Nghiên cứu ảnh hưởng của đất và phân bón đến chất lượng cây sưa trong giai đoạn vườn ươm

TÓM TẮT

Thí nghiệm ảnh hưởng của đất và phân bón đến cây Sưa trong giai đoạn

vườn ươm với 15 công thức, bao gồm 5 công thức đất (đất đồi, đất màu, đất

phù sa, đất đồi + đất màu và đất đồi + đất phù sa) kết hợp với 3 công thức

phân bón (2g chế phẩm vi sinh MF1/cây, 8g phân hữu cơ vi sinh Sông

Gianh/cây và đối chứng không bón). Sau 30 ngày tuổi, sinh trưởng của cây

ở công thức bón MF1 vượt 32,1% về chiều cao và 14,3% về đường kính cổ

rễ so với đối chứng; Tỷ lệ bị bệnh thối cổ rễ ở công thức bón MF1 giảm

tương ứng là 69,6% và 79,5% so với bón phân Sông Gianh và đối chứng.

Sau 90 ngày tuổi, cây con ở công thức bón MF1 có chiều cao trung bình đạt

34,29cm, vượt so với bón phân Sông Gianh và đối chứng lần lượt là 9,9%

và 17,6%; Đường kính cổ rễ trung bình đạt 5,05mm, vượt tương ứng là

3,9% và 5,4% so với bón phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh và đối chứng; Tỷ

lệ bị bệnh đốm lá trung bình ở các công thức bón MF1 giảm từ 95,2 -

96,3% so với bón phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh và đối chứng. Sinh

trưởng chiều cao trung bình của cây ở hai loại hỗn hợp đất đồi + đất phù sa

(1:1) và đất đồi + đất màu (1:1) vượt so với các công thức chỉ sử dụng đất

phù sa, đất màu và đất đồi lần lượt là 18,6%, 21,7% và 30,9%. Công thức

đất + phân bón tốt nhất là Đ-PB10 (đất đồi + đất phù sa, bón 2g MF1/cây),

Đ-PB11 (đất đồi + đất phù sa, bón 8g phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh/cây)

và Đ-PB13 (đất đồi + đất màu, bón 2g MF1/cây). Sinh trưởng trung bình

của cây ở ba công thức tốt nhất vượt so với trung bình chung và trung bình

đối chứng lần lượt là 18,6%, 31,9% về chiều cao và vượt 8,0%, 11,6% về

đường kính cổ rễ.

pdf 8 trang phuongnguyen 2060
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ảnh hưởng của đất và phân bón đến chất lượng cây sưa trong giai đoạn vườn ươm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu ảnh hưởng của đất và phân bón đến chất lượng cây sưa trong giai đoạn vườn ươm

Nghiên cứu ảnh hưởng của đất và phân bón đến chất lượng cây sưa trong giai đoạn vườn ươm
Tạp chí KHLN 1/2015 (3700-3707) 
©: Viện KHLNVN - VAFS 
ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn 
3700 
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA ĐẤT VÀ PHÂN BÓN ĐẾN CHẤT 
LƢỢNG CÂY SƢA TRONG GIAI ĐOẠN VƢỜN ƢƠM 
Nguyễn Minh Chí1, Đoàn Hồng Ngân1, Nguyễn Văn Thành1 và Nông Phương Nhung2 
1
 Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng 
2
 Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam 
Từ khóa: Dalbergia 
tonkinensis Prain, Sưa, đất, 
phân bón, bệnh hại 
TÓM TẮT 
Thí nghiệm ảnh hưởng của đất và phân bón đến cây Sưa trong giai đoạn 
vườn ươm với 15 công thức, bao gồm 5 công thức đất (đất đồi, đất màu, đất 
phù sa, đất đồi + đất màu và đất đồi + đất phù sa) kết hợp với 3 công thức 
phân bón (2g chế phẩm vi sinh MF1/cây, 8g phân hữu cơ vi sinh Sông 
Gianh/cây và đối chứng không bón). Sau 30 ngày tuổi, sinh trưởng của cây 
ở công thức bón MF1 vượt 32,1% về chiều cao và 14,3% về đường kính cổ 
rễ so với đối chứng; Tỷ lệ bị bệnh thối cổ rễ ở công thức bón MF1 giảm 
tương ứng là 69,6% và 79,5% so với bón phân Sông Gianh và đối chứng. 
Sau 90 ngày tuổi, cây con ở công thức bón MF1 có chiều cao trung bình đạt 
34,29cm, vượt so với bón phân Sông Gianh và đối chứng lần lượt là 9,9% 
và 17,6%; Đường kính cổ rễ trung bình đạt 5,05mm, vượt tương ứng là 
3,9% và 5,4% so với bón phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh và đối chứng; Tỷ 
lệ bị bệnh đốm lá trung bình ở các công thức bón MF1 giảm từ 95,2 - 
96,3% so với bón phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh và đối chứng. Sinh 
trưởng chiều cao trung bình của cây ở hai loại hỗn hợp đất đồi + đất phù sa 
(1:1) và đất đồi + đất màu (1:1) vượt so với các công thức chỉ sử dụng đất 
phù sa, đất màu và đất đồi lần lượt là 18,6%, 21,7% và 30,9%. Công thức 
đất + phân bón tốt nhất là Đ-PB10 (đất đồi + đất phù sa, bón 2g MF1/cây), 
Đ-PB11 (đất đồi + đất phù sa, bón 8g phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh/cây) 
và Đ-PB13 (đất đồi + đất màu, bón 2g MF1/cây). Sinh trưởng trung bình 
của cây ở ba công thức tốt nhất vượt so với trung bình chung và trung bình 
đối chứng lần lượt là 18,6%, 31,9% về chiều cao và vượt 8,0%, 11,6% về 
đường kính cổ rễ. 
Keyword: Dalbergia 
tonkinensis Prain, disease 
fertilizer, disease, soil 
Study on effects of soil and fertilizer to the quality of Dalbergia 
tonkinensis Prain in nursery period 
The experiment of soil and fertilizer to Dalbergia tonkinensis Prain in 
nursery have 15 formulas in which included 5 formulas of soil (hilly soil, 
fertile soil, alluvial soil, hilly soil + fertile soil and hilly soil + alluvial soil) 
combined with 3 formulas of fertilizer (2 grams inoculum MF1, 8 grams 
Song Gianh microbial organic fertilizer per seedling and the control formula 
without fertilizer). 30 days after sowing, the growth of plant on formulas 
which use inoculum MF1 exceeded 32.1% in height and 14.3% in root 
diameter compared to the control; the ratio of root rot disease decreased 
69.6% and 79.5% compared to Song Gianh fertilizer and the control 
formulas, respectively. 90 days after sowing, average height of seedlings in 
MF1 formulas reached to 34.29cm, higher than seedlings in Song Gianh 
fertilizer and the control formula about 9.9% and 17.6%, respectively; 
average root diameter reached to 5.05mm and that exceeded 3.9% and 5.4% 
compare to Song Gianh fertilizer and control formula, respectively. 
Moreover, the damage severity level of leaf spot disease on inoculum MF1 
formulas also decreased from 95.2 to 96.3% compared with Song Gianh 
Nguyễn Minh Chí et al., 2015(1) Tạp chí KHLN 2015 
3701 
and the control formulas, respectively. The average height of seedlings in 
two mixed soil formulas: hilly soil + fertile soil (1:1) and hilly soil + 
alluvial soil (1:1) exceeded 18.6%, 21.7% and 30.9% compared to alluvial 
soil, fertile soil, hilly soil formulas, respectively. Three formulas: soil + 
fertilizer were D-PB10 (hilly soil + alluvial soil, applied 2 grams 
MF1/seedling), D-PB11 (hilly soil + alluvial soil, used 8 grams Song Gianh 
fertilizer/seedling), and D-PB13 (hilly soil + alluvial soil, fertilized 2 grams 
MF1/seedling) were the best for Dalbergia tonkinensis Prain seedlings in 
nursery period. The average growth of seedlings in these formulas exceeded 
18.6% and 31.9% in height; 8.0% and 11.6% in root diameter compared to 
the overall average and the control formula, respectively. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Cây Sưa (Dalbergia tonkinensis Prain) còn có 
tên gọi khác là Huê mộc, Huỳnh đàn, Sưa đỏ, 
Trắc thối..., là loài cây gỗ quý, hiếm, có giá 
trị kinh tế cao. Gỗ nặng, cứng, mùi thơm đặt 
biệt, vân thớ đẹp, có màu nâu đỏ đến nâu 
vàng, trong tế bào mô mềm dọc thường có 
tinh thể oxalat. Cấu tạo của gỗ Sưa có một số 
đặc điểm khác biệt so với gỗ Trắc và Cẩm lai 
(Đỗ Văn Bản et al., 2009). Khi đốt gỗ Sưa có 
mùi thơm như trầm và cũng có thể chưng cất 
lấy tinh dầu như Đàn hương, tinh dầu chiết 
xuất từ gỗ Sưa được dùng làm thuốc, có tác 
dụng làm tan sưng, ra mồ hôi (Phạm Quang 
Thu et al., 2014). 
Hoạt động gây trồng loài cây này trong thời 
gian qua khá sôi động. Tuy nhiên, nguồn giống 
trôi nổi nhiều, rất khó xác định nguồn gốc, 
chất lượng cây giống (Phạm Quang Thu et al., 
2014). Các nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng 
cây Sưa đã đưa ra một số kết luận ban đầu, cụ 
thể như: Cây Sưa trong giai đoạn vườn ươm 
thường bị bệnh thối cổ rễ do nấm Fusarium 
solani và nấm Pythium vexans và bệnh đốm lá 
do nấm Colletotrichum sp. gây ra (Nguyễn 
Minh Chí et al., 2014). Cây con ở giai đoạn 
vườn ươm cần được che bóng 50% (Hà Văn 
Tiệp, 2011). Thí nghiệm phân bón cho cây Sưa 
trong giai đoạn vườn ươm đã xác định được 
bốn công thức triển vọng gồm: bón 2g, 3g và 
5g chế phẩm vi sinh MF1/cây và bón 8g phân 
hữu cơ vi sinh Sông Gianh/cây, trong đó công 
thức bón 2g MF1/cây phù hợp nhất (Nguyễn 
Minh Chí et al., 2014). Kết quả đánh giá rừng 
trồng Sưa 41 tháng tuổi cho thấy mật độ trồng 
830 cây/ha cho sinh trưởng tốt nhất về chiều 
cao và ở mật độ 400 cây/ha sinh trưởng đường 
kính tốt nhất (Hà Văn Tiệp, 2011); Cây Sưa 
trồng ở Thừa Thiên Huế, trong điều kiện gây 
trồng và chăm sóc bình thường có thể có tăng 
trưởng bình quân 1,5cm/năm về đường kính và 
1m/năm về chiều cao (Trần Minh Đức và Lê 
Thái Hùng, 2012). Hoạt động gieo ươm cây 
giống lâm nghiệp nói chung thường sử dụng 
đất đồi tầng mặt làm giá thể ruột bầu nhưng 
các loại đất đồi hiện đang được khai thác 
thường chua, nghèo dinh dưỡng (Nguyễn 
Minh Chí et al., 2014). 
Vấn đề đặt ra khi gieo ươm cây Sưa là có thể 
sử dụng loại đất khác thay thế đất đồi?. Để giải 
quyết vấn đề nêu trên và góp phần hoàn thiện 
kỹ thuật gieo ươm, nhóm tác giả thực hiện 
nghiên cứu ảnh hưởng của đất và phân bón 
đến chất lượng cây Sưa trong giai đoạn vườn 
ươm, qua đó hỗ trợ hiệu quả hơn nữa cho công 
tác phát triển loài cây này tại Việt Nam. 
II. VẬT LIỆU, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu nghiên cứu 
- Về nguồn giống: Hạt giống Sưa thu từ 10 cây 
mẹ đã trưởng thành được trồng phân tán tại Hoài 
Đức. Các cây mẹ có đường kính trung bình 
42cm và chiều cao trung bình 18m. Hạt giống 
được trộn với tỷ lệ đồng đều giữa các cây mẹ. 
- Về đất: Ba loại đất gồm đất đồi tầng mặt (đất 
feralit vàng đỏ), đất màu (đất bồi tụ) và đất 
phù sa (đất pha cát). 
Tạp chí KHLN 2015 Nguyễn Minh Chí et al., 2015(1) 
3702 
- Về phân bón: Chế phẩm vi sinh MF1 và phân 
hữu cơ vi sinh Sông Gianh. 
Chế phẩm vi sinh MF1: bột Apatit, mùn, bào 
tử nấm cộng sinh (Pisolithus tinctorius), các 
loại vi sinh vật phân giải lân (Burkholderia 
cenocepacia và Burkholderia tropicalis), vi 
sinh vật (Bacillus subtilis) đối kháng nấm 
(Fusarium oxysporium) (Phạm Quang Thu, 
2010). Ngoài ra, đối với các loài cây họ Đậu, 
chế phẩm còn được bổ sung vi khuẩn cố định 
đạm (Rhizobium). 
Phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh: độ ẩm (30%); 
hữu cơ (15%); P2O5 hữu hiệu (1,5%); acid 
humic (2,5%); trung lượng: Ca (1,0%), Mg 
(0,5%), S (0,3%); các chủng vi sinh vật hữu ích: 
Aspergillus sp. (1 106 CFU/g), Azotobacter 
(1 106 CFU/g), Bacillus (1x106 CFU/g). 
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6 đến tháng 
10 năm 2014. 
- Địa điểm nghiên cứu: Tại vườn ươm Viện 
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam - Đức Thắng, 
Bắc Từ Liêm, Hà Nội. 
2.3. Nội dung nghiên cứu 
- Phân tích một số tính chất cơ bản của ba loại 
đất được sử dụng làm giá thể bầu ươm. 
- Nghiên cứu ảnh hưởng kết hợp của loại đất 
với phân bón đến sinh trưởng và bệnh hại cây 
Sưa trong giai đoạn vườn ươm. 
- Đánh giá chất lượng cây con xuất vườn. 
2.4. Phương pháp nghiên cứu 
- Phân tích đất được thực hiện tại Viện Nghiên 
cứu Sinh thái và Môi trường rừng, phương 
pháp phân tích từng chỉ tiêu cụ thể như sau: 
+ Đạm (tổng số và dễ tiêu): Theo phương pháp 
Kjendhal; 
+ P2O5 (tổng số và dễ tiêu): theo phương pháp 
Bray II; 
+ pH: Đo trên máy pH meter; 
+ Thành phần cơ giới: Theo phương pháp 
USDA và phân cấp theo 3 bậc của Mỹ. 
- Phương pháp thí nghiệm ảnh hưởng của đất 
và phân bón: Bố trí thí nghiệm theo khối ngẫu 
nhiên với 15 công thức (bao gồm 5 công thức 
về loại đất làm giá thể kết hợp với 3 công thức 
phân bón), lặp lại 3 lần, 45 cây/công thức/lặp. 
Phân bón được trộn đều với giá thể trước khi 
đóng bầu, thí nghiệm sử dụng túi polyetylen 
kích thước 10 15cm làm bầu ươm, trọng 
lượng trung bình của 01 bầu đất khoảng 500g. 
Chế độ che sáng, tưới nước, làm cỏ và phá 
váng được tiến hành đồng bộ cho các công 
thức thí nghiệm. Các công thức cụ thể được 
trình bày trong bảng 1. 
Bảng 1. Các công thức thí nghiệm đất và phân bón 
Tên công thức 
Nội dung thí nghiệm 
Loại đất Phân bón, liều lƣợng 
Đ-PB1 Đất đồi 2g chế phẩm vi sinh MF1/cây 
Đ-PB2 Đất đồi 8g phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh/cây 
Đ-PB3 Đất đồi Đối chứng không bón 
Đ-PB4 Đất màu 2g chế phẩm vi sinh MF1/cây 
Đ-PB5 Đất màu 8g phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh/cây 
Đ-PB6 Đất màu Đối chứng không bón 
Đ-PB7 Đất phù sa 2g chế phẩm vi sinh MF1/cây 
Đ-PB8 Đất phù sa 8g phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh/cây 
Đ-PB9 Đất phù sa Đối chứng không bón 
Đ-PB10 Đất đồi + đất phù sa (1:1) 2g chế phẩm vi sinh MF1/cây 
Đ-PB11 Đất đồi + đất phù sa (1:1) 8g phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh/cây 
Đ-PB12 Đất đồi + đất phù sa (1:1) Đối chứng không bón 
Đ-PB13 Đất đồi + đất màu (1:1) 2g chế phẩm vi sinh MF1/cây 
Đ-PB14 Đất đồi + đất màu (1:1) 8g phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh/cây 
Đ-PB15 Đất đồi + đất màu (1:1) Đối chứng không bón 
Nguyễn Minh Chí et al., 2015(1) Tạp chí KHLN 2015 
3703 
- Phương pháp đánh giá sinh trưởng và bệnh hại 
Tiến hành đánh giá toàn bộ số cây trong các 
công thức nghiệm, đo đếm các chỉ tiêu sinh 
trưởng gồm chiều cao vút ngọn (Hvn), đường 
kính cổ rễ (Doo) và phân cấp bệnh hại ở thời 
điểm 30 và 90 ngày sau khi cấy cây. 
- Phân cấp bệnh hại lá cho Sưa theo các tiêu 
chí như bảng 2 
Bảng 2. Tiêu chí phân cấp bệnh hại lá cây Sưa 
ở giai đoạn vườn ươm 
Cấp hại Biểu hiện bên ngoài 
0 Lá không bị nhiễm bệnh 
1 < 25% số lá/diện tích tán lá bị bệnh 
2 25 - < 50% số lá/diện tích tán lá bị bệnh 
3 50 - < 75% số lá/diện tích tán lá bị bệnh 
4 
> 75% số lá/diện tích tán lá bị bệnh hoặc bị 
chết do bệnh 
- Tỷ lệ cây bị bệnh hại (P%) được xác định 
theo công thức 
100
N
n
%P 
Trong đó: n: Số cây bị bệnh hại; 
 N: Tổng số cây điều tra. 
- Chỉ số bị bệnh hại (R) được xác định theo 
công thức 
N
.vn
R
i
1
ii
Trong đó: ni: Số cây bị bệnh hại với chỉ số bị 
hại i; 
 vi: Trị số của cấp bị hại thứ i; 
 N: Tổng số cây điều tra. 
- Mức độ bị hại được xác định dựa trên chỉ số 
bị hại (R) với 5 mức như sau 
 R = 0 không bị bệnh 
 0 < R ≤ 1 bị bệnh nhẹ 
 1 < R ≤ 2 bị bệnh trung bình 
2 < R ≤ 3 bị bệnh nặng 
3 < R ≤ 4 bị bệnh rất nặng 
- Phương pháp đánh giá chất lượng cây con 
Đánh giá chất lượng cây con xuất vườn dựa 
trên các chỉ tiêu gồm: Chiều cao vút ngọn 
(Hvn) phải đạt trên 35cm; đường kính cổ rễ 
(Doo) đạt trên 5mm; cây khỏe mạnh, không bị 
sâu, bệnh hại. 
- Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel và phần 
mềm Dataplus 3.0 & Genstat 5 để phân tích sự 
sai khác giữa các công thức thí nghiệm. 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Một số tính chất cơ bản của ba loại đất 
sử dụng làm giá thể bầu ươm 
Kết quả phân tích một số tính chất cơ bản của 
ba loại đất dùng làm giá thể bầu ươm cho thấy 
có sự sai khác về độ chua và thành phần cơ 
giới và dinh dưỡng. Kết quả được tổng hợp 
trong bảng 3. 
Bảng 3. Đặc điểm tính chất đất làm giá thể bầu ươm 
Loại đất pHKCl 
N 
tổng số 
(%) 
N 
dễ tiêu 
(mg/100g) 
P2O5 
tổng số 
(%) 
P2O5 
dễ tiêu 
(mg/kg) 
Thành phần cơ giới (%) 
2 - 0,02 
mm 
0,002 - 0,02 
mm 
< 0,002 
mm 
Đất đồi 4,28 0,09 2,00 1,08 33,02 12,64 18,72 68,64 
Đất màu 7,61 0,08 0,42 1,87 568,51 53,28 16,12 30,60 
Đất phù sa 7,67 0,06 0,71 1,30 245,95 69,73 4,04 26,23 
Số liệu ở bảng 3 cho thấy, cả ba loại đất đều 
rất nghèo đạm tổng số, đạm dễ tiêu và lân 
tổng số. Đặc biệt là đất đồi, do đã qua nhiều 
luân kỳ kinh doanh rừng, đất đã bị thoái hóa, 
Tạp chí KHLN 2015 Nguyễn Minh Chí et al., 2015(1) 
3704 
đất chua, nghèo dinh dưỡng, hàm lượng đạm 
và lân rất thấp. Trong khi đó đất màu và đất 
phù sa có pH trung tính, hàm lượng lân dễ 
tiêu cao hơn rất nhiều so với đất đồi và có 
thành phần cơ giới thịt nhẹ đặc trưng của đất 
cát pha. Từ những đặc điểm đặc trưng của ba 
loại đất nêu trên, rất cần nghiên cứu ảnh 
hưởng của loại đất kết hợp với phân bón đến 
sinh trưởng và chất lượng cây trong giai đoạn 
vườn ươm. 
3.2. Ảnh hưởng của đất và phân bón đến 
cây Sưa trong giai đoạn vườn ươm 
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón 
đến sinh trưởng và bệnh hại cây Sưa trong giai 
đoạn vườn ươm đã xác định được liều lượng 
bón phù hợp nhất khi sử dụng phân hữu cơ vi 
sinh Sông Gianh là 8g/cây và chế phẩm vi sinh 
MF1 là 2g/cây (Nguyễn Minh Chí et al., 
2014). Từ kết quả này, nhóm tác giả thực hiện 
thí nghiệm ảnh hưởng của hai công thức phân 
bón nêu trên và đối chứng không bón kết hợp 
với 5 công thức về loại đất làm giá thể bầu 
ươm. Kết quả cho thấy có sự sai khác giữa các 
công thức thí nghiệm về loại đất, phân bón và 
tương tác giữa nhân tố đất với phân bón đến 
sinh trưởng và bệnh hại của cây Sưa ở từng 
giai đoạn tuổi khác nhau, kết quả phân tích 
được tổng hợp trong các bảng sau: 
Bảng 4. Ảnh hưởng của đất và phân bón đến sinh trưởng và bệnh hại cây Sưa 30 ngày tuổi 
Công thức 
Hvn (cm) Doo (mm) Bệnh đốm lá Tỷ lệ bị 
bệnh thối 
cổ rễ (%) TB Sd V% TB Sd V% 
Chỉ số 
bệnh 
Tỷ lệ 
(%) 
Phân 
bón 
MF1 6,62 0,42 6,4 1,92 0,04 1,9 0,27 27,2 1,7 
SG 6,08 0,42 6,8 1,81 0,03 1,8 0,57 56,1 5,6 
ĐC 5,01 0,42 8,4 1,68 0,06 3,7 0,74 70,0 8,3 
Fpr <0,001 <0,001 <0,001 
Lsd 0,25 0,08 0,08 
Đất 
Đồi 6,29 0,41 6,6 1,88 0,04 1,9 0,41 40,7 8,3 
Màu 6,33 0,42 6,6 1,77 0,04 2,2 0,48 46,3 3,7 
Phù sa 6,01 0,41 6,8 1,81 0,04 2,3 0,61 58,3 4,6 
Đồi + phù sa 5,95 0,44 7,4 1,80 0,05 2,7 0,60 57,4 3,7 
Đồi + màu 5,93 0,42 7,0 1,75 0,06 3,2 0,54 52,8 5,6 
Fpr 0,039 0,117 0,002 
Lsd 0,33 0,10 0,10 
Tương 
tác 
giữa 
phân 
bón với 
loại đất 
Đ-PB1 7,10 0,45 6,3 2,06 0,02 1,1 0,19 19,4 2,8 
Đ-PB2 6,18 0,40 6,5 1,92 0,02 1,2 0,42 41,7 8,3 
Đ-PB3 5,59 0,40 7,1 1,67 0,06 3,7 0,61 61,1 13,9 
Đ-PB4 7,01 0,42 6,0 1,91 0,04 1,9 0,20 19,4 0,0 
Đ-PB5 6,09 0,42 6,8 1,74 0,03 1,7 0,53 52,8 5,6 
Đ-PB6 5,89 0,42 7,1 1,67 0,05 3,1 0,72 66,7 5,6 
Đ-PB7 6,36 0,40 6,3 1,87 0,04 2,1 0,36 36,1 0,0 
Đ-PB8 6,25 0,44 7,0 1,85 0,02 1,1 0,61 58,3 5,6 
Đ-PB9 5,44 0,39 7,2 1,70 0,07 4,0 0,86 80,6 8,3 
Đ-PB10 6,21 0,43 6,9 1,91 0,02 1,0 0,33 33,3 2,8 
Đ-PB11 6,23 0,44 7,1 1,80 0,04 2,0 0,66 63,9 2,8 
Đ-PB12 5,43 0,45 8,3 1,69 0,09 5,4 0,81 75,0 5,6 
Đ-PB13 6,44 0,43 6,7 1,86 0,07 3,6 0,28 27,8 2,8 
Đ-PB14 5,66 0,39 6,8 1,74 0,06 3,3 0,64 63,9 5,6 
Đ-PB15 5,69 0,44 7,7 1,64 0,04 2,6 0,69 66,7 8,3 
Trung bình 6,10 1,80 0,53 
Fpr 0,087 0,711 0,861 
Lsd 0,56 0,18 0,18 
Nguyễn Minh Chí et al., 2015(1) Tạp chí KHLN 2015 
3705 
Kết quả ở bảng 4 cho thấy, sinh trưởng của 
cây ở giai đoạn 30 ngày tuổi có sự sai khác rõ 
giữa các nhân tố phân bón (Fpr<0,001) nhưng 
giữa các loại đất và tương tác giữa đất với 
phân bón chưa thấy sai khác. 
Cây con ở công thức bón MF1 tốt nhất, sinh 
trưởng chiều cao đạt 6,62cm, vượt 8,9% so với 
công thức bón phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh 
và vượt 32,1% so với đối chứng; sinh trưởng 
đường kính cổ rễ đạt 1,92mm, vượt 6,1% so 
với công thức bón phân Sông Gianh và 14,3% 
so với đối chứng không bón. 
Ngoài ra, việc bổ sung chế phẩm MF1 với một 
số vi sinh vật bảo vệ rừng đã giúp hạn chế bệnh 
hại. Tỷ lệ bị bệnh đốm lá ở công thức bón MF1 
đã giảm so với công thức bón phân hữu cơ vi 
sinh Sông Gianh và đối chứng không bón tương 
ứng là 52,6% và 63,5%, tỷ lệ bị bệnh thối cổ rễ 
giảm tương ứng là 69,6% và 79,5%. 
Bảng 5. Ảnh hưởng của đất và phân bón đến sinh trưởng và bệnh hại cây Sưa 90 ngày tuổi 
Công thức 
Hvn (cm) Doo (mm) Bệnh đốm lá 
TB Sd V% TB Sd V% Chỉ số bệnh Tỷ lệ (%) 
Phân bón 
MF1 34,29 2,79 8,1 5,05 0,08 1,5 0,01 1,6 
SG 31,20 2,78 8,9 4,86 0,10 1,9 0,21 22,6 
ĐC 29,16 3,18 10,9 4,79 0,11 2,4 0,27 29,3 
Fpr <0,001 <0,001 <0,001 
Lsd 1,58 0,10 0,08 
Đất 
Đồi 27,20 2,97 10,9 4,50 0,11 2,5 0,17 18,8 
Màu 29,27 2,71 9,2 4,79 0,10 2,1 0,20 20,9 
Phù sa 30,03 2,84 9,5 5,00 0,10 2,0 0,23 25,0 
Đồi + phù sa 36,54 3,00 8,2 5,29 0,11 2,1 0,11 12,5 
Đồi + màu 34,72 3,06 8,8 5,00 0,14 2,7 0,11 11,9 
Fpr <0,001 <0,001 0,080 
Lsd 2,04 0,13 0,12 
Tương 
tác giữa 
phân bón 
với loại 
đất 
Đ-PB1 31,91 2,69 8,4 4,86 0,13 2,6 0,01 2,0 
Đ-PB2 28,37 2,97 10,5 4,33 0,09 2,1 0,20 24,9 
Đ-PB3 21,30 3,26 15,3 4,29 0,13 3,0 0,29 29,5 
Đ-PB4 35,40 2,53 7,1 5,18 0,20 3,9 0,03 3,0 
Đ-PB5 28,52 2,81 9,8 4,75 0,06 1,3 0,25 26,1 
Đ-PB6 23,89 2,78 11,6 4,45 0,03 0,7 0,32 33,5 
Đ-PB7 31,97 2,42 8,3 4,94 0,06 1,1 0,02 3,0 
Đ-PB8 29,28 2,53 8,8 4,83 0,07 1,4 0,29 30,5 
Đ-PB9 28,84 3,58 9,6 4,76 0,18 3,7 0,39 41,5 
Đ-PB10 37,38 3,33 6,1 5,38 0,10 1,6 0,00 0,0 
Đ-PB11 37,35 2,35 6,3 5,29 0,09 1,5 0,15 16,1 
Đ-PB12 34,92 3,21 9,2 5,20 0,17 3,2 0,19 21,3 
Đ-PB13 37,53 2,87 7,6 5,19 0,17 3,3 0,00 0,0 
Đ-PB14 33,69 3,26 9,7 5,05 0,17 3,3 0,14 15,2 
Đ-PB15 32,94 3,05 9,2 4,98 0,06 1,3 0,18 20,5 
Trung bình 31,55 4,90 0,19 
Fpr <0,001 <0,001 0,060 
Lsd 3,54 0,23 0,21 
Tạp chí KHLN 2015 Nguyễn Minh Chí et al., 2015(1) 
3706 
Kết quả phân tích sau 90 ngày tuổi ở bảng 5 
cho thấy các chỉ tiêu sinh trưởng của cây có sự 
sai khác rõ giữa các nhân tố phân bón, loại đất 
và tương tác giữa đất + phân bón (Fpr < 0,001). 
- Về phân bón: Cây con trong các công thức bón 
MF1 tốt nhất, sinh trưởng chiều cao trung bình 
sau 90 ngày tuổi đạt 34,29cm, vượt 9,9% so với 
công thức bón phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh 
và vượt 17,6% so với đối chứng. Sinh trưởng 
đường kính cổ rễ đạt 5,05mm, vượt 3,9% so với 
công thức bón phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh 
và vượt 5,4% so với đối chứng. Tỷ lệ bị bệnh 
đốm lá trung bình ở các công thức bón MF1 
giảm từ 95,2 - 96,3% so với công thức bón phân 
hữu cơ vi sinh Sông Gianh và đối chứng. 
- Về đất: Hai công thức hỗn hợp với tỷ lệ 1:1 
giữa đất đồi với đất phù sa và giữa đất đồi với 
đất màu cho kết quả tốt nhất. Sinh trưởng 
chiều cao trung bình của hai công thức này 
vượt các công thức chỉ sử dụng đất phù sa, đất 
màu và đất đồi lần lượt là 18,6%, 21,7% và 
30,9%; sinh trưởng đường kính cổ rễ vượt 
14,3% so với sử dụng đất đồi làm giá thể. 
- Về tương tác giữa đất với phân bón: Kết quả 
thí nghiệm đã xác định được các công thức cho 
sinh trưởng tốt nhất là Đ-PB10, Đ-PB11 và 
Đ-PB13. Sinh trưởng trung bình của ba công 
thức tốt nhất vượt so với trung bình chung của 
các công thức và trung bình của các công thức 
đối chứng lần lượt là 18,6%, 31,9% về chiều 
cao và 8,0%, 11,6% về đường kính cổ rễ. 
Hình 1. Cây con 90 ngày tuổi ở công thức 
Đ-PB13 và Đ-PB9 
3.3. Đánh giá chất lượng cây con 
Nếu căn cứ tiêu chuẩn cây con xuất vườn với 
Hvn > 35cm và Doo > 5mm, từ thí nghiệm này 
xác định được bốn công thức thí nghiệm thành 
phần hỗn hợp ruột bầu gồm đất và phân phù 
hợp là: Đ-PB4 (đất màu, bón 2g MF1/cây), 
Đ-PB10 (đất đồi + đất phù sa, bón 2g 
MF1/cây), Đ-PB11 (đất đồi + đất phù sa, bón 
8g phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh/cây) và 
Đ-PB13 (đất đồi + đất màu, bón 2g MF1/cây). 
Hình 2. Cây con 90 ngày tuổi ở các công thức thí nghiệm 
Nguyễn Minh Chí et al., 2015(1) Tạp chí KHLN 2015 
3707 
Tuy nhiên, kết hợp với đánh giá về sâu bệnh 
hại, chỉ xác định được hai công thức thí nghiệm 
Đ-PB10 (đất đồi + đất phù sa, bón 2g MF1/cây) 
và Đ-PB13 (đất đồi + đất màu, bón 2g 
MF1/cây) đáp ứng yêu cầu, cây con có độ đồng 
đều cao và không bị bệnh hại khi xuất vườn. 
IV. KẾT LUẬN 
- Ba loại đất được dùng làm giá thể ruột bầu 
đều rất nghèo đạm tổng số, đạm dễ tiêu và lân 
tổng số. Đặc biệt là đất đồi đã bị thoái hóa, đất 
chua, rất nghèo đạm và lân. 
- Về phân bón: Cây con 90 ngày tuổi trong 
công thức bón MF1 sinh trưởng tốt nhất. 
Chiều cao trung bình đạt 34,29cm, vượt so với 
bón phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh và đối 
chứng lần lượt là 9,9% và 17,6%. Đường kính 
cổ rễ trung bình đạt 5,05mm, vượt tương ứng 
là 3,9% và 5,4% so với bón phân hữu cơ vi 
sinh Sông Gianh và đối chứng. Tỷ lệ bị bệnh 
đốm lá trung bình ở các công thức bón MF1 
giảm từ 95,2 - 96,3% so với bón phân hữu cơ 
vi sinh Sông Gianh và đối chứng. 
- Về đất: Sinh trưởng chiều cao trung bình 
của cây 90 ngày tuổi ở hai công thức đất đồi 
+ đất phù sa (1:1) và đất đồi + đất màu (1:1) 
vượt so với các công thức chỉ sử dụng đất phù 
sa, đất màu và đất đồi lần lượt là 18,6%, 
21,7% và 30,9%. 
- Về tương tác giữa đất với phân bón: Các 
công thức cho sinh trưởng tốt là Đ-PB10 (đất 
đồi + đất phù sa, bón 2g MF1/cây), Đ-PB11 
(đất đồi + đất phù sa, bón 8g phân hữu cơ vi 
sinh Sông Gianh/cây) và Đ-PB13 (đất đồi + 
đất màu, bón 2 g MF1/cây). Sinh trưởng trung 
bình của cây sau 90 ngày tuổi trong ba công 
thức tốt vượt so với trung bình chung và trung 
bình của các công thức đối chứng lần lượt là 
18,6%, 31,9% về chiều cao và 8,0%, 11,6% về 
đường kính cổ rễ. 
- Nên áp dụng hai công thức đất và phân bón 
gồm: Đất đồi + đất phù sa, bón 2g MF1/cây 
(Đ-PB10) và đất đồi + đất màu, bón 2g 
MF1/cây (Đ-PB13) để sản xuất cây con Sưa. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đỗ Văn Bản, Nguyễn Quang Hưng và Nguyễn Hào Hiệp, 2009. Cấu tạo gỗ cây Sưa (Dalbergia tonkinensis 
Prain). Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, (4), trang 1330 - 1331. 
2. Nguyễn Minh Chí, Đặng Như Quỳnh, Nguyễn Quốc Thống, Nguyễn Văn Nam, Đoàn Hồng Ngân và Trần Xuân 
Hinh, 2014. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng và bệnh hại của cây Sưa trong giai đoạn vườn 
ươm. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, (23), trang 137 - 142. 
3. Trần Minh Đức và Lê Thái Hùng, 2012. Một số kết quả khảo sát loài cây Sưa (Dalbergia tonkinensis Prain) và 
tình hình gây trồng ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí khoa học, Đại học Huế, tập 75A, (6), trang 19 - 28. 
4. Phạm Quang Thu, 2010. Nghiên cứu công nghệ sản xuất chế phẩm vi sinh vật hỗn hợp dạng viên nén cho bạch 
đàn và thông trên các lập địa thoái hóa nghèo chất dinh dưỡng. Báo cáo tổng kết đề tài, Viện Khoa học Lâm 
nghiệp Việt Nam, 82 trang. 
5. Phạm Quang Thu, Nguyễn Minh Chí, Đào Ngọc Quang và Bernard Dell, 2014. Nghiên cứu đặc điểm vật hậu và 
hình thái của một số xuất xứ Sưa (Dalbergia tonkinensis Prain) tại Việt Nam. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển 
nông thôn, Chuyên đề Giống cây trồng, vật nuôi, tập 1, trang 247 - 253. 
6. Hà Văn Tiệp, 2011. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật gây trồng Trai lý, Vù hương và Sưa nhằm phục hồi các 
trạng thái rừng nghèo kiệt tại Tây Bắc. Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp giai đoạn 2006-
2010, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam , trang 181 - 186. 
7. William, E.R. and Matheson, A.C., 1994. “Experimental design and analysis for use in tree improvement”. 
CSIRO, Melbourn and ACIAR, 174 p. 
Người thẩm định: TS. Đặng Văn Thuyết 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_anh_huong_cua_dat_va_phan_bon_den_chat_luong_cay.pdf