cm. Chiều cao thanh rĕng tỷ lệ thuận với độ trượt 
giữa hai lớp vải. Theo thực nghiệm khi chiều cao 
thanh rĕng tĕng từ 0,5 mm đến 1,1 mm thì độ trượt 
giữa hai lớp vải giảm 14,3%. Hệ số xác định của 
phương trình R2 = 0,89 chứng tỏ mối quan hệ giữa 
mật độ mũi may, lực ép chân vịt, chiều cao thanh 
rĕng với độ trượt giữa hai lớp vải có mối tương 
quan chặt chẽ.
3.2. Độ trượt giữa hai lớp vải theo hướng ngang
Phương trình hồi qui thực nghiệm ảnh hưởng của 
ba thông số kỹ thuật đến độ trượt giữa hai lớp vải:
𝑌𝑌" = 0,12 − 0,029𝑥𝑥" + 0,048𝑥𝑥! + 0,096𝑥𝑥#	 +0,041𝑥𝑥"! + 0,032𝑥𝑥!! + 0,041𝑥𝑥#! − 0,013𝑥𝑥"𝑥𝑥! +0,013𝑥𝑥"𝑥𝑥# + 0,013𝑥𝑥!𝑥𝑥# 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
52 Tạp chí Nghiên cứu khoa học,Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019
Hình 5. Ảnh hưởng mật độ mũi may, lực ép chân vịt, chiều cao rĕng cưa đến độ trượt theo hướng 
ngang vải
R2 = 0,85
Kết quả cho thấy: 
Mật độ mũi may ảnh hưởng đáng kể đến độ trượt 
giữa hai lớp vải. Mật độ mũi may tĕng thì độ trượt 
giữa hai lớp vải giảm, độ trượt giữa hai lớp vải 
của mật độ mũi may 5,5 mũi/cm, giảm 40% so với 
mật độ mũi may 3,5 mũi/cm. Khi tĕng lực ép chân 
vịt (chiều cao trục vít giảm) độ trượt giữa hai lớp 
vải giảm, độ trượt giảm 66,7% khi chiều cao trục 
vít từ 32 cm xuống 22 cm. Chiều cao thanh rĕng 
tỷ lệ thuận với độ trượt giữa hai lớp vải, khi chiều 
cao thanh rĕng 5,5 mm độ trượt giữa hai lớp vải 
giảm 70% khi thanh rĕng cao 1,1 mm. Qua quá 
trình thực nghiệm cho kết quả, nếu mật độ mũi 
may giảm, tĕng chiều cao trục vít và chiều cao của 
thanh rĕng thì độ trượt của hai lớp vải tĕng ảnh 
hưởng rất lớn đến chất lượng của sản phẩm may.
𝑌𝑌! = 0,24 − 0,04𝑥𝑥" + 0,012𝑥𝑥! + 0,07𝑥𝑥#	 	+(9,188𝐸𝐸 − 003)𝑥𝑥"! + 0,018𝑥𝑥!! 	+0,08𝑥𝑥#! + 0,012𝑥𝑥"𝑥𝑥! + 0,063𝑥𝑥!𝑥𝑥# 
Bảng 4. Kiểm định sự có nghĩa của các hệ số hồi quy
Hệ số
hồi 
quy
Độ trượt theo hướng dọc Độ trượt theo hướng ngang
Giá trị SSterm MSterm Fterm ∆ Giá trị SSterm MSterm Fterm ∆
b0 0,12 0,22 0,025 7,81 0,0017 0,24
b
1
-0,029 0,012 0,012 3,69 0,0837 -0,04 0,022 0,022 8,1 0,0107
b
2
0,048 0,031 0,031 9,81 0,0107 0,0102 2,07E-003
2,07E-
003 0,75 0,4066
b3 0,096 0,12 0,12 39,23 <0,0001 0,07 0,066 0,066 24,07 0,0006
b
11
0,041 0,024 0,024 7,48 0,0210 9,188E-003
1,216E-
003
1,216E-
003 0,44 0,5217
b
22
0,032 0,015 0,015 4,58 0,0580 0,018 4,683E-003
4,683E-
003 1,7 0,2218
b33 0,041 0,024 0,024 7,48 0,0210 0,08 0,092 0,092 33,35 0,0002
b
12
-0,013 1,250E-003
1,250E-
003 0,39 0,5445 0,0102
1,25E-
003
1,25E-
003 0,45 0,5161
b13 0,013 1,250E-003
1,250E-
003 0,39 0,5445 0 0 0 0 1
b23 0,013 1,250E-003
1,250E-
003 0,39 0,5445 0,063 0,031 0,031 11,33 0,0072
 %01.0%100*
mod
mod
<
-
=D
el
eltra
F
FFVì nên tất cả các hệ số của phương trình hồi quy đều có nghĩa. Phương trình độ trượt theo hướng dọc 
có hệ số b
1
, b3, b23, b33 là có nghĩa hơn cả chứng 
LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC
53Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019
tỏ độ trượt giữa hai lớp vải ảnh hưởng bởi ba yếu 
tố mật độ mũi may, lực nén chân vịt và chiều cao 
thanh rĕng.
Phương trình độ trượt theo hướng ngang hệ số 
b
1
, b3, b23, b33 là có nghĩa hơn cả chứng tỏ độ trượt giữa hai lớp vải ảnh hưởng bởi ba yếu tố mật độ 
mũi may, lực nén chân vịt và chiều cao thanh rĕng.
4. KẾT LUẬN
- Xác định được mức độ ảnh hưởng của các thông 
số kỹ thuật đến độ trượt giữa hai lớp vải trên 
đường may 301 với vải 100% polyester.
- Mật độ mũi may ảnh hưởng đến độ trượt giữa hai 
lớp vải, khi thay đổi mũi may độ trượt giữa hai lớp vải 
biến đổi đáng kể. Mật độ mũi may lớn (5,5 mũi/cm) 
khi may độ trượt giữa lớp vải trên với lớp vải dưới 
nhỏ hơn mật độ mũi may (3,5 mũi/cm).
- Lực nén chân vịt ảnh hưởng đến độ trượt giữa 
hai lớp vải tại vị trí đường may, khi thay đổi chiều 
cao trục vít tức thay đổi lực nén chân vịt hai lớp 
vải trượt lên nhau. Khi lực nén chân vịt tĕng thì 
độ trượt giữa hai lớp vải giảm. Ngược lại, vải sẽ 
có xu hướng trượt lên nhau tĕng.
- Độ trượt giữa hai lớp vải khi may tỷ lệ thuận với 
chiều cao thanh rĕng với cùng chất liệu vải ở cùng 
một phương án thí nghiệm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Cảnh, Quy hoạch thực nghiệm, Trường 
Đại học Bách khoa Hồ Chí Minh,(1993).
[2] Đỗ Thị Thu Hà, Nghiên cứu ảnh hưởng của lực 
tác dụng theo chu kỳ tới độ dạt đường may của 
vải lụa tơ tằm, Luận vĕn Thạc sĩ, Trường Đại học 
Bách khoa Hà Nội, (2006).
[3] Trần Thị Phương Thảo, Nghiên cứu ảnh hưởng 
của mật độ mũi may đến độ dạt tại vị trí đường 
may của vải lụa tơ tằm, ĐATN, ĐHBK HN,(2004).
[4] Phan Thanh ThảoThe influence of sewing 
technology parameters on seam slippage of silk 
fabric. Journal of Science & Technology; pp 71- 
76, No 82A/2011, Hanoi, Vietnam, ISSN 0868 
-3980, (2011).
[5] Tiêu chuẩn ASTMD 1683-04. Độ trượt đường 
may.
[6] Rostam Namiranian1, Saeed Shaikhzadeh Najar2, 
Seyed Mohammad Etrati3, Albert Manich4, Seam 
slippage and seam strength behavior of elastic 
woven fabrics under static loading. Indian Journal 
of fibre & Textile Research Vol.39. September 
2014, PP. 221-229, (2014).
[7] K.P.S.Cheng & K.P.W, Seam properties of 
woven fabrics; Technical features. (2002).
[8] Shimazaki K. And Lloyd D, Opening Behaviour 
of Locksitch Seams in Woven Fabrics Under 
Cyclic Loading Conditions, Textile Research J, 
60 (11),pp.654-662, (1990).
[9] Gurarda A and Meric B, Slippage and grinning 
behavior of lockstitch seams in elastic fabrics 
under cyclic loading condition. Tekstil ve 
Konfeksiyon; 20(1): 65-69,( 2010).
THÔNG TIN TÁC GIẢ
 Nguyễn Thị Hiền
- Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình 
đào tạo, nghiên cứu):
+ Nĕm 2006: Tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ may,Trường Đại học Sư 
phạm kỹ thuật Hưng Yên
+ Nĕm 2012: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Công nghệ vật liệu dệt may, 
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
- Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên khoa Công nghệ và Thông tin, Trường 
Đại học Sao Đỏ
- Lĩnh vực quan tâm: Công nghệ vật liệu dệt may, xơ dệt mới, công nghệ may 
- Email: nthien.1981@gmail.com
- Điện thoại: 0979184365
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
54 Tạp chí Nghiên cứu khoa học,Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4 (67).2019
Tạ Vĕn Hiển
- Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình 
đào tạo, nghiên cứu):
+ Nĕm 2006: Tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ may, Trường Đại học Sư 
phạm kỹ thuật Hưng Yên
+ Nĕm 2012: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Công nghệ vật liệu dệt may, 
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
- Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên khoa Công nghệ và Thông tin, Trường 
Đại học Sao Đỏ
- Lĩnh vực quan tâm: Công nghệ vật liệu dệt may, công nghệ may, phần mềm 
ứng dụng trong ngành may
- Email: hienbinh2011@gmail.com
- Điện thoại: 0794153684
Đỗ Thị Tần
- Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình 
đào tạo, nghiên cứu):
+ Nĕm 2006: Tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ may, Trường Đại học Sư 
phạm kỹ thuật Hưng Yên
+ Nĕm 2012: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành công nghệ vật liệu dệt may, 
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên khoa Công nghệ và Thông tin, Trường 
Đại học Sao Đỏ
- Lĩnh vực quan tâm: Công nghệ vật liệu dệt may, công nghệ may
- Email: tandt1980@gmail.com
- Điện thoại: 0974823618

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_anh_huong_cua_thong_so_cong_nghe_may_toi_do_truot.pdf