Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng PEG-200 đến giảm ma sát và tự phục hồi mòn của nano TiO2 trong dầu bôi trơn CF4-15W40
Tóm tắt
Ma sát và mài mòn dẫn đến giảm hiệu suất của chi tiết máy. Chất phụ gia nano trong dầu bôi trơn có
khả năng làm giảm ma sát và tự hồi phục bề mặt mài mòn. Sử dụng thiết bị ma sát 4 bi (MRS-10A) thí
nghiệm với phụ gia nano TiO2 hàm lượng 0,5% và các hàm lượng chất phân tán (PEG-200) bổ sung
vào dầu bôi trơn để đánh giá mức độ giảm ma sát. Dùng thiết bị đo đường kính vết mòn của bi, kính
hiển vi điện tử quét (SEM) và máy phổ tán sắc năng lượng (EDX) phân tích thành phần hóa học bề
mặt vết mòn, từ đó phân tích khả năng tự hồi phục mài mòn của phụ gia nano TiO2. Kết quả thí nghiệm
thấy rằng, khi bổ sung hàm lượng phụ gia 0,5% nano TiO2 và 1,0% PEG-200 vào dầu bôi đã đạt được
hiệu quả giảm ma sát và hồi phục bề mặt mài mòn tốt nhất trong điều kiện vật lý tiến hành thực nghiệm.
Từ khóa: Ma sát mài mòn; tự hồi phục; chất phụ gia nano TiO2; polyethylene glycol (PEG).
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng PEG-200 đến giảm ma sát và tự phục hồi mòn của nano TiO2 trong dầu bôi trơn CF4-15W40
52 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG PEG-200 ĐẾN GIẢM MA SÁT VÀ TỰ PHỤC HỒI MÒN CỦA NANO TiO2 TRONG DẦU BÔI TRƠN CF4-15W40 RESEARCH ON THE INFLUENCE OF PEG-200 TO FRICTION REDUCTION AND ABRASION SELF-RECOVERING OF NANO TiO2 IN LUBRICANT CF4-15W40 Nguyễn Đình Cương, Trần Quang Thắng Email: nguyencuong1111980@gmail.com Trường Đại học Sao Đỏ Ngày nhận bài: 9/5/2017 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 11/9/2017 Ngày chấp nhận đăng: 26/9/2017 Tóm tắt Ma sát và mài mòn dẫn đến giảm hiệu suất của chi tiết máy. Chất phụ gia nano trong dầu bôi trơn có khả năng làm giảm ma sát và tự hồi phục bề mặt mài mòn. Sử dụng thiết bị ma sát 4 bi (MRS-10A) thí nghiệm với phụ gia nano TiO2 hàm lượng 0,5% và các hàm lượng chất phân tán (PEG-200) bổ sung vào dầu bôi trơn để đánh giá mức độ giảm ma sát. Dùng thiết bị đo đường kính vết mòn của bi, kính hiển vi điện tử quét (SEM) và máy phổ tán sắc năng lượng (EDX) phân tích thành phần hóa học bề mặt vết mòn, từ đó phân tích khả năng tự hồi phục mài mòn của phụ gia nano TiO2. Kết quả thí nghiệm thấy rằng, khi bổ sung hàm lượng phụ gia 0,5% nano TiO2 và 1,0% PEG-200 vào dầu bôi đã đạt được hiệu quả giảm ma sát và hồi phục bề mặt mài mòn tốt nhất trong điều kiện vật lý tiến hành thực nghiệm. Từ khóa: Ma sát mài mòn; tự hồi phục; chất phụ gia nano TiO2; polyethylene glycol (PEG). Abstract Friction and abrasion are the reasons leading to the efficiency reduction of machine part. The nano additives in lubricant are capable of reducing friction and self-recovering abrasive surfaces. The article utilized four-ball friction device (MRS-10A) experimented with 0.5% of TiO2 nano additive and dispersant content (PEG-200) added to the lubricant to assess the level of friction reduction. Ball wear diameter- measurement device, Scanning Electron Microscope (SEM) and Energy Dispersive X-ray spectroscopy (EDX) are used to analyze the chemical elements of wear surface and the ability of abrasive self- recovering of TiO2 nano additive. The experiment results showed that the addition of 0.5% nano TiO2 and 1.0% PEG-200 additive to the lubricant had the best effect on friction reduction and surface abrasion under physical condition to conduct experiments. Keywords: Friction brasion; self-recovering; TiO2 nano additive; polyethylene glycol (PEG). 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trên thế giới, các quốc gia phát triển đặc biệt quan tâm hướng nghiên cứu về chất phụ gia nano trong dầu bôi trơn. Ở Mỹ, Christopher DellaCorte [1] nghiên cứu hỗn hợp phụ gia nano Ag/BaF2-CaF2 tự hồi phục mòn bề mặt ma sát. Nghiên cứu phát hiện ra rằng, chất phụ gia nano này không những đã tự hồi phục mài mòn của cặp chi tiết ma sát mà còn hình thành lớp kim loại bảo vệ bề mặt ma sát nên chống được mài mòn. Nhóm tác giả Nga, G.V. Vinogradov [2] nghiên cứu chất phụ gia nano lưu huỳnh trong dầu bôi trơn, thí nghiệm trên máy 4 bi, kết quả thí nghiệm thấy rằng, vết mòn trên bề mặt của bi nhỏ. Tác giả A. Neville [3] (Vương quốc Anh) nghiên cứu, khi bổ sung hàm lượng chất phụ gia tối ưu trong dầu bôi trơn sẽ làm giảm hệ số ma sát, mài mòn của cặp chi tiết ma sát. Thông qua các kết quả nghiên cứu, sự phân tán đều và 53 LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 ổn định trong thời gian dài của của phụ gia nano trong dầu bôi trơn là yếu tố quyết định đến giảm ma sát và mài mòn của chi tiết [4]. TiO2 là hợp chất có các tính chất: độ nóng chảy cao, ít chịu bị ăn mòn hóa học, dễ khuếch tán vào bề mặt kim loại, chịu mài mòn, độ cứng lớn nhưng vẫn giữ độ dẻo [5]. PEG-200 là chất phân tán, ở thể lỏng không màu trong suốt và là chất hoạt động bề mặt. Trong điều kiện môi trường chất lỏng thích hợp, PEG-200 sẽ bao quanh hạt nano, ngăn cản các hạt nano tự liên kết với nhau [6-7]. Bài viết này trình bày kết quả nghiên cứu hàm lượng PEG-200 ảnh hưởng đến ma sát và tự hồi phục mài mòn của nano TiO2 trong dầu bôi trơn CF4-15W/40. 2. VẬT LIỆU VÀ THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM 2.1. Vật liệu thí nghiệm Lựa chọn nano TiO2 là 10 nm (Công ty TNHH Vật liệu nano kim loại Thượng Hải, Trung Quốc); chất phân tán polyethylene glycol, trọng lượng phân tử PEG-200 (Công ty TNHH Hóa chất Quảng Đông, Trung Quốc); Dầu bôi trơn CF4-15W/40. Viên bi tiêu chuẩn, vật liệu GCr l5, đường kính 12,7 mm, độ cứng HRC 64-66. 2.2. Pha chế phụ gia Chất phụ gia được pha chế bằng cách: Trộn phụ gia nano TiO2 với PEG-200, sau đó đổ vào cốc dầu bôi trơn CF4-15W/40, trước tiên dùng đũa thủy tinh khuấy đều, sau đó đặt cốc dầu bôi có phụ gia vào máy phát sóng siêu âm KH3200E (hình 1), trong thời gian 30 phút [8]. Hình 1. Phân tán chất phụ gia nano trong dầu bôi trơn 2.3. Thiết bị thí nghiệm Hình 2. Nguyên lý của ma sát 4 viên bi 1-Viên bi đỉnh; 2-Ba viên bi phía dưới; 3-Mối ghép kẹp 3 viên bi; 4-Kẹp bi; 5-Đai ốc ren ngoài. Sử dụng thiết bị ma sát 4 bi MRS-10A để thí nghiệm với dầu bôi trơn có phụ gia nano. Khi thí nghiệm, nhập các thông số đầu vào: Tải trọng (N), tốc độ (vg/ph), nhiệt độ (oC), thời gian thí nghiệm (phút) và khoảng cách thời gian ‘‘ghi nhớ’’ thông số. Kết thúc thí nghiệm sẽ xuất ra bảng thông số đầu ra: Thời gian, mômen xoắn, tải trọng, tốc độ, hệ số ma sát, nhiệt độ, tốc độ. Nguyên lý làm việc của máy bốn bi theo hình 2. Viên bi phía trên được kẹp chặt bởi kẹp bi (4) và có chuyển động quay. Ba viên bi ở dưới được cố định bởi mối ghép đai ốc ren ngoài (5). Khi viên bi (1) quay sẽ tiếp xúc ma sát với ba viên bi cố định phía dưới. Khi chuyển động, 3 viên bi phía dưới bị mài mòn biên dạng (vết mòn) là hình tròn. 2.4. Thông số thí nghiệm và phương pháp phân tích Dựa theo tiêu chuẩn SH-T0762-2005 (tiêu chuẩn 4 bi-Trung Quốc) [9], thử nghiệm trên thiết bị ma sát 4 bi MRS-10A do Trung Quốc sản xuất. Thí nghiệm với phụ gia nano trong dầu bôi trơn đã pha chế như mục 2.2. Điều kiện thí nghiệm liệt kê theo bảng 1. Dùng máy đo biên dạng mài mòn của 3 viên bi cố định phía dưới, sau đó tính trung bình đường kính vết mài mòn để đánh giá độ mòn trong quá trình ma sát. Sử dụng kính hiển vi điện tử quét (SEM) và máy phổ tán sắc năng lượng 54 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 (EDX) quan sát vết mòn và phân tích thành phần hóa học trên vết mài mòn của viên bi. Kết quả quan sát vết cầy xước bề mặt ma sát và phân tích thành phần hóa học của bề mặt viên bi bị mài mòn sẽ đánh giá được khả năng tự hồi phục mòn của phụ gia nano TiO2. Bảng 1. Bảng thông số thí nghiệm với các hàm lượng PEG-200 Lần TN Hàm lượng nano TiO2 (%) PEG- 200 (%) Tải trọng (N) Tốc độ (vg/ ph) Nhiệt độ (OC) Thời gian TN (phút) 1 0,5 0,00 392 600 75 60 2 0,5 0,25 392 600 75 60 3 0,5 0,50 392 600 75 60 4 0,5 1,00 392 600 75 60 5 0,5 1,50 392 600 75 60 3. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ 3.1. Ảnh hưởng của hàm lượng PEG-200 đến sự lắng đọng của nano TiO2 Hạt nano kim loại thường có độ hạt vài đến vài chục nanomét, các hạt nano này trong môi trường dầu bôi trơn có tính năng tự liên kết với nhau tạo thành các hạt lớn hơn. Nếu đơn thuần cho các hạt nano vào trong dầu bôi trơn, không những chất phụ gia nano không thể giảm ma sát mòn mà còn có thể sinh kết quả không như mong muốn. Giả sử các hạt nano tự liên kết cục bộ trong dầu bôi trơn sẽ biến thành tạp chất ảnh hưởng đến tính chất bôi trơn. Do vậy, thành phần phụ gia trong dầu bôi trơn nhất thiết phải gồm vật liệu nano và chất phân tán [10]. Có nhiều yếu tố để nano phân tán đều trong dầu bôi như: chủng loại, phân tử lượng, hàm lượng của chất phân tán; lựa chọn các thông số của máy phân tán [11]. Chất phân tán phải đảm bảo hai điều kiện là: chất phụ gia nano không những phân tán đều trong dầu bôi trơn mà còn duy trì trong thời gian dài và không bị lắng đọng. Sau khi pha chế chế phụ gia (mục 2.2), hàm lượng 0,5% nano TiO2 pha với 5 hàm lượng chất phân tán PEG-200 (bảng 2). Sau đó lần lượt rót dầu bôi trơn có pha phụ gia vào các ống nghiệm. Trong điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, áp suất không khí tiêu chuẩn, sau 30 ngày quan sát sự lắng đọng của chất phụ gia (hình 3). Bảng 2. Mẫu thí nghiệm của các hàm lượng chất phân tán Mẫu TN O0 O1 O2 O3 O4 Hàm lượng/% 0 0,25 0,5 1,0 1,5 Từ hình 3 quan sát thấy hàm lượng chất phân tán ảnh hưởng đến sự lắng đọng của phụ gia nano TiO2, khi hàm lượng chất phân tán là 0% (O0) và hàm lượng chất phân tán 1,5% (O4) dễ dàng quan sát thấy ở đáy ống nghiệm và thành ống có một lớp chất phụ gia nano TiO2 màu trắng đục lắng đóng ở đáy và một phần bám vào thành ống nghiệm. Với hàm lượng PEG tăng từ 0,25 đến 1,0% (mẫu O1, O2, O3), sự lắng đọng chất phụ gia càng ít dần. Khi hàm lượng PEG-200 là 1,0% quan sát (mẫu O3), tại đáy và thành ống nghiệm hầu như không có sự lắng đọng. Có thể khẳng định rằng, sự phân tán của nano TiO2 trong dầu bôi trơn là tốt nhất. Hình 3. Sự lắng đọng của phụ gia với hàm lượng chất phân tán khác nhau (sau 30 ngày) 3.2. Hàm lượng PEG-200 ảnh hưởng đến ma sát mài mòn Thí nghiệm với 5 mẫu thí nghiệm (bảng 2) để đánh giá mức độ giảm ma sát, mài mòn. Từ hình 4 thấy rằng, hệ số ma sát và vết mòn của chi tiết ma sát bị ảnh hưởng bởi hàm lượng PEG-200. Khi dầu bôi trơn chỉ có phụ gia nano TiO2 (0% hàm lượng PEG-200), hệ số ma sát trung bình là 0,0886 và đường kính vết mòn trung bình là 0,91 mm. Nhưng hàm lượng chất phân tán là 0,25%; 0,50%; 1,0% và 1,5% thì hệ số ma sát giảm lần lượt là: 11,2%; 13,6%; 20,6% và 7,3%, vết mòn của chi tiết ma sát cũng giảm lần lượt là: 8,7%; 10,9%; 24,1% và 5,4%. 55 LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 Hình 4. Ảnh hưởng của hàm lượng PEG-200 đến hệ số ma sát và đường kính vết mòn Hình 5. Dùng SEM quan sát vết mài mòn a) Hàm lượng 0,0% PEG; b) Hàm lượng 0,25% PEG; c) Hàm lượng 0,5% PEG; d) Hàm lượng 1,0% PEG; e) Hàm lượng 1,5% PEG Khi bổ sung chất phụ gia nano kim loại và chất phân tán PEG-200 (chất hoạt động bề mặt) hợp lý vào trong dầu bôi trơn thì các phần tử PEG-200 sẽ bám xung quanh các hạt nano (trạng thái no) làm cho giảm lực Van der Waals (lực phân tử), lực tĩnh điện [12-13]. Nếu hàm lượng PEG-200 ít sẽ không đủ để bám đều xung quanh các hạt nano sẽ dẫn đến các hạt nano TiO2 liên kết với nhau thành các hạt lớn do các lực hút phân tử và tĩnh điện. Nhưng nếu hàm lượng PEG-200 nhiều quá thì các các hạt nano TiO2 lại sinh ra hiện tượng dính vào nhau và phân bố cục bộ tại khu vực nhất định. Với hàm lượng 1,0% của chất phân tán PEG và 0,5% nano 0.00 0.25 0.50 0.75 1.00 1.25 1.50 0.060 0.065 0.070 0.075 0.080 0.085 0.090 0.095 0.100 Hµm lượng PEG(%) H Ö sè m a s¸ t ( f) 0.55 0.60 0.65 0.70 0.75 0.80 0.85 0.90 0.95 1.00 HÖ sè ma s¸t §ường kÝnh vÕt mßn § ưêng kÝnh vÕt m ßn (m m ) TiO2 là lượng vừa đủ để chất phụ gia phân tán đều và treo lơ lửng trong dầu bôi trơn. 3.3. Tự hồi phục mài mòn 3.3.1. Chất phụ gia có hàm lượng 0,0% PEG-200 Từ hình 6 có thể quan sát thấy, khi sử dụng dầu bôi trơn chỉ có phụ gia hàm lượng 0,5% nano TiO2 trong dầu bôi trơn, vết mòn có nhiều nhấp nhô cao, độ sâu cầy xước rất rõ nét trên bề mặt ma sát, có nhiều vết cầy xước rất rõ nét và trên toàn bộ bề mặt mòn (hình 6a). Dùng máy phổ tán sắc năng lượng (EDX) phân tích thành phần hóa học trên bề mặt ma sát (hình 6b), thấy tồn tại chủ yếu thành phần các nguyên tố hóa học của viên bi là Fe, Cr, Mn. Trên bề mặt vết mòn không tồn tại chất phụ gia nano TiO2. Hình 6. Phân tích thành phần hóa học (EDX) trên vết mòn với hàm lượng 0% PEG 3.3.2. Chất phụ gia có hàm lượng 1,0% PEG-200 Với hàm lượng 1,0% chất phân tán PEG và hàm lượng 0,5% nano TiO2 trong dầu bôi trơn, quan sát bề mặt vết mòn (SEM) và phân tích thành phần hóa học (EDX) trên vết mòn (hình 7). Từ hình 7 có thể quan sát thấy, bề mặt vết mòn ở hàm lượng 0,5% của chất phụ gia nano TiO2 và 1,0% PEG- 200 (hình 7a) trong dầu bôi trơn so với chất phụ gia không hàm lượng phân tán PEG-200 có rất ít 56 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 3(58).2017 vết cầy xước, vết cầy xước không rõ nét, bề mặt tương đối nhẵn bóng. Dùng EDX phân tích thành phần hóa học trên bề mặt vết mòn có tồn tại các nguyên tố hóa học Ti, C, Cr và Fe (hình 7b). Trong đó, nguyên tố Cr, C và Fe là thành phần hóa học của chi tiết ma sát (viên bi), nguyên tố Ti là từ chất phụ gia nano TiO2 trong dầu bôi trơn. Nguyên tố Ti tồn tại trên bề mặt vết mòn có trị số là 1,35%. Do vậy có thể kết luận rằng, chất phụ gia nano TiO2 trong dầu bôi trơn đã bổ sung, khuếch tán vào vết mòn nên bề mặt chi tiết ma sát nhẵn bóng. Hình 7. Phân tích thành phần hóa học (EDX) trên vết mòn với hàm lượng 1,0% PEG 4. KẾT LUẬN Thông qua thí nghiệm phụ gia với hàm lượng 0,5% nano TiO2 và 1,0% hàm lượng chất phân tán (PEG-200), khi quan thấy sự lắng đọng của phụ gia rất ít. Kết quả thí nghiệm chỉ ra rằng, sự có mặt của chất phụ gia PEG-200 trong dầu bôi trơn dẫn đến hệ số ma sát giảm 20,6% và mài mòn giảm 24,1% so với dầu bôi trơn không chứa phụ gia này. Sử dụng kính hiển vi điện tử quét (SEM) và máy phổ tán sắc năng lượng (EDX) phân tích thành phần hóa học trên vết mài mòn viên bi, hàm lượng 0,5% chất phụ gia nano TiO2 và 1,0% PEG- 200 trong dầu bôi trơn có khả năng tự hồi phục mài mòn chi tiết. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Christopher DellaCorte (1996). The effect of counterface on the tribological erformance of a high temperature solid lubricant composite from 25 to 65oC. Surface and Coatings Technology, Vol. 2. pp. 486-492. [2]. G.V. Vinogradov, O.E. Morozova (1960). A study of the wear of steel under heavy loads with lubricants containing sulphur-based additives. Wear, Vol.3, pp. 297-308. [3]. A. Neville, A. Morina, T. Haque, etc (2007). CoMPatibility between tribological urfaces and lubricant additives-How friction and wear reduction can be controlled by surface/lube synergies. Tribology International, Vol 40, pp. 1680-1695. [4]. Eui Jung Kim, Sung Hong Hahn (2001). Mierostrueture and photoaetiviy of titania nanopartieles prepared in nonionic W/O mieroemulsions. Materials and Engineering, Part A, Vol. 303, pp. 24-29. [5]. Yin Hong-xi, Zhang Wan-zhong, Gao En-jun (2007). The Study on the Absorption of Cadmium Ion by Nano-titanium Dioxide. Contemporary Chemical Industry, Vol 36, No.5, pp. 842-845. [6]. Effects of polyethylene G lycol on stability of nano Silica in aqueous suspension. Journal of Academy of Armored Force Engineering, Vol. 21, No.3, pp. 73-77, 2007. [7]. Zhang Juan Juan, Chen Xiaofeng (2010). Preraration of Nanoscale Bioactive glasses by Addition of PEG as surface Disersion Agent. Bulletin of the Chinese Ceramic Society, Vol.29, No 2, pp. 257-261. [8]. Zhuo Hong, WangWenjian, Liu Qiyue (2007). An Investigation on Self-repairing Properties of GCr15/45 Steel under. Different Nano-particle Additives. Lubricatton Engineering Vol.32, No 8, pp. 46-51. [9]. SH/T 0762-2005-The test method for determination of the coeffcient of friction of lubricants using the four - ball wear test machine. [10]. Zhuo Hong(2007). Research on the self- repairing technology of metal wear. Southwest Jiaotong University Master Degree Thesis. [11]. Ou zhongwen (2002). In-situ synthesis and tribological characteristic of nanoparticles possessing the particularity of ultradispersion and stabilization. College of Material Science and Engineering, Chongqing University, pp. 56-60. [12]. Liu jingfu, Chen Hailong, Xia Zhenbin (2010). Advance on the Nano - particles, Dispersion mechanism, Methods and Application. Synthetic Meterials Aging and Application, Vol.39, pp. 36-40. [13]. Li Chao, Du Jianhua, Han Wenzheng (2007). Effects of polyethylene glycol on stability of nano Silica in aqueous suspension [J]. Journal of Academy of Armored Force Engineering, Vol. 21, No. 3, pp. 74-77.
File đính kèm:
- nghien_cuu_anh_huong_cua_ham_luong_peg_200_den_giam_ma_sat_v.pdf