Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ sợi ngang đến độ đàn hồi của vải denim co giãn

Nhu cầu sử dụng các sản phẩm may mặc từ vải denim co giãn là rất lớn, nhờ

đặc tính ưu việt của vải là có độ đàn hồi tốt và tính tiện nghi cao. Bài báo đã

nghiên cứu ảnh hưởng của thông số mật độ sợi ngang đến cấu trúc vải, tỷ lệ sợi

chun trong vải và độ đàn hồi của vải theo chiều dọc và chiều ngang của vải denim

co giãn hai chiều có cùng thành phần nguyên liệu sợi bông bọc lõi chun. Mật độ

sợi ngang càng cao thì tỷ lệ sợi chun trong vải cũng tăng và tính ổn định về cấu

trúc vải càng tốt. Tuy nhiên, không phải mật độ càng cao thì độ đàn hồi càng tốt,

độ đàn hồi còn phụ thuộc vào mối tương quan mật độ giữa hai hệ sợi dọc và sợi

ngang. Nghiên cứu này là cơ sở khoa học để lựa chọn thông số công nghệ dệt phù

hợp với công nghệ xử lý hoàn tất và công nghệ thiết kế sản phẩm may sử dụng

vải denim co giãn.

pdf 4 trang phuongnguyen 300
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ sợi ngang đến độ đàn hồi của vải denim co giãn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ sợi ngang đến độ đàn hồi của vải denim co giãn

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ sợi ngang đến độ đàn hồi của vải denim co giãn
 CÔNG NGHỆ 
 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Tập 56 - Số 2 (4/2020) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn 96
KHOA HỌC P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ SỢI NGANG ĐẾN ĐỘ 
ĐÀN HỒI CỦA VẢI DENIM CO GIÃN 
STUDYING THE EFFECTS OF THE WEFT DENSITY ON THE ELASTICITY OF THE STRETCH DENIM FABRIC 
Giần Thị Thu Hường1,*, Vũ Thị Vân2 
TÓM TẮT 
Nhu cầu sử dụng các sản phẩm may mặc từ vải denim co giãn là rất lớn, nhờ 
đặc tính ưu việt của vải là có độ đàn hồi tốt và tính tiện nghi cao. Bài báo đã 
nghiên cứu ảnh hưởng của thông số mật độ sợi ngang đến cấu trúc vải, tỷ lệ sợi 
chun trong vải và độ đàn hồi của vải theo chiều dọc và chiều ngang của vải denim 
co giãn hai chiều có cùng thành phần nguyên liệu sợi bông bọc lõi chun. Mật độ 
sợi ngang càng cao thì tỷ lệ sợi chun trong vải cũng tăng và tính ổn định về cấu 
trúc vải càng tốt. Tuy nhiên, không phải mật độ càng cao thì độ đàn hồi càng tốt, 
độ đàn hồi còn phụ thuộc vào mối tương quan mật độ giữa hai hệ sợi dọc và sợi 
ngang. Nghiên cứu này là cơ sở khoa học để lựa chọn thông số công nghệ dệt phù 
hợp với công nghệ xử lý hoàn tất và công nghệ thiết kế sản phẩm may sử dụng 
vải denim co giãn. 
Từ khóa: Vải denim co giãn, độ giãn, độ phục hồi giãn, cấu trúc vải. 
ABSTRACT 
The demand for using stretchy denim apparel products is huge, thanks to 
the superior properties of the fabric with good elasticity and high comfort. The 
paper investigated the effect of the weft density parameter on the fabric 
structure, the elastic ratio in the fabric and the elasticity of the fabric in the 
vertical and horizontal directions of the bi-stretch denim fabric, which has the 
same ingredients of cotton core spun yarns. The higher the weft densityis, the 
higher the percentage of elastic yarn in the fabricis and the better the fabric 
structure stabilityis. However, not the higher the density, the better the 
elasticity, the elasticity also depends on the density correlation between warp 
and weft systems. This research is the scientific basis for selecting suitable textile 
technology parameters for finishing processing technology and design 
technology of garment products using stretchy denim fabric. 
Keywords: Stretch denim fabric, elongation, elasticity of relaxation, fabric 
structures. 
1Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 
2Trường Cao Đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghệ Hà Nội 
*Email: huong.gianthithu@hust.edu.vn 
Ngày nhận bài: 02/3/2020 
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 06/4/2020 
Ngày chấp nhận đăng: 24/4/2020 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trên thế giới và ở Việt Nam, nhu cầu sử dụng các sản 
phẩm may mặc từ vải denim co giãn dệt từ sợi bông có bọc 
lõi chun (spandex) là rất lớn, nhờ các đặc tính như khả năng 
kéo giãn cao, khả năng ổn định kích thước, độ phục hồi cao, 
tính tiện nghi cao [1]. Để tăng tính tiện nghi cho sản phẩm 
Denim, trong thành phần sợi (sợi bông vải denim thông 
thường) đã kết hợp với sợi chun (spandex) tạo ra vải denim 
co giãn có độ đàn hồi tốt hơn. Vải denim co giãn đã đáp ứng 
được sự thoải mái cho người mặc, đồng thời đã đảm bảo 
được phom dáng của sản phẩm đáp ứng về yêu cầu thẩm 
mĩ. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, vải và sản phẩm 
denim co giãn còn tồn tại nhược điểm lớn là khó ổn định về 
hình dạng và kích thước. Nhiều sản phẩm bị thay đổi kích 
thước và biến dạng chỉ sau một thời gian sử dụng ngắn [2]. 
Độ đàn hồi của vải là một trong những đặc tính quan 
trọng cần quan tâm khi lựa chọn vải sản xuất hàng may 
mặc công nghiệp do ảnh hưởng của nó lên dáng vẻ bề 
ngoài của sản phẩm. Độ đàn hồi góp phần điều chỉnh khả 
năng tạo dáng của sản phẩm may theo cơ thể người. Tỷ lệ 
sợi chun trong vải denim có ảnh hưởng đến các đặc tính cơ 
học và tính tiện nghi của vải, tỷ lệ sợi chun tăng làm tăng 
độ bền kéo đứt, tăng độ co giãn của vải nhưng làm giảm độ 
thoáng khí của vải do khối lượng g/m2 tăng [3]. Đặc tính 
tiện nghi của vải denim co giãn còn phụ thuộc vào nhiều 
yếu tố, như cấu trúc của sợi và vải, quá trình công nghệ sản 
xuất vải, quá trình xử lý hoàn tất 
Ngoài các sợi thông thường sợi có độ đều cao, thì hiện 
nay để tạo ra loại vải Denim kiểu trên mặt vải có hiệu ứng 
sọc dọc hay sọc ngang hoặc sọc cả hai hướng, người ta sử 
dụng sợi kiểu có độ không đều cao hay còn gọi là sợi slub 
(sợi đốt tre). Sợi slub là dạng sợi kiểu, thân sợi không đều, 
vải dệt từ sợi slub nhìn thô hơn so với vải thông thường [4]. 
Tùy theo, sợi slub được dùng làm sợi dọc hay sợi ngang mà 
sọc trên vải theo hướng dọc hay hướng ngang hoặc cả hai 
hướng. Trong nghiên cứu này, đã sử dụng sợi dọc là sợi 
slub để tạo hiệu ứng sọc dọc trên mặt vải, còn sợi ngang sử 
dụng hai loại sợi bông bọc lõi chun nhưng có độ mảnh 
khác nhau để tạo hiệu ứng sọc ngang trên mặt vải. Đã tiến 
hành nghiên cứu thực nghiệm với vải denim co giãn hai 
chiều khi thay đổi mật độ sợi ngang, đã xác định các thông 
số cấu trúc vải sau tiền xử lý và xác định độ đàn hồi theo 
hướng dọc và hướng ngang của vải. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Trong nghiên cứu này, bốn mẫu vải M1, M2, M3 và M4 
được dệt trên máy dệt Picanol Gammax (Bỉ) với mật độ sợi 
ngang cài đặt (Pn) là: 45; 50; 55 và 60 (sợi/inch) hay 177; 197; 
P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY 
Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn Vol. 56 - No. 2 (Apr 2020) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 97
217 và 236 (sợi/10cm), các mẫu vải được sản xuất tại Công 
ty Cổ phần TCE Vina Denim. 
Thông số kỹ thuật của vải Denim co giãn hai chiều: kiểu 
dệt vân chéo 3/1; Mật độ sợi dọc: 300 (sợi/10cm); Sợi dọc là 
sợi Slub Ne 13/1 100% cotton + spandex 40D; Sợi ngang 
thứ 1: Ne 13/1 100% cotton + spandex 40D, sợi ngang thứ 
2: Ne 16/1 100% cotton + spandex 70D, tỷ lệ dệt sợi ngang 
trong vải là 2:2; Khổ rộng vải mộc: 148,6cm. Vải dệt xong 
được qua công đoạn tiền xử lý giũ hồ. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm 
Các thí nghiệm được thực hiện trong điều kiện tiêu 
chuẩn TCVN 1748 : 2007[5], tại Phòng thí nghiệm - Công ty 
Cổ phần Viện Nghiên cứu Dệt May Hà Nội, bao gồm: 
- Xác định mật độ sợi dọc, ngang của vải theo tiêu 
chuẩn ISO 7211-2:1984 [6]. 
- Xác định tỷ lệ sợi chun trong vải theo tiêu chuẩn ISO 
1833-12:2006 [7]. 
- Xác định độ đàn hồi theo tiêu chuẩn ASTM 
D3107:2007(2015) [8]. 
Các đặc trưng xác định độ đàn hồi bao gồm: Độ giãn 
căng của vải khi chịu tải trọng hay lực kéo căng sau khoảng 
thời gian xác định; Độ giãn dư của vải sau khi bỏ tải trọng 
hay bỏ lực kéo căng sau khoảng thời gian xác định; Độ 
phục hồi sau giãn dư của vải sau khi bỏ tải trọng hay bỏ lực 
kéo căng sau khoảng thời gian xác định. 
Độ đàn hồi của vải được xác định qua hai đặc trưng đó 
là độ giãn và độ phục hồi giãn. 
 Công thức xác định độ giãn căng εc (%) và độ giãn 
dư εd (%) của vải: 
 =
()

.100(% )	 (1) 
 =
()

.100(% )	 (2) 
 Công thức xác định độ phục hồi sau giãn dư λ (%) 
của vải: 
 =
()
()
. 100(% )	 (3) 
Trong đó: l0 - Chiều dài mẫu ban đầu trước khi tác dụng 
lực (mm); 
a- Chiều dài mẫu sau khoảng thời gian xác định khi có 
lực tác dụng hay lực kéo căng (mm); 
b- Chiều dài mẫu sau khoảng thời gian xác định khi bỏ 
lực tác dụng hay lực kéo căng (mm). 
Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy, phương pháp 
bình phương cực tiểu và phần mềm Excel 2013 để xác định 
phương trình thực nghiệm biểu diễn mối quan hệ giữa các 
thông số cấu trúc và các đặc tính cơ lý với mật độ sợi ngang 
của vải. 
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
3.1. Xác định ảnh hưởng của mật độ sợi ngang đến cấu 
trúc vải Denim co giãn 
Khi thay đổi mật độ sợi ngang cài đặt trên máy dệt, vải 
sau khi dệt qua công đoạn tiền xử lý (giũ hồ) nhận thấy kích 
thước khổ rộng của vải có thay đổi (thông số của vải mộc: 
khổ rộng Bvm= 148,6cm; mật độ sợi dọc là Pdm= 
300sợi/10cm). Xác định kích thước khổ rộng vải, mật độ sợi 
dọc và mật độ sợi ngang theo tiêu chuẩn ISO 7211-2-84. 
Tỷ lệ thay đổi mật độ sợi và khổ rộng của vải K(%) 
sau tiền xử lý (giũ hồ) so với vải mộc được xác định bằng 
công thức: 
 =
()

.100(% )	 (4) 
Trong đó: Xvm- Mật độ hay khổ rộng vải mộc; 
 Xvs- Mật độ hay khổ rộng vải sau tiền xử lý. 
Kết quả xác định được thể hiện trong bảng 1. 
Bảng 1. Mật độ sợi dọc, mật độ sợi ngang và khổ rộng vải của vải mẫu sau 
tiền xử lý 
MẪU 
Mật độ sợi 
ngang 
cài đặt Pn 
(sợi/10cm) 
Mật độ sợi 
sau tiền xử 
lý 
(sợi/10cm) 
Hệ số 
tương 
quan 
mật 
độ sợi 
H= Pds 
/Pns 
Tỷ lệ thay đổi 
mật độ sợi sau 
tiền xử lý 
Khổ 
rộng 
vải 
sau 
tiền 
xử lý 
Bv 
(cm) 
Tỷ lệ 
thay 
đổi 
khổ 
rộng 
vải 
KBv 
(%) 
Dọc 
(Pds) 
Ngang 
(Pns) 
Dọc 
KPd (%) 
Ngang 
KPn(%) 
M1 177 327,4 181 1,81 9,13 2,25 134,5 9,49 
M2 197 323,1 201 1,61 7,70 2,03 136,3 8,28 
M3 217 318,7 219 1,46 6,23 0,92 138,2 7,00 
M4 236 310,6 238 1,31 3,53 0.85 141,8 4,58 
Hình 1. Ảnh hưởng của thay đổi mật độ sợi ngang Pn với tỷ lệ thay đổi mật 
độ sợi dọc KPd,mật độ sợi ngang KPn và khổ rộng vải KBv sau tiền xử lý 
 CÔNG NGHỆ 
 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Tập 56 - Số 2 (4/2020) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn 98
KHOA HỌC P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619
Ảnh hưởng sự thay đổi mật độ ngang đến mật độ sợi và 
tỷ lệ thay đổi mật độ sợi và khổ rộng vải sau tiền xử lý được 
thể hiện qua các phương trình quan hệ trên hình 1. 
Kết quả cho thấy, khi thay đổi thông số mật độ sợi 
ngang cài đặt trên máy dệt khoảng 33,3% (từ 177 sợi/ 10cm 
lên đến 236 sợi /10cm) có làm thay đổi mật độ sợi dọc và 
mật độ sợi ngang của vải sau tiền xử lý: tỷ lệ thay đổi mật 
độ sợi dọc giảm đáng kể từ 9,13% xuống 3,53%, tỷ lệ thay 
đổi mật độ sợi ngang thấp hơn tỷ lệ thay đổi mật độ sợi dọc 
giảm từ 2,26% xuống 0,85%; tỷ lệ thay đổi khổ rộng vải 
cũng giảm đáng kể từ 9,49% xuống 4,58%, hệ số tương 
quan mật độ sợi dọc và mật độ sợi ngang (H) thay đổi đáng 
kể giảm từ 1,81 lần xuống 1,31 lần. Hệ số tương quan mật 
độ ảnh hưởng đến các pha cấu tạo hình học của vải, chiều 
cao sóng uốn của sợi trong vải [9]. 
Mật độ sợi ngang càng cao thì tỷ lệ thay đổi mật độ sợi 
dọc KPd, mật độ sợi ngang KPn và khổ rộng vải KBv sau tiền xử 
lý so với vải mộc càng thấp, vì khi đó vải có kết cấu chắc chắn 
và ổn định hơn về kích thước, tuy nhiên vải sẽ cứng hơn. 
3.2. Xác định ảnh hưởng của mật độ sợi ngang đến tỷ lệ 
sợi chun trong vải Denim co giãn 
Khi thay đổi mật độ sợi ngang, do quá trình tiền xử lý nên 
cấu trúc vải thay đổi và trong thành phần của sợi có lõi sợi 
chun, nên tỷ lệ thành phần sợi chun trong vải cũng thay đổi. 
Tiến hành xác định tỷ lệ thành phần sợi chun (spandex) 
trong vải theo tiêu chuẩn ISO 1833-06. Tỷ lệ thành phần sợi 
chun trong vải ks (%) được xác định theo công thức: 
 =


.100(%) (5) 
Với: M- Khối lượng vải trên một đơn vị diện tích mẫu 
10x10cm(g) 
 m- Khối lượng sợi chun trên cùng đơn vị diện tích 
của mẫu vải (g) 
Kết quả xác định tỷ lệ sợi chun trong vải được thể hiện 
trong bảng 2. 
Bảng 2. Kết quả xác định tỷ lệ sợi chun trong mẫu vải Denim co giãn 2 chiều 
Mẫu Khối lượng sợi trong mẫu 
vải 10x10cm (g) 
Khối lượng chun trong mẫu 
vải 10x10cm (g) 
Tỷ lệ 
chun 
trong 
vải 
(%) 
S.dọc 
(g) 
S.ngang 
(g) 
Tổng sợi 
M(g) 
Chun dọc 
(g) 
Chun 
ngang 
(g) 
Tổng 
chun 
m(g) 
M1 1,7860 0,887 2,6725 0,0416 0,0315 0,0731 2,74 
M2 1,7620 0,984 2,7469 0,0410 0,0350 0,0760 2,77 
M3 1,7380 1,073 2,8108 0,0405 0,0382 0,0786 2,80 
M4 1,6940 1,166 2,8598 0,0394 0,0415 0,0809 2,83 
Ảnh hưởng sự thay đổi mật độ ngang đến tỷ lệ thành 
phần chun trong vải qua phương trình quan hệ trên hình 2. 
Nhận thấy, mật độ sợi ngang của vải sau tiền xử lý tăng 
lên khoảng 31,5% thì tỷ lệ sợi chun trong vải tăng lên 
0,09%. Với vải denim co giãn hai chiều có cấu trúc sợi là sợi 
bông bọc lõi chun, có tỷ lệ sợi chun trong vải là rất nhỏ 
(2,74 đến 2,83%), nhưng đã cải thiện được tính chất đàn hồi 
của vải theo cả hai chiều. 
Hình 2. Mối quan hệ giữa mật độ sợi ngang và tỷ lệ sợi chun trong vải Denim 
co giãn 2 chiều 
3.3. Xác định ảnh hưởng của mật độ sợi đến độ đàn hồi 
mẫu vải Denim co giãn 
Tiến hành thí nghiệm xác định độ đàn hồi theo tiêu 
chuẩn ASTM D 3107:07 (2015), khoảng cách ban đầu của 
mẫu l0 = 250mm, tải trọng 1,8Kgl, đo các kích thước mẫu 
sau những khoảng thời gian xác định khi có lực hay bỏ lực 
tác dụng, tính độ giãn căng khi có lực tác dụng và độ giãn 
dư khi bỏ lực tác dụng theo công thức (1), tính độ phục hồi 
giãn sau giãn dư bởi tải trọng hay sức căng theo công thức 
(2). Kết quả xác định độ giãn và độ phục hổi giãn theo 
chiều dọc và chiều ngang của các mẫu vải trong bảng 3. 
Bảng 3. Kết quả xác định độ giãn và phục hồi giãn của mẫu vải Denim 
co giãn 
Giá 
trị 
độ 
giãn 
Độ giãn và phục hồi giãn theo chiều dọc 
Mẫu M1 Mẫu M2 Mẫu M3 Mẫu M4 
Độ 
giãn 
ε(%) 
Độ phục 
hồi giãn 
λ(%) 
Độ giãn 
ε(%) 
Độ phục 
hồi giãn 
λ(%) 
Độ 
giãn 
ε(%) 
Độ phục 
hồi giãn 
λ(%) 
Độ 
giãn 
ε(%) 
Độ phục 
hồi giãn 
λ(%) 
A 2,80 3,60 4,60 4,00 
B 0,40 85,70 0,80 87,80 0,67 85,50 0,80 80,00 
C 2,40 3,08 3,92 3,40 
D 0,53 77,80 0,65 79,50 0,63 83,50 0,80 76,50 
Giá 
trị 
độ 
giãn 
Độ giãn và phục hồi giãn theo chiều ngang 
Mẫu M1 Mẫu M2 Mẫu M3 Mẫu M4 
Độ 
giãn 
ε(%) 
Độ phục 
hồi giãn 
λ(%) 
Độ giãn 
ε(%) 
Độ phục 
hồi giãn 
λ(%) 
Độ 
giãn 
ε(%) 
Độ phục 
hồi giãn 
λ(%) 
Độ 
giãn 
ε(%) 
Độ phục 
hồi giãn 
λ(%) 
A 33,80 34,90 30,30 28,00 
B 4,00 88,20 3,20 90,80 3,6 88,10 3,00 87,30 
C 28,80 29,60 25,70 23,80 
D 2,80 90,30 3,20 89,20 2,80 89,10 3,20 86,60 
Trong đó: A- Độ giãn căng tác dụng bởi tải trọng sau 30 
phút; B- Độ giãn dư khi bỏ tải trọng sau 30 phút: C- Độ giãn 
căng chịu sức căng kéo giãn 85% sau 30 phút; D- Độ giãn 
dư khi bỏ sức căng kéo giãn 85% sau 30 phút (mm). 
Biểu đồ so sánh độ giãn căng ε(%) bởi tải trọng sau 30 
phút, độ phục hồi giãn dư λ(%) sau khi bỏ tải trọng sau 30 
phút và độ giãn căng khi chịu lực kéo giãn 85% sau 30 
P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 SCIENCE - TECHNOLOGY 
Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn Vol. 56 - No. 2 (Apr 2020) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 99
phút, độ phục hồi giãn dư sau khi bỏ tải trọng sau 30 phút 
theo chiều dọc và chiều ngang của mẫu vải khi mật độ sợi 
ngang thay đổi được thể hiện trên hình 3. 
Hình 3. Biểu đồ so sánh độ đàn hồi của mẫu vải Denim co giãn khi mật độ sợi 
ngang thay đổi 
Kết quả cho thấy, với vải denim co giãn hai chiều, sợi 
dọc và sợi ngang đều là sợi bông bọc lõi chun, độ đàn hồi 
theo chiều dọc thấp hơn nhiều theo chiều ngang. Độ giãn 
căng sau 30 phút có tải trọng, khi mật độ sợi ngang tăng thì 
độ chênh lệch giữa độ giãn theo chiều ngang và độ giãn 
theo chiều dọc có xu thế giảm, với mẫu M1 là 31%; mẫu M2 
là 31,3%; mẫu M3 là 25,7% và mẫu M4 là 24%. Độ phục hồi 
giãn dư khi bỏ tải trọng sau 30 phút theo chiều ngang (từ 
85 đến 86,3%) cũng nhanh hơn theo chiều dọc (từ 70 đến 
82,6%), do sợi dọc được kéo căng nhiều trong quá trình 
chuẩn bị dệt và dệt, đồng thời sợi dọc được hồ để tăng độ 
bền, nên vải sau khi dệt và xử lý hoàn tất sẽ có cấu trúc ổn 
định hơn theo chiều dọc và độ đàn hồi theo chiều dọc 
cũng chỉ cần vừa phải đảm bảo yêu cầu thiết kế của các sản 
phẩm may, độ giãn thấp nên độ phục hồi giãn cũng thấp. 
Còn theo chiều ngang vải, sợi ngang chịu ít lực kéo căng 
trong quá trình dệt, do đó khi thay đổi mật độ sợi ngang đã 
ảnh hưởng nhiều đến cấu trúc vải, đặc biệt là độ đàn hồi 
theo chiều ngang là khá cao, đây cũng chính là mục tiêu 
của nhà sản xuất khi điều chỉnh mật độ sợi ngang để đạt 
được chất lượng vải theo yêu cầu. 
Trong 4 mẫu vải, nhận thấy mẫu M2 và M3 có độ đàn 
hồi khá tốt theo cả hai chiều dọc và ngang, độ giãn càng 
cao và độ phục hồi giãn dư càng cao, như vậy mối tương 
quan giữa mật độ sợi dọc và mật độ sợi ngang hay pha cấu 
tạo của vải, độ uốn sóng của sợi dọc và sợi ngang trong vải 
của hai mẫu này đảm bảo cho độ đàn hồi của vải là tốt hơn. 
4. KẾT LUẬN 
Nghiên cứu cho thấy, với vải denim co giãn hai chiều có 
cùng thông số công nghệ dệt, cùng thành phần nguyên 
liệu sợi dọc và sợi ngang 100% bông bọc lõi chun, khi thay 
đổi mật độ sợi ngang đã làm thay đổi cấu trúc vải và ảnh 
hưởng đến độ đàn hồi theo chiều dọc và chiều ngang của 
mẫu vải sau tiền xử lý. 
Trong phạm vi nghiên cứu, các mẫu vải có tỷ lệ sợi chun 
thay đổi từ 2,74 đến 2,83% khi thay đổi mật độ sợi ngang, 
đã xác định được ảnh hưởng của mật độ sợi ngang cài đặt 
đến thông số mật độ sợi dọc, mật độ sợi ngang và kích 
thước khổ rộng vải sau tiền xử lý. Mật độ sợi ngang càng 
cao, tỷ lệ thay đổi các thông số cấu trúc của vải trước và sau 
tiền xử lý càng giảm, vải có kết cấu ổn định. Độ đàn hồi 
theo chiều ngang vải tốt hơn theo chiều dọc và có sự 
chênh lệch là khá lớn. Tuy nhiên không phải mật độ ngang 
càng cao, tỷ lệ sợi chun trong vải tăng thì độ đàn hồi theo 
chiều dọc và chiều ngang càng tốt, độ đàn hồi còn phụ 
thuộc vào mối tương quan mật độ của hai hệ sợi dọc và sợi 
ngang sẽ đảm bảo cho đặc tính này của vải là tối ưu, cần 
được nghiên cứu tiếp theo. 
 Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để thiết kế thông 
số công nghệ dệt phù hợp với quy trình công nghệ dệt, 
công nghệ xử lý hoàn tất và các yêu cầu công nghệ thiết kế 
sản phẩm may sử dụng vải denim co giãn hai chiều. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Short descriptions about denim fabrics and denim products. ITKIB 
Publications, Turkey, 2006. 
[2]. Özdil N, 2008. Stretch and bagging properties of denim fabrics containing 
different rates of elastane. Fibres & Textiles in Eastern Europe 1(66):63‒67 
[3]. Osman Babaarslan, 2011. Denim fabrics woven with dual core spun yarns. 
[4]. Md. Din Islam, Md. Rokonuzzaman, Joykrisna Saha, 2017. Effect of 
Machine Setting Parameters on Ring Slub Carded Yarn Quality and Spinning 
Performance. Journal of Textile Science and Technology 3, 45-55. 
[5]. TCVN 1748 : 2007 (ISO-139:2005), Vật liệu dệt- Môi trường chuẩn để điều 
hòa và thử, https://vanbanphapluat.co/tcvn-1748-2007-vat-lieu-det-moi-
truong-chuan-de-dieu-hoa-va-thu. 
[6]. ISO 7211-2:1984 Textiles -Woven fabrics - Part 2: Determination of 
number of threads per unit length 
[7]. ISO 1833-12:2006 Textiles - Quantitative chemical analysis - Part 12: 
Mixtures of acrylic, certain modacrylics, certain chlorofibres, certain elastanes and 
certain other fibres (method using dimethylformamide) 
[8]. ASTM 3107:2007 (2015). Standard Test Method for Stretch Properties of 
Fabrics Woven from Stretch Yarns. 
[9]. Nguyễn Văn Lân, 2005. Thiết kế công nghệ dệt thoi- Thiết kế mặt hàng. 
NXB ĐH QG TP Hồ Chí Minh. 
AUTHORS INFORMATION 
Gian Thi Thu Huong1, Vu Thi Van2 
1Hanoi University of Science and Technology 
2Hanoi College of Industrial Economics 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_anh_huong_cua_mat_do_soi_ngang_den_do_dan_hoi_cua.pdf