Nghiên cứu ảnh hưởng của chiều dài và chiều rộng tấm tôn bao vỏ tàu thủy đến biến dạng góc, biến dạng dọc khi hàn giáp mối
Bài báo này công bố kết quả nghiên cứu ảnh hưởng tổng hợp hai yếu tố chiều dài và chiều rộng tấm đến
biến dạng góc và biến dạng dọc của phôi do quá trình hàn gây ra khi hàn nối tấm tôn bao vỏ tàu thủy. Nghiên
cứu được thực hiện theo quy trình R-31/PA với các thông số chiều dài và chiều rộng tấm khác nhau. Kết quả
cho thấy, biến dạng góc càng giảm khi tăng chiều rộng tấm và biến dạng góc càng tăng khi tăng chiều dài tấm,
đồng thời biến dạng dọc cũng xảy ra cùng với biến dạng góc. Biến dạng góc trên từng vị trí mặt cắt ngang
(theo chiều rộng) tấm là không giống nhau, bên cạnh đó biến dạng dọc cũng chỉ xuất hiện ở hai đầu mối hàn
khi chiều dài tấm L≥1000mm còn khu vực giữa mối hàn không có biến dạng dọc và biến dạng góc cũng đồng
dạng. Mặt khác kết quả thực nghiệm cũng chứng minh độ lớn của biến dạng góc không phải là hằng số như
công thức tính biến dạng góc do Okerblom đề xuất.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu ảnh hưởng của chiều dài và chiều rộng tấm tôn bao vỏ tàu thủy đến biến dạng góc, biến dạng dọc khi hàn giáp mối
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 47 THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHIỀU DÀI VÀ CHIỀU RỘNG TẤM TÔN BAO VỎ TÀU THỦY ĐẾN BIẾN DẠNG GÓC, BIẾN DẠNG DỌC KHI HÀN GIÁP MỐI THE STUDY ON THE LENGTH AND BREADTH OF HULL PLATE TO ANGULAR, LONGITUDINAL DISTORTIONS IN BUTT WELD Bùi Văn Nghiệp1 Ngày nhận bài: 01/11/2015; Ngày phản biện thông qua: 14/01/2016; Ngày duyệt đăng: 15/6/2016 TÓM TẮT Bài báo này công bố kết quả nghiên cứu ảnh hưởng tổng hợp hai yếu tố chiều dài và chiều rộng tấm đến biến dạng góc và biến dạng dọc của phôi do quá trình hàn gây ra khi hàn nối tấm tôn bao vỏ tàu thủy. Nghiên cứu được thực hiện theo quy trình R-31/PA với các thông số chiều dài và chiều rộng tấm khác nhau. Kết quả cho thấy, biến dạng góc càng giảm khi tăng chiều rộng tấm và biến dạng góc càng tăng khi tăng chiều dài tấm, đồng thời biến dạng dọc cũng xảy ra cùng với biến dạng góc. Biến dạng góc trên từng vị trí mặt cắt ngang (theo chiều rộng) tấm là không giống nhau, bên cạnh đó biến dạng dọc cũng chỉ xuất hiện ở hai đầu mối hàn khi chiều dài tấm L≥1000mm còn khu vực giữa mối hàn không có biến dạng dọc và biến dạng góc cũng đồng dạng. Mặt khác kết quả thực nghiệm cũng chứng minh độ lớn của biến dạng góc không phải là hằng số như công thức tính biến dạng góc do Okerblom đề xuất. Từ khóa: biến dạng góc, chiều dài tấm, chiều rộng tấm ABSTRACT This paper performs results of study on effects between the length and breadth of steel plate to angular and longitudinal distortions while welding of ship hull. All experiments were conducted on the R-31/PA welding proceduce and specifi cations with different lengths and breadths of butted weld. The result shows that: if the breadth of plate steel had more extensive then the angular distortion reduced but the length of plate steel had more lengthened then the angular distortion increased, simultaneous, the longitudinal and the angular distortions occur together. The angular distortions along cross section of butted weld are different, beside that the longitudinal distortion occurs only on two the ends of butted weld when the welded length exceeds 1000mm, remaining mid-span area has not longitudinal distortion but has similar of angular distortion. On the other hand, the experimental results demonstrate that the value of angular distortion is not constant as the Okerblom’s formular. Keywords: angular distortion, length of butted weld, breath of butted weld 1 Khoa Kỹ thuật giao thông – Trường Đại học Nha Trang I. ĐẶT VẤN ĐỀ Khi hàn giáp mối các tấm tôn bao vỏ tàu thủy có rất nhiều kiểu biến dạng xảy ra đồng thời, đặc biệt là biến dạng góc, nó có giá trị lớn nhất, gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm. Đã có rất nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu đến ứng suất và biến dạng hàn có thể kể đến như: Slavianov, Rosenthal Daniel, Okerblom, Ola Westby, Artem Pilipenko,... Ở Việt Nam, vấn đề Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 48 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG biến dạng trong lĩnh vực hàn tàu thủy chưa được quan tâm nhiều. Trong những năm gần đây tác giả đã rất cố gắng và đã có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này [1, 2]. Nhưng thực tế, tại các nhà máy đóng tàu vấn đề biến dạng nói chung, biến dạng góc nói riêng vẫn đang tồn tại và là một trong những khuyết tật rất khó xử lý. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến biến dạng góc khi hàn nối tấm tôn bao vỏ tàu thủy [1,2 ], các yếu tố này được thực hiện nghiên cứu một cách độc lập nên chỉ mới đánh giá cho từng khía cạnh riêng lẻ về mức độ ảnh hưởng của chúng đối với vấn đề biến dạng góc mà chưa thể đưa ra được kết luận chung trên sản phẩm thực tế vì các yếu tố này luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong rất nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến biến dạng góc khi hàn nối tấm tôn bao vỏ tàu thủy đã được tác giả nghiên cứu độc lập thì chiều rộng và chiều dài tấm vật liệu có ý nghĩa quan trọng (có thể xem là yếu tố chính) vì kích thước của sản phẩm thực tế luôn thay đổi. Với mong muốn nghiên cứu chiều rộng và chiều dài tấm để tìm ra mối quan hệ, ảnh hưởng của chúng đến biến dạng góc, biến dạng dọc khi hàn giáp mối tấm tôn bao vỏ tàu thủy nhằm khuyến cáo nguy cơ xảy ra biến dạng trên sản phẩm cụ thể. Kết quả nghiên cứu này là dữ liệu cho các nghiên cứu tiếp theo, đồng thời cũng là cơ sở dữ liệu để mô phỏng số nhằm giảm thiểu chi phí thực nghiệm trong điều kiện tổ chức thực nghiệm trong lĩnh vực hàn tàu thủy khá tốn kém. Vì vậy, kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của hai yếu tố chiều rộng và chiều dài tấm đến biến dạng góc, biến dạng dọc khi hàn giáp mối tấm tôn bao vỏ tàu thủy mang nhiều ý nghĩa thực tế và cấp thiết. II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của chiều dài và chiều rộng tấm đến biến dạng góc khi hàn tấm tôn bao vỏ tàu thủy được thực hiện trên mối ghép giáp mối, tư thế hàn bằng do quá trình hàn hồ quang tay gây ra. Quy trình hàn lựa chọn nghiên cứu là R-31/PA (do tập đoàn Vinashin xây dựng và áp dụng cho các nhà máy đóng tàu trực thuộc), theo tiêu chuẩn VR [5], với các thông số cơ bản: Kiểu mối hàn giáp mối; Tư thế hàn bằng (1G); Vật liệu cơ bản ASTMA131; Cấp vật liệu AH36; Chiều dày tấm 10mm; Vật liệu hàn AWS E6013; Số lớp hàn 04; Kiểu vát mép chữ V (550±5). Chế độ hàn và quy cách mối hàn theo quy trình hàn R-31/PA được thể hiện trong bảng 1 và hình 1. Phôi hàn được đặt tự nhiên trên mặt phẳng trong suốt quá trình hàn, không sử dụng các biện pháp công nghệ để khống chế biến dạng. Bảng 1. Chế độ hàn Lớp hàn Phương pháp hàn Điện cực (mm) Cường độ dòng điện (A) Điện áp (V) Tốc độ hàn (mm/s) Ghi chú 1 SMAW θ3.2 70 20 3÷4 2 SMAW θ3.2 100 20 3÷4 3 SMAW θ3.2 100 20 3÷4 4 SMAW θ3.2 110 20 3÷4 Hình 1. Quy cách mối hàn nghiên cứu Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 49 2. Qui hoạch thực nghiệm - Quy cách, số lượng phôi hàn thí nghiệm được tiến hành theo quy định [3] ở hình 2, với 5 trường hợp chiều dài (L) và chiều rộng (B) như sau: L1xB1 = (350x300)mm, L2xB2 = (500x500)mm, L3xB3 = (500x1000)mm, L4xB4 = (1000x1000)mm và L5xB5 = (12000x6000)mm, chiều dày tất cả các phôi là 10mm. - Các phôi hàn trường hợp 1, 2, 3, 4 được thực hiện tại Trung tâm hàn kỹ thuật cao - Khoa Kỹ thuật giao thông - Trường Đại học Nha Trang. Phôi hàn trường hợp 5 được thực hiện tại Công ty TNHH NMTB Hyundai Vinashin. ngành, từ đó chúng tôi triển khai thực nghiệm theo các bước: Bước 1: Chuẩn bị vật liệu cơ bản, vật liệu hàn (mục II.2) và thiết bị liên quan Bước 2: Cắt phôi mẫu theo kích thước của từng trường hợp Bước 3: Hàn đính phôi mẫu theo quy định [3] Bước 4: Vạch dấu mạng lưới trên phôi mẫu để phục vụ công tác đo lấy kết quả biến dạng (hình 3) Bước 5 : Hàn phôi mẫu theo quy trình [3] Bước 6 : Đo kết quả thực nghiệm: khi phôi hàn nguội hoàn toàn, tiến hành đo biến dạng. Phương pháp đo biến dạng góc mối hàn được xác định bằng cách cho mẫu nằm trên mặt chuẩn, dùng thước thẳng đặt ngang qua bề mặt mẫu, dùng thước đo khe hở đặt vào giữa bề mặt mẫu và bề mặt thước sẽ cho kích thước độ hở eMcn (hình 3). Từ eMcn bằng phương pháp toán học tính được góc biến dạng β. Bằng cách đo tương tự xác định được các khe hở eGiữa và eMép theo chiều dọc của biến dạng để xác định biến dạng dọc. Hình 3. Phương pháp đo khe hở biến dạng eMcn Xác định góc biến dạng β theo công thức 1, còn biến dạng dọc là giá trị khe hở eGiữa và eMép thể hiện độ cong vênh theo chiều dọc. β = 2.sin (e/b).180/π (1) trong đó: e là khe hở giữa thước và phôi tại mối hàn [mm], b = B/2 (B là chiều rộng mẫu) [mm] Bước 7: Thảo luận và đánh giá kết quả nghiên cứu. Cơ sở để thảo luận và đánh giá kết quả nghiên cứu dựa trên các yếu tố: Các kết quả nghiên cứu liên quan Công thức tính toán biến dạng góc do Okerblom đề xuất [4] (công thức này đang được dùng phổ biến để tính biến dạng góc trong lĩnh vực hàn): (2) trong đó: I : là cường độ dòng điện [A]; U : là hiệu điện thế [V]; ν : là tốc độ hàn [mm.s-1]; h: là chiều dày tấm [mm] III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1. Kết quả nghiên cứu trường hợp 1 với L1xB1 = (350x300)mm Trường hợp phôi hàn có kích thước L1xB1 = (350x300)mm, kết quả biến dạng góc được thể hiện trên bảng 2,3 và hình 4, trong đó kết quả biến dạng góc trên mặt cắt ngang được đo tại vị trí cuối mối hàn. Hình 2. Kích thước phôi hàn nghiên cứu 3. Tiến hành thực nghiệm Trên cơ sở tổng hợp lý thuyết chuyên Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 50 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Biến dạng góc trên mặt cắt ngang của phôi trong trường hợp L1xB1 = (350x300)mm tạo thành góc chữ V như hình 4, còn biến dạng góc trên chiều dài của phôi hàn trong trường hợp này được thể hiện trong bảng 3 và có quy luật biến dạng giống trường hợp 2, hình 6. Bảng 2. Kết quả khe hở eMcntrên mặt cắt ngang của phôi hàn trường hợp L1xB1 = (350x300)mm Nửa chiều rộng B/2 (mm) 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140 150 Khe hở eMcn (mm) 4.9 4.6 4.2 3.9 3.6 3.3 2.9 2.6 2.3 2.0 1.6 1.3 1.0 0.7 0.3 0.0 Hình 4. Sự thay đổi khe hở eMcn của phôi theo chiều rộng trường hợp L1xB1 = (350x300)m Bảng 3. Kết quả tính biến dạng góc theo (1) trên chiều dài phôi hàn trường hợp L1xB1 = (350x300)mm STT L (mm) 0 50 100 150 200 250 300 350 1 eMcn(mm) 4.4 4.5 4.5 4.6 4.7 4.7 4.8 4.9 2 eMép(mm) 0.0 0.1 0.1 0.2 0.3 0.2 0.1 0.0 3 eGiữa(mm) 0.0 0.1 0.2 0.2 0.3 0.2 0.1 0.0 4 β(độ) 3.4 3.4 3.5 3.5 3.6 3.6 3.7 3.7 Kết quả nghiên cứu trường hợp 2 với L2xB2 = (500x500)mm Trường hợp phôi hàn có kích thước L2xB2 = (500x500)mm, kết quả biến dạng góc được thể hiện trên bảng 4,5 và hình 5,6, trong đó kết quả biến dạng góc trên mặt cắt ngang được đo tại vị trí cuối mối hàn. Bảng 4. Kết quả khe hở eMcn trên mặt cắt ngang của phôi hàn trường hợp L2xB2 = (500x500)mm Nửa chiều rộng B/2 (mm) 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100÷250 Khe hở eMcn (mm) 6.5 6.3 6.0 5.5 5.1 4.9 4.6 4.3 4.0 3.7 Phôi không biến dạng, eMcn giảm đều tuyến tính với Δe=0.3 Biến dạng góc trên mặt cắt ngang của phôi hàn theo bảng 4 có thể biểu diễn dạng đồ thị như hình 5. Hình 5. Sự thay đổi khe hở eMcn trên mặt cắt ngang của phôi hàn trường hợp L2xB2 = (500x500)mm Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 51 Kết quả nghiên cứu trường hợp 3,4,5 với L3xB3 = (500x1000)mm, L4xB4 = (1000x1000) mm và L5xB5 = (12000x6000)mm Trường hợp phôi hàn có kích thước L3xB3 = (500x1000)mm, L4xB4 = (1000x1000) mm và L5xB5 = (12000x6000)mm, kết quả biến dạng góc được thể hiện trên bảng 6, 7, 8 và hình 7,8, trong đó kết quả biến dạng góc trên mặt cắt ngang được đo tại vị trí cuối mối hàn. Bảng 5. Kết quả tính biến dạng góc theo (1) trên chiều dài phôi hàn trường hợp L2xB2 = (500x500)mm STT L (mm) 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 1 eMcn(mm) 5.5 5.5 5.7 5.7 5.9 5.9 6.1 6.1 6.1 6.3 6.5 2 eMép(mm) 0 0.8 1.7 3.0 3.4 3.5 3.4 3.2 2.5 1.2 0 3 eGiữa(mm) 0 0.3 1.5 2.8 3.0 3.1 3.1 2.5 1.8 0.4 0.0 4 β(độ) 2.5 2.5 2.6 2.6 2.7 2.7 2.8 2.8 2.8 2.9 3.0 Biến dạng góc và biến dạng dọc trên chiều dài phôi hàn theo bảng 5 có thể biểu diễn như hình 6. Hình 6. Hình dạng phôi sau khi hàn trường hợp L 2 xB 2 = (500x500)mm Bảng 6. Kết quả khe hở eMcn trên mặt cắt ngang của phôi hàn trường hợp L3xB3 = (500x1000)mm, L4xB4 = (1000x1000)mm và L5xB5 = (12000x6000)mm Nửa chiều rộng B/2 (mm) 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100÷6000 Phôi không biến dạng, eMcn giảm đều tuyến tính Khe hở eMcn (mm) L3=500 B3=1000 5.9 5.8 5.6 5.2 4.7 4.3 4.1 3.9 3.7 3.5 với Δe=0.2 L4=1000 B4=1000 15.3 15.2 15.0 14.7 14.3 14.1 13.9 13.8 13.7 13.6 với Δe=0.1 L5=12000 B5=6000 72.2 72.1 71.9 71.5 71.0 65.6 65.3 65.1 65.0 64.9 với Δe=0.1 Kết quả biến dạng góc trên mặt cắt ngang của phôi hàn trường hợp 3, 4, 5 theo bảng 6 có thể biểu diễn dưới dạng đồ thị như hình 6. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 52 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Hình 7. Sự thay đổi khe hở eMcn trên mặt cắt ngang của phôi hàn trường hợp L4xB4 = (1000x1000)mm Bảng 7. Kết quả tính biến dạng góc theo (1) trên chiều dài phôi trường hợp L3xB3 = (500x1000)mm STT L (mm) 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 1 eMcn(mm) 4.4 4.4 4.6 4.6 4.8 5.0 5.2 5.5 5.5 5.7 5.9 2 eMép(mm) 0 0.8 1.7 3.0 3.4 3.5 3.4 3.2 2.5 1.2 0 3 eGiữa(mm) 0 0.3 1.5 2.8 3.0 3.1 3.1 2.5 1.8 0.4 0.0 4 β(độ) 2.0 2.0 2.1 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.5 2.6 2.7 Bảng 8. Kết quả tính biến dạng góc theo (1) trên chiều dài phôi trường hợp L4xB4 = (1000x1000)mm STT L (mm) 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500÷650 700 750 800 850 900 950 1000 1 eMcn(mm) 9.1 9.1 9.6 10.0 10.5 10.5 10.9 11.3 11.3 11.8 12.2 12.6 12.6 13.6 13.5 13.9 14.8 15.3 2 eMép(mm) 0 0.5 1.0 1.6 2.0 3.5 5.0 6.7 8.0 9.4 9.6 8.0 6.5 5.5 3.4 1.4 0.6 0 3 eGiữa(mm) 0 0.4 1.0 1.5 2.3 3.5 4.7 5.8 6.9 7.7 8.5 7.5 6.6 5.5 4.8 2.5 1.5 0 4 β(độ) 2.1 2.1 2.2 2.3 2.4 2.4 2.5 2.6 2.6 2.7 2.8 2.9 2.9 3.0 3.1 3.2 3.4 3.5 Bảng 9. Kết quả tính biến dạng góc theo (1) trên chiều dài phôi trường hợp L5xB5 = (12000x6000)mm STT L (mm) 0 100 200 300 400 500 600 700 800÷11400 11500 11600 11700 11800 11900 12000 1 eMcn(mm) 39.2 39.2 41.9 44.4 47.0 49.7 52.3 54.9 57.5 60.1 62.8 65.4 68.0 70.6 72.2 2 eMép(mm) 0 0.5 1.0 1.6 2.5 4.0 6.0 7.7 9.0 8.4 6.0 3.4 2.5 1.0 0 3 eGiữa(mm) 0 0.4 1.0 1.5 2.3 3.6 4.7 6.3 7.5 6.7 5.5 3.0 2.3 1.5 0 4 β(độ) 1.5 1.5 1.6 1.7 1.8 1.9 2.0 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.8 Biến dạng góc trên chiều dài phôi hàn theo bảng 7,8,9 có thể biểu diễn như hình 8. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 53 4. Thảo luận Theo kết quả thực nghiệm từ các bảng 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và các hình 4, 5, 6, 7, 8 có thể nhận thấy những vấn đề sau: - Khi thực hiện hàn theo quy trình hàn R-31/PA cho trước với các thông số chiều dài và chiều rộng tấm khác nhau, biến dạng góc xảy ra đồng thời cùng với biến dạng dọc với quy luật biến dạng góc càng giảm khi tăng chiều rộng tấm và biến dạng góc càng tăng khi tăng chiều dài tấm (hay chiều dài mối hàn). - Khi chiều rộng tấm hàn lớn hơn 500mm, biến dạng trên từng vị trí mặt cắt ngang của tấm không giống nhau, từ tâm mối hàn đến vị trí có chiều rộng khoảng 30mm, mặt cắt ngang của tấm có hình dạng parapol, từ vị trí chiều rộng 30mm đến 60mm tấm có điểm uốn cong ngược lại, phần còn lại có góc biến dạng không thay đổi. - Khi chiều dài mối hàn L≥ 1000mm, biến dạng dọc chỉ xuất hiện ở hai đầu mối hàn, tính từ đầu mối hàn đến vị trí khoảng 500mm và từ vị trí 350mm tính từ cuối mối hàn, khu vực giữa mối hàn không có biến dạng dọc, đồng thời biến dạng góc cũng đồng dạng. - Theo công thức tính biến dạng góc (2) do Okerbloom đề xuất, đối với trường hợp quy trình hàn cho trước R-31/PA, góc biến dạng β=2.40, kết quả này là hằng số, tuy nhiên kết quả thí nghiệm đã chứng minh rằng độ lớn biến dạng góc sẽ thay đổi nếu thay đổi thông số chiều dài hoặc chiều rộng tấm. Những kết quả trên cũng phù hợp với những dự đoán và đề xuất của tác giả khi thực hiện các nghiên cứu trước [1, 2], khi chiều rộng tấm càng lớn thì trọng tâm của hai mối ghép xa trục đường hàn, do đó trọng lượng bản thân tấm sẽ là lực ngược chiều với lực co ngót gây ra biến dạng góc của mối hàn làm giảm biến dạng góc. Đồng thời cũng chính trọng lượng bản thân tấm đã làm biến dạng trên từng vị trí mặt cắt ngang của phôi hàn không giống nhau, vì biến dạng dẻo xảy ra trong vùng ảnh hưởng nhiệt từ tâm mối hàn đến vị trí chiều rộng khoảng 50mm, do đó khi nguội kim loại mối hàn co lại tạo nên biến dạng góc trong khi đó trọng lượng bản thân tấm ngăn cản làm cho tấm co ngót không đều, kết quả là biên dạng mặt cắt ngang có dạng parapol trong khu vực từ tâm mối hàn đến vị trí chiều rộng khoảng 30mm và có điểm uốn tạo đường cong ngược trong khu vực từ vị trí chiều rộng 30mm đến 60mm, phần còn lại không ảnh hưởng nhiệt nên có biên dạng thẳng. Khi mối hàn càng dài, nhiệt lượng được truyền vào kim loại cơ bản càng lớn, nhiệt lượng này gây giãn nở, gây co ngót vật liệu cơ bản và kết quả là biến dạng góc sẽ càng lớn. Đồng thời cũng gây ra biến dạng dọc theo trục mối hàn làm cho phôi mẫu cong vênh theo chiều dọc. Do công thức tính biến dạng góc của Okerbloom đề xuất (2) không xét đến các yếu tố chiều dài và chiều rộng tấm, vì vậy góc Hình 8. Hình dạng phôi sau khi hàn trường hợp L 5 xB 5 = (12000x6000)mm Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016 54 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG biến dạng chỉ có một kết quả duy nhất là β=2.40, trong khi kết quả thực nghiệm chứng minh yếu tố chiều dài và chiều rộng tấm ảnh hưởng lớn đến biến dạng góc. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trên cơ sở kết quả nghiên cứu sự ảnh hưởng của chiều dài và chiều rộng tấm đến biến dạng góc khi hàn tấm tôn bao vỏ tàu, cụ thể nghiên cứu trên quy trình hàn R-31/PA, tác giả có những kết luận sau: Yếu tố chiều dài và chiều rộng tấm có ảnh hưởng lớn đến biến dạng góc khi hàn tấm tôn bao vỏ tàu, biến dạng góc càng giảm khi tăng chiều rộng tấm và biến dạng góc càng tăng khi tăng chiều dài tấm (hay chiều dài mối hàn). Đồng thời biến dạng dọc cũng xảy ra cùng với biến dạng góc. Khi chiều rộng phôi hàn lớn hơn 500mm, biến dạng trên từng vị trí mặt cắt ngang của tấm không giống nhau, từ tâm mối hàn đến vị trí có chiều rộng khoảng 30mm, mặt cắt ngang của tấm có hình dạng parapol, từ vị trí chiều rộng 30mm đến 60mm tấm có điểm uốn cong ngược lại, phần còn lại có góc biến dạng không thay đổi. Khi chiều dài mối hàn L≥ 1000mm, biến dạng dọc chỉ xuất hiện ở hai đầu mối hàn, tính từ đầu mối hàn đến vị trí khoảng 500mm và từ vị trí 350mm tính từ cuối mối hàn, khu vực giữa mối hàn không có biến dạng dọc, đồng thời biến dạng góc cũng đồng dạng. Kết quả tính biến dạng góc do Okerbloom đề xuất (2) không phù hợp với điều kiện hàn thực tế trong lĩnh lực tàu thủy. 2. Kiến nghị Qua thời gian thực hiện nghiên cứu, tác giả có một số kiến nghị sau: - Biến dạng góc phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nên cần đầu tư nghiên cứu tổng hợp nhiều yếu tố hơn nữa để đánh giá một cách chính xác nhất về vấn đề biến dạng góc trong lĩnh vực hàn tàu thủy. Đồng thời cũng cẩn trọng khi sử dụng công thức tính biến dạng góc do Okerblom đề xuất. - Như kết quả thí nghiệm đã chứng minh chiều rộng tấm càng lớn thì biến dạng góc càng nhỏ và ngược lại vì vậy nên áp dụng khổ tôn có chiều rộng lớn nhất có thể để thi công trong đóng mới tàu thủy. Hình 9. Hình ảnh hàn thí nghiệm TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Văn Nghiệp, 2014. Ảnh hưởng của chiều dài mối hàn đến biến dạng góc khi hàn tấm tôn bao tàu thủy, Tạp chí Khoa học - Công nghệ thủy sản số 1/2014, Trường Đại học Nha Trang. 2. Bùi Văn Nghiệp, 2014. Đánh giá ảnh hưởng của chiều rộng tấm đến biến dạng góc khi hàn tấm tôn bao tàu thủy, Tạp chí Khoa học - Công nghệ thủy sản số 3/2014, Trường Đại học Nha Trang. 3. Quy phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép, 2003. Phần 6,7: TCVN 6259. 4. Okerblom, 1955. The calculations of deformation of welded metal structures, Mashgiz, Moscow.
File đính kèm:
- nghien_cuu_anh_huong_cua_chieu_dai_va_chieu_rong_tam_ton_bao.pdf