Nghiên cứu ảnh hưởng của một số đặc tính chỉ may đến độ nhăn đường may trên vải may áo sơ mi

Độ nhăn đường may là một trong những chỉ tiêu quan trọng có ảnh hưởng đến chất lượng và tính

thẩm mỹ của sản phẩm may. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến độ nhăn đường may như thiết bị may, phương pháp may, các thông số công nghệ may, chỉ, vải, và một số yếu tố khác, trong đó chỉ may có ảnh hưởng lớn tới độ nhăn đường may. Nghiên cứu ảnh hưởng của các đặc tính chỉ may tới nhan đường may góp phần xây dựng cơ sở lựa chọn chỉ để có ngoại quan đường may đẹp. Bài báo này giới thiệu kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số tính chất cơ lý (độ nhỏ, độ bền kéo đứt, độ xăn, độ biến thiên khối lượng, độ xù lông) của 5 loại chỉ may đang được sử dụng cho các đơn hàng may áo sơ mi xuất khẩu tới độ nhăn đường may trên 3 loại vải nhẹ & trung bình (99, 105 và 112 g/m2) tại Công ty TNHH May Đức Giang & Công ty cổ phần

May 10. Độ nhăn đường may được xác định qua cấp độ SS bằng phương pháp thử AATCC 88B-2014. Các

đặc tính của chỉ may được xác định theo các tiêu chuẩn ISO và ASTM. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ

may số 3 & 4 khá mảnh, với độ biến thiên khối lượng nhỏ nhất, độ xù lông nhỏ nhất, độ săn nhỏ nhất trong

5 mẫu chỉ, độ bền khá lớn (thứ 2 và 3 trong 5 mẫu chỉ) khi may cho đường may ít nhăn nhất theo cả chiều

sợi dọc và ngang (SS = 3,5 và SS = 4,0). Đường may theo hướng sợi ngang ít nhăn hơn theo hướng sợi dọc

vải trên các mẫu thí nghiệm.

 

pdf 4 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ảnh hưởng của một số đặc tính chỉ may đến độ nhăn đường may trên vải may áo sơ mi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số đặc tính chỉ may đến độ nhăn đường may trên vải may áo sơ mi

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số đặc tính chỉ may đến độ nhăn đường may trên vải may áo sơ mi
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology90 Khoa học & Công nghệ - Số 14/Tháng 6 - 2017
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ ĐẶC TÍNH CHỈ MAY
ĐẾN ĐỘ NHĂN ĐƯỜNG MAY TRÊN VẢI MAY ÁO SƠ MI
Nguyễn Văn Dung1, Nguyễn Minh Tuấn2, Nguyễn Thị Xuân3
1 Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ
2 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
3 Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 10/03/2017
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 05/04/2017
Ngày bài báo được duyệt đăng: 10/05/2017
Tóm tắt:
Độ nhăn đường may là một trong những chỉ tiêu quan trọng có ảnh hưởng đến chất lượng và tính 
thẩm mỹ của sản phẩm may. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến độ nhăn đường may như thiết bị may, phương 
pháp may, các thông số công nghệ may, chỉ, vải, và một số yếu tố khác, trong đó chỉ may có ảnh hưởng lớn 
tới độ nhăn đường may. Nghiên cứu ảnh hưởng của các đặc tính chỉ may tới nhan đường may góp phần xây 
dựng cơ sở lựa chọn chỉ để có ngoại quan đường may đẹp. Bài báo này giới thiệu kết quả nghiên cứu ảnh 
hưởng của một số tính chất cơ lý (độ nhỏ, độ bền kéo đứt, độ xăn, độ biến thiên khối lượng, độ xù lông) của 
5 loại chỉ may đang được sử dụng cho các đơn hàng may áo sơ mi xuất khẩu tới độ nhăn đường may trên 
3 loại vải nhẹ & trung bình (99, 105 và 112 g/m2) tại Công ty TNHH May Đức Giang & Công ty cổ phần 
May 10. Độ nhăn đường may được xác định qua cấp độ SS bằng phương pháp thử AATCC 88B-2014. Các 
đặc tính của chỉ may được xác định theo các tiêu chuẩn ISO và ASTM. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ 
may số 3 & 4 khá mảnh, với độ biến thiên khối lượng nhỏ nhất, độ xù lông nhỏ nhất, độ săn nhỏ nhất trong 
5 mẫu chỉ, độ bền khá lớn (thứ 2 và 3 trong 5 mẫu chỉ) khi may cho đường may ít nhăn nhất theo cả chiều 
sợi dọc và ngang (SS = 3,5 và SS = 4,0). Đường may theo hướng sợi ngang ít nhăn hơn theo hướng sợi dọc 
vải trên các mẫu thí nghiệm.
Từ khóa: Chỉ may, vải may sơ mi, độ nhăn đường may.
1. Đặt vấn đề
Độ nhăn đường may là chỉ tiêu quan trọng 
khi đánh giá chất lượng sản phẩm may cũng như 
tính thẩm mỹ. Vật liệu liên kết là chỉ may chịu tác 
động của nhiều loại ứng suất và biến dạng khác 
nhau như kéo giãn, uốn, nén, cắt, xoắn, mài mòn, 
trong quá trình may trên các máy may tốc độ cao 
cũng như quá trình bảo quản, sử dụng. 
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến độ nhăn đường 
may như thiết bị may, phương pháp may, các thông 
số công nghệ may, chỉ, vải, và một số yếu tố khác, 
trong đó chỉ may với các tính chất khác nhau [2].
Các nghiên cứu tối ưu thông số công nghệ 
may, ảnh hưởng của vải, loại máy may đã được thực 
hiện [1], [3], [4], [5], [7], [8]. J. Fan và W. Leeuwner 
nghiên cứu hiệu suất của chỉ may với chất lượng 
hình dạng của đường may [6]. Tuy nhiên, ảnh 
hưởng của các đặc tính chỉ may tới độ nhăn đường 
may lại chưa được làm rõ.
Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu ảnh 
hưởng của định một số tính chất cơ lý của chúng 
(độ nhỏ, độ bền kéo đứt, độ xăn, độ biến thiên khối 
lượng, độ xù lông) của 5 loại chỉ may đang được 
sử dụng may áo sơ mi xuất khẩu tới độ nhăn đường 
may trên 3 loại vải nhẹ & trung bình. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
2.1. Vật liệu
5 loại chỉ may đang được sử dụng cho các 
đơn hàng may áo sơ mi xuất khẩu trên 3 loại vải 
nhẹ & trung bình (99, 105 và 112 g/m2) tại Công 
ty TNHH May Đức Giang & Công ty cổ phần May 
10 được chọn cho nghiên cứu thực nghiệm, có các 
thông số kỹ thuật như sau:
Bảng 2.1. Thông số kỹ thuật của chỉ may thực nghiệm
TT THÔNG SỐ MẪU 1 MẪU 2 MẪU 3 MẪU 4 MẪU 5
1
Độ nhỏ chỉ 
xe 3 
Độ nhỏ thực tế (Ne) 76,57/3 73,38/3 50,19/3 46,44/3 43,41/3
CV độ nhỏ (%) 0,57 1,92 3,7 0,49 0,77
2 Độ săn
Trung bình (x/m) 875 966 818 770 862
CV độ săn (%) 3,3 4,5 4,0 2,7 9,7
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 14/Tháng 6 - 2017 Journal of Science and Technology 91
3
Biến thiên 
khối lượng
U% 7,65 7,28 7,37 6,45 7,95
CV% 9,73 9,15 9,24 8,13 10,54
Chỉ số I.P.I Điểm mỏng/1000m 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0
Điểm dày/1000m 5,0 0,0 0,0 0,0 15,0
Kết tạp/1000m 0,0 0,0 5,0 0,0 20,0
Độ xù lông Độ xù lông H 6,40 6,86 7,59 7,32 6,32
Độ lệch chuẩn Sh 1,63 1,68 1,94 1,77 1,52
4
Độ bền 
kéo đứt 
từng sợi
Độ bền trung bình (cN) 760 800 950 930 1200
CV độ bền (%) 7,6 6,6 16,4 6,7 6,9
Độ giãn đứt (%) 16 19 18 17 18
CV độ giãn đứt (%) 3,8 3,6 5,6 4,5 4,2
Độ bền tương đối (cN/tex) 32,8 33,0 26,8 24,4 45,3
Bảng 2.2. Thông số kỹ thuật của 3 mẫu vải thực nghiệm
Tên 
mẫu
Độ dày (mm)
(ISO-5084:96)
Thành phần 
(phương pháp 
đốt)
Kiểu dệt
(ISO 3572-76)
Khối lượng
(g/m2)
(TCVN-8042)
Mật độ sợi/10cm 
(TCVN 1753:1986)
Dọc Ngang
Mẫu 1 0,25 100% cotton Vân điểm biến đổi 112 600 375
Mẫu 2 0,22 100% polyester Vân điểm 1:1 99 470 300
Mẫu 3 0,18 100% cotton Vân điểm 1:1 105 580 460
2.2. Thực nghiệm xác định các thông số chỉ và độ 
nhăn đường may
Độ nhỏ của chỉ may được xác định 
theo tiêu chuẩn ASTMD1907/D1907M-2012. 
CV khối lượng của chỉ may được xác định 
theo tiêu chuẩn ASTMD1425/D1425M-2009. 
Độ bền kéo đứt của chỉ may được xác định theo tiêu 
chuẩn ISO 2062:2009. Độ săn của chỉ may được 
xác định theo tiêu chuẩn ASTMD1423-2002. Độ 
xù lông của chỉ may được xác định theo tiêu chuẩn 
ASTMD1425/D1425M-2009. Khối lượng được xác 
định theo tiêu chuẩn TCVN-8042. Thành phần vải 
được xác định theo phương pháp đốt. Độ dày của 
vải được xác định theo tiêu chuẩn ISO-5084:96. 
Kiểu dệt được xác định theo tiêu chuẩn ISO 3572-
76. Độ nhăn đường may được xác định thông qua 
cấp độ SS theo phương pháp thử AATCC 88B.
Thực nghiệm được tiến hành trong điều kiện 
môi trường tiêu chuẩn tại Trung tâm thí nghiệm cơ 
lý Viện Dệt May.
3. Kết quả và bàn luận
3.1. Độ bền kéo đứt và độ giãn đứt khô và ướt 
của vải bông và visco
Kết quả thí nghiệm xác định độ nhỏ, độ xăn, 
độ biến thiên khối lượng, độ bền của chỉ may được 
thể hiện trên các hình 3.1, 3.2, 3.3, 3.4 và 3.5:
Hình 3.1. Độ nhỏ thực tế của 5 mẫu chỉ
Hình 3.2. Độ săn thực tế của 5 mẫu chỉ
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology92 Khoa học & Công nghệ - Số 14/Tháng 6 - 2017
Hình 3.3. Biến thiên khối lượng của 5 chỉ
Hình 3.4. Độ xù lông thực tế của 5 mẫu chỉ
Hình 3.5. Độ bền thực tế của 5 mẫu chỉ
Hình 3.6. Biểu đồ so sánh cấp độ SS của đường may 
trên vải 1 theo hướng sợi dọc và ngang
Kết quả thí nghiệm xác định độ nhăn đường 
may theo tiêu chuẩn AATCC 88B trên các mẫu vải 
1, 2 và 3 với SS = 1 tương ứng với đường may rất 
nhăn, SS = 5 tương ứng với đường may hầu như 
không nhăn thể hiện trên hình 3.6.
Kết quả cho thấy trên vải 1, mẫu chỉ 4 cho 
đường may dọc ít nhăn nhất (SS = 3,0); Mẫu chỉ 
3,4 cho đường may ngang ít nhăn nhất (SS = 4,0). 
Đường may ngang ít nhăn hơn đường may dọc, mẫu 
chỉ 3,4 khi may trên vải 1 cho đường may ít nhăn 
nhất theo cả chiều sợi dọc và ngang vải.
Hình 3.7. Biểu đồ so sánh cấp độ SS của đường may 
trên vải 2 theo hướng sợi dọc và ngang
Trên vải 2, mẫu chỉ 4 cũng cho đường may 
dọc ít nhăn nhất (SS = 3,0); Mẫu chỉ 3,4 cho đường 
may ngang ít nhăn nhất (SS = 3,5). Đường may 
ngang ít nhăn hơn đường may dọc, mẫu chỉ 3,4 khi 
may trên vải 2 cũng cho đường may ít nhăn nhất 
theo cả chiều sợi dọc và ngang vải.
Hình 3.8. Biểu đồ so sánh cấp độ SS của đường may 
trên vải 3 theo hướng sợi dọc và ngang
Trên vải 3, mẫu chỉ 3, 4 cũng cho đường may 
dọc ít nhăn nhất (SS = 3,5); Mẫu chỉ 3 cho đường 
may ngang ít nhăn nhất (SS = 4,0). Đường may 
ngang ít nhăn hơn đường may dọc, mẫu chỉ 3, 4 khi 
may trên vải 3 cũng cho đường may ít nhăn nhất 
theo cả chiều sợi dọc và ngang vải.
4. Kết luận
Các thông số chỉ may nghiên cứu có ảnh 
hưởng đến độ nhăn đường may. Các đường may 
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 14/Tháng 6 - 2017 Journal of Science and Technology 93
theo hướng sợi ngang với 5 chỉ trên vải thực nghiệm 
ít nhăn hơn đường may dọc (cấp độ SS lớn hơn hoặc 
bằng). 
Mẫu chỉ số 3, 4 tương ứng với độ nhỏ đủ lớn 
(thứ 2 và 3 trong 5 mẫu), độ biến thiên khối lượng 
nhỏ nhất trong 5 mẫu, độ săn nhỏ nhất trong 5 mẫu, 
độ bền trung bình khá lớn (thứ 2 và 3 trong 5 mẫu), 
độ xù lông nhỏ nhất trong 5 mẫu, cho đường may 
ít nhăn nhất theo cả chiều sợi dọc và ngang vải với 
cấp độ SS là 3,5 và 4,0.
Tài liệu tham khảo
[1]. Nguyễn Thị Lệ, Ngô Chí Trung, Lê Hữu Chiến, “The Effect of Fabric Structure and Mechanical 
Properties on the Seam Pucker”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ các trường đại học kỹ thuật, số 
64, trang 74-78, 2008.
[2]. Ngô Chí Trung, Nguyễn Thị Lệ, “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến độ nhăn đường 
may”, Tạp chí Dệt May Thời trang Việt nam, ISSN 0868-3948, số 201, trang 26-27, 2/2004.
[3]. Nguyễn Thanh Yến Xuân, “Nghiên cứu ảnh hưởng các thông số máy đến độ nhăn đường may 
vải tráng phủ”. Luận văn thạc sĩ, ĐHBKHN – năm 2006.
[4]. Chang Kyu Park, Joo Young Na, A Process for Optimizing Sewing Conditions to Minimize Seam 
Pucker using the Taguchi Method, Textile Research Journal 75(3), p245-252, 2005.
[5]. V. Dobilaite’, A Petrauska, The Effect of Fabric Structure and Mechanical Properties on Seam 
Pucker, Materials Science vol. 8, No. 4, 2002, p495-499.
[6]. J. Fan and W. Leeuwner, The Perfomance of Sewing Threads with Respect to Seam Appearance, 
J. Text. Inst; 1998, part 1, No. 1, p142-154
[7]. Schwarts, P., “Effect of Jamming on Seam Pucker in Plain Woven Fabrics”, Textile Research 
Journal, Vol. 54 No, 1984, p32-34.
[8]. Stylios, G., and Sotomi J., Seam Pucker in Lightwieght Synthetic Fabrics as An Aesthetic 
Property, parts I, II, J. Textile Inst. 84(4), p593 (1993).
STUDY ON INFLUENCE OF SEWING THREAD PROPERTIES
ON SEAM PUCKER OF SHIRTING FABRICS 
Abstract:
Quality & aesthetics of the garment are evaluated through the seam pucker as the most interested 
character by customer and manufacturer. Among many parameters influencing on seam pucker such 
as sewing machine, sewing methods, sewing parameters, fabrics to be sewn, environmental conditions 
etc. sewing thread with different properties plays considerable role in creating seam pucker. This article 
investigates the properties of 5 common sewing threads used on 3 light and medium fabrics (99, 105 và 112 
g/m2) for export order at Garment No.10 & Duc Giang Garment Co. Ltd., determines the seam pucker and 
finally sdudies the influence of sewing thread properties on seam pucker. 
Keywords: Sewing thread, shirting fabrics, seam pucker grade.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_anh_huong_cua_mot_so_dac_tinh_chi_may_den_do_nhan.pdf