Nghiên cứu ảnh hưởng của chỉ số khối cơ thể đến giá trị chẩn đoán phì đại thất trái trên điện tâm đồ ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát

Mục tiêu: So sánh đặc điểm, độ nhạy, độ đặc hiệu và ngưỡng chẩn đoán phì đại thất trái của các chỉ

số điện tâm đồ ở hai nhóm thể trạng có BMI<23 kg/m2="" và="" bmi≥23="" kg/m2="" ở="" bệnh="" nhân="" tăng="" huyết="">

nguyên phát. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp mô

tả cắt ngang.

Đối tượng nghiên cứu là 120 bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp nguyên phát và phân độ

theo tiêu chuẩn của Hội Tăng huyết áp Việt Nam năm 2014, điều trị tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện

Trường Đại học Y dược Huế. Các bệnh nhân này được đo cân nặng, chiều cao, phân loại BMI theo Tổ

chức Y tế thế giới dành cho người châu Á. Đồng thời, được hỏi bệnh, khám lâm sàng tỉ mỉ, làm điện tâm

đồ để đánh giá các chỉ số chẩn đoán phì đại thất trái theo khuyến cáo của AHA/ACCF/HRS 2009 và

siêu âm tim theo ASE 2005

pdf 10 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ảnh hưởng của chỉ số khối cơ thể đến giá trị chẩn đoán phì đại thất trái trên điện tâm đồ ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu ảnh hưởng của chỉ số khối cơ thể đến giá trị chẩn đoán phì đại thất trái trên điện tâm đồ ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát

Nghiên cứu ảnh hưởng của chỉ số khối cơ thể đến giá trị chẩn đoán phì đại thất trái trên điện tâm đồ ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 257
Nghiên cứu ảnh hưởng của chỉ số khối cơ thể đến 
giá trị chẩn đoán phì đại thất trái trên điện tâm 
đồ ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
Trần Lộc, Lê Thị Bích Thuận
 Trường Đại học Y Dược Huế
TÓM TẮT
Mục tiêu: So sánh đặc điểm, độ nhạy, độ đặc hiệu và ngưỡng chẩn đoán phì đại thất trái của các chỉ 
số điện tâm đồ ở hai nhóm thể trạng có BMI<23 kg/m2 và BMI≥23 kg/m2 ở bệnh nhân tăng huyết áp 
nguyên phát. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp mô 
tả cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu là 120 bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp nguyên phát và phân độ 
theo tiêu chuẩn của Hội Tăng huyết áp Việt Nam năm 2014, điều trị tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện 
Trường Đại học Y dược Huế. Các bệnh nhân này được đo cân nặng, chiều cao, phân loại BMI theo Tổ 
chức Y tế thế giới dành cho người châu Á. Đồng thời, được hỏi bệnh, khám lâm sàng tỉ mỉ, làm điện tâm 
đồ để đánh giá các chỉ số chẩn đoán phì đại thất trái theo khuyến cáo của AHA/ACCF/HRS 2009 và 
siêu âm tim theo ASE 2005.
Kết quả: Trị số HATT, tỷ lệ THA độ II, III, thời gian phát hiện THA và tỷ lệ bệnh nhân không điều 
trị hoặc điều trị không thường xuyên cao hơn có ý nghĩa ở nhóm THA có PĐTT. Tỷ lệ bệnh nhân PĐTT 
phát hiện bằng bảng điểm Romhilt-Estes cao nhất với 31,67%, không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai 
nhóm BMI. Nhìn chung, bảng điểm Romhilt-Estes có hiệu quả chẩn đoán cao với độ nhạy (Se), độ đặc 
hiệu (Sp) và độ chính xác (Ac) lần lượt là 60,71%, 93,35%; 78,33%. Ở nhóm có BMI<23 kg/m2, có Se= 
60,53%, Sp=95,45%, Ac=79,27%. Trong khi đó, ở nhóm có BMI≥23 kg/m2, chỉ số Sokolow-Lyon có 
giá trị chẩn đoán cao hơn với Se, Sp, Ac lần lượt là 66,67%; 90%; 78,95%. Phối hợp cả 3 chỉ số cải thiện 
được giá trị chẩn đoán PĐTT của ĐTĐ, không khác nhau giữa hai nhóm BMI. Ngưỡng chẩn đoán tốt 
nhất của chỉ số Sokolow-Lyon là ≥35mm, ở nhóm BMI<23 kg/m2 là ≥34mm, ở nhóm BMI≥23 kg/m2 
là ≥31mm. Ngưỡng chẩn đoán tốt nhất của bảng điểm Romhilt-Estes là ≥4 điểm, không có sự khác biệt 
giữa hai nhóm BMI.
Kết luận: Bảng điểm Romhilt-Estes có giá trị chẩn đoán cao ở nhóm BMI<23 kg/m2. Ở nhóm 
thừa cân, béo phì, chỉ số Sokolow-Lyon có giá trị chẩn đoán cao nhất. Phối hợp cả 3 tiêu chuẩn có thể 
cải thiện giá trị chẩn đoán, không khác nhau giữa hai nhóm BMI. Ngưỡng chẩn đoán tốt nhất của chỉ số 
Sokolow-Lyon ở nhóm có BMI<23 kg/m2 là ≥34mm, ở nhóm có BMI≥23 kg/m2 là ≥31mm. Ngưỡng 
chẩn đoán của bảng điểm Romhilt-Estes là ≥ 4 điểm, không khác nhau giữa hai nhóm BMI.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014258
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là một bệnh lý tim 
mạch thường gặp, ước tính là nguyên nhân gây tử 
vong 7,1 triệu người trẻ tuổi và chiếm 4,5% gánh 
nặng bệnh tật trên toàn cầu (64 triệu người sống 
trong tàn phế) [2].
Xét về nguyên nhân, THA gồm hai loại là 
nguyên phát và thứ phát. Trong đó, THA nguyên 
phát chiếm tỷ lệ cao nhất với 90%-95%, gây ra 
nhiều biến chứng nguy hiểm trên các cơ quan 
đích, trong đó có phì đại thất trái (PĐTT) cùng 
với những hệ lụy khác do biến chứng này để lại 
[2], [4]. Tuy nhiên, có đến 90% bệnh nhân PĐTT 
không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng [4]. Vì 
vậy, phát hiện sớm những thay đổi hình thái của 
thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát 
có ý nghĩa quan trọng trong tiên lượng và điều trị.
Có nhiều phương pháp chẩn đoán PĐTT, 
trong đó điện tâm đồ (ĐTĐ) được khuyến cáo 
như một xét nghiệm thường quy do tính cơ động, 
chi phí thấp, dễ thao tác và chẩn đoán nhanh. Đánh 
giá PĐTT, Sokolow-Lyon và Cornell là 2 chỉ số có 
ưu thế chẩn đoán. Còn bảng điểm Romhilt - Estes 
lại hiệu quả trong chẩn đoán cộng đồng [3]. Tuy 
vậy, siêu âm tim lại được xem là tiêu chuẩn vàng 
để chẩn đoán PĐTT [2]. Các yếu tố ảnh hưởng 
đến giá trị chẩn đoán PĐTT trên ĐTĐ gồm tuổi, 
giới, thể trạng, chủng tộc [4]. Trong đó, yếu tố về 
tuổi, giới được quan tâm, nghiên cứu nhiều nhất 
còn ảnh hưởng của thể trạng đến giá trị chẩn đoán 
PĐTT trên ĐTĐ ít được quan tâm. Vậy thì, ảnh 
hưởng của thể trạng lên điện thế có làm thay đổi 
khả năng chẩn đoán PĐTT của 3 chỉ số điện tâm 
đồ nói trên và siêu âm tim không? Để trả lời câu 
hỏi này, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu 
ảnh hưởng của chỉ số khối cơ thể đến giá trị 
chẩn đoán phì đại thất trái trên điện tâm đồ ở 
bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát” nhằm 
mục tiêu:
 ➢ Nghiên cứu đặc điểm của các chỉ số 
Sokolow-Lyon, Cornell và bảng điểm 
Romhilt-Estes ở hai nhóm thể trạng 
BMI<23 kg/m2 và BMI≥23 kg/m2.
 ➢ Xác định ngưỡng chẩn đoán, độ nhạy, 
độ đặc hiệu của các chỉ số này theo từng 
nhóm BMI. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Là 120 bệnh nhân (82 bệnh nhân gầy hoặc 
bình thường và 38 bệnh nhân thừa cân, béo phì) 
được chẩn đoán tăng huyết áp nguyên phát đang 
điều trị nội trú tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện 
Trường Đại học Y dược Huế từ tháng 5.2013 đến 
tháng 5.2014.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
 - Bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát không 
phân biệt giới tính, độ tuổi từ 35-75.
- Bệnh nhân chấp nhận tham gia nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ
- Loại trừ THA thứ phát, bệnh van tim, bệnh 
cơ tim, bệnh tim bẩm sinh, bệnh mạch vành, đái 
tháo đường, thiếu máu, cường giáp, các bệnh lý 
của thận, tai biến mạch máu não, bệnh mạch vành, 
rối loạn nhịp, gù vẹo cột sống, COPD [1], [4]...
- Bệnh nhân không chấp nhận tham gia 
nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
 Phương pháp mô tả cắt ngang
Các bước tiến hành
 - Lấy các số liệu cần thiết theo phiếu nghiên 
cứu được lập sẵn.
- Tiến hành đo cân nặng, chiều cao, tính BMI 
theo công thức BMI=Cân nặng/(Chiều cao)2 và 
phân loại BMI theo tiêu chuẩn của WHO dành 
cho người châu Á-Thái Bình Dương (BMI<23 kg/
m2 là gầy hoặc bình thường, BMI ≥23 kg/m2 là 
thừa cân, béo phì) [4].
- Khám lâm sàng tỉ mỉ, làm xét nghiệm cận lâm 
sàng cần thiết để loại trừ THA thứ phát.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 259
- Đo huyết áp 3 lần cho mỗi lần khám, phân độ THA theo tiêu chuẩn của Hội Tăng huyết áp Việt 
Nam 2014
-Đo ĐTĐ bằng máy điện tim 6 cần của hãng Nihon Kohden Nhật Bản để đánh giá các chỉ số chẩn 
đoán PĐTT theo khuyến cáo của AHA/ACCF/HRS năm 2009 [3]:
+ Sokolow-Lyon: RV5,6 ≥25 mm hoặc RV5,6+SV1 ≥35 mm
+ Cornell: SV3+ RaVL > 20 mm ở nữ và >28 mm ở nam
+ Bảng điểm Romhilt-Estes:
Tiêu chuẩn điện tâm đồ Điểm
Biên độ QRS tăng một trong các tiêu chuẩn sau:
- R hay S ở chuyển đạo chi >20 mm
- SV1, SV2 hoặc SV3 >25 mm
-RV5, RV6 >25 mm
3
3
3
ST-T trái chiều phức bộ QRS:
- Chưa dùng Digoxin
- Có dùng Digoxin
3
1
Trục điện tâm lệch trái >-300 3
Thời gian QRS >0,09s ở V5, V6 2
Dấu hiệu dày nhĩ trái ở V1 (pha âm của sóng P >0,04) 1
Thời gian nhánh nội điện ở V5 hoặc V6 ≥0,04s 1
Tổng ≥ 5 điểm chắc chắn PĐTT, nếu ≥ 4 điểm nghi ngờ PĐTT
- Siêu âm tim bằng máy PHILIPS ENVISOR HD, lấy LVMI làm tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán 
PĐTT theo khuyến cáo của ASE 2005 [7]:
+ LVMI >115 g/m2 ở nam, >95 g/m2 ở nữ.
Xử lý số liệu
 Phần mềm Excel 2010 và Medcalc 13.1.2.0
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Đặc điểm Tổng (n=120) PĐTT (n=56) KPĐTT (n=64) p
Tuổi 63,80±10,09 64,91±10,61 62,83±9,59 >0.05
Giới (Nam/Nữ) (%) 42,5 (57,5) 35,71 (64,29) 48,44 (51,56) >0.05
BMI (kg/m2) 21,90±3,10 21,89±2,98 21,91±3,22 >0.05
BSA (m2) 1,51±0,15 1,50±0,16 1,52±0,14 >0.05
Vòng bụng (cm) 82,72±7,49 82,78±8,44 82,67±6,59 >0.05
HATT (mmHg) 163,17±27,92 165,54±31,56 157,91±24,36 <0.05
HATTr (mmHg) 88,56±15,85 89,32±14,96 87,89±16,69 >0.05
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014260
Thời gian phát hiện THA 
(năm)
5,23±4,91 7,48±5,70 3,27±2,98 <0,05
Chưa ĐT/ĐT không 
thường xuyên (%)
50,00 69,64 32,81 <0,05
THA độ II, III 71,43 50,00 60,00 <0.05
Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm THA có PĐTT và KPĐTT về mức HATT, 
tỷ lệ THA độ II, III, tỷ lệ bệnh nhân điều trị thường xuyên hay không thường xuyên và thời gian phát 
hiện THA với p<0,05
Tỷ lệ phì đại thất trái trên điện tâm đồ theo BMi
Chỉ số
BMi<23 kg/m2 (n=82) BMi≥23 kg/m2 (n=38) Tổng (n=120)
p
n % n % n %
Sokolow-Lyon 20 24,39 14 36,84 34 28,33 >0,05
Cornell 21 25,61 11 28,95 32 26,67 >0,05
Romhilt-Estes 25 30,49 13 34,21 38 31,67 >0,05
Nhận xét: Tỷ lệ PĐTT phát hiện bằng bảng điểm Romhilt-Estes chiếm tỷ lệ cao nhất với 31,67%, 
nhất là ở nhóm có thể trạng gầy và trung bình. Ở nhóm thừa cân, béo phì, tỷ lệ PĐTT theo chỉ số 
Sokolow-Lyon chiếm cao hơn (36,84%). Tuy nhiên, sự khác biệt về tỷ lệ PĐTT giữa 2 nhóm thể trạng 
và theo từng chỉ số ĐTĐ không có ý nghĩa (p>0,05).
Giá trị chẩn đoán của từng chỉ số điện tâm đồ theo thể trạng
Chỉ số Nhóm Se (%) Sp (%) Ac (%) AuC
Sokolow-Lyon
Chung 51,57 93,75 75,00 0,737
BMI<23 kg/m2 47,37 95,45 73,17 0,714
BMI≥23 kg/m2 66,67 90,00 78,95 0,783
Cornell
Chung 51,79 95,31 75,00 0,735
BMI<23 kg/m2 50,00 95,45 74,39 0,727
BMI≥23 kg/m2 55,56 95,00 76,32 0,753
Romhilt-Estes
Chung 60,71 93,75 78,33 0,772
BMI<23 kg/m2 60,53 95,45 79,27 0,780
BMI≥23 kg/m2 61,11 90,00 76,32 0,756
Nhận xét: - Nếu không xét đến ảnh hưởng của thể trạng, bảng điểm Romhilt-Estes có giá trị chẩn 
đoán cao nhất với độ nhạy là 60,71%, độ đặc hiệu là 93,35%, độ chính xác là 78,33%, diện tích dưới 
đường cong ROC là 0,772.
- Ở nhóm có thể trạng gầy và bình thường (BMI<23 kg/m2), bảng điểm Romhilt-Estes có diện tích 
dưới đường cong ROC lớn nhất (AUC=0,780), độ nhạy là 60,53%, độ đặc hiệu là 95,45%, độ chính xác 
là 79,27%.
- Ở nhóm thừa cân, béo phì (BMI≥23 kg/m2), chỉ số Sokolow-Lyon có giá trị chẩn đoán cao nhất 
với độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác và diện tích dưới đường cong ROC lần lượt là 66,67%; 90%; 
78,95%, 0,783.
(tiếp bảng)
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 261
Chung
 BMI<23 kg/m2 BMI≥23 kg/m2
Biểu đồ 1. Đường cong ROC thể hiện giá trị chẩn đoán PĐTT của ĐTĐ theo BMI
Giá trị chẩn đoán PĐTT của ĐTĐ theo thể trạng khi kết hợp các chỉ số
Chỉ số Nhóm Se (%) Sp (%) Ac (%) AUC
Sokolow-Lyon + Cornell
Chung 71,43 89,06 80,83 0,802
BMI<23 kg/m2 68,42 90, 91 80,49 0,797
BMI≥23 kg/m2 77,78 85,00 81,58 0,814
Sokolow-Lyon + Romhilt-Estes
Chung 75,00 89,06 82,50 0,820
BMI<23 kg/m2 71,05 90, 91 81,71 0,810
BMI≥23 kg/m2 83,33 85,00 84,21 0,842
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014262
Cornell + Romhilt-Estes
Chung 73,21 89,06 81,67 0,811
BMI<23 kg/m2 71,05 90, 91 81,71 0,810
BMI≥23 kg/m2 77,78 85,00 81,58 0,814
Sokolow-Lyon + Cornell +
Romhilt-Estes
Chung 82,14 84,38 83,33 0,833
BMI<23 kg/m2 78,95 86,36 82, 93 0,827
BMI≥23 kg/m2 88,89 80,00 84,21 0,844
Nhận xét: Kết hợp cả ba chỉ số ĐTĐ cho giá trị chẩn đoán cao nhất, không phân biệt thể trạng.
Ngưỡng chẩn đoán PĐTT của chỉ số Sokolow - Lyon (RV5,6 + SV1)
Ngưỡng Nhóm Se (%) 95% Ci Sp (%) 95% Ci youden
≥30mm
Chung 58,93 45,0 - 71,9 71,87 59,2 - 82,4 0,3080
BMI<23 kg/m2 50,00 33,4 - 66,6 72,73 57,2 - 85,0 0,2273
BMI≥23 kg/m2 77,78 52,4 - 93,6 70,00 45,7 - 88,1 0,4778
≥31mm
Chung 58,93 45,0 - 71,9 71,87 59,2 - 82,4 0,1308
BMI<23 kg/m2 50,00 33,4 - 66,6 75,00 59,7 - 86,8 0,2500
BMI≥23 kg/m2 77,78 52,4 - 93,6 80,00 56,3 - 94,3 0,5778
≥32mm
Chung 53,57 39,7 - 67,0 79,69 67,8 - 88,7 0,3326
BMI<23 kg/m2 47,37 31,0 - 64,2 77,27 62,2 - 88,5 0,2500
BMI≥23 kg/m2 66,67 41,0 - 86,7 85,00 62,1 - 96,8 0,5167
≥33mm
Chung 53,57 39,7 - 67,0 87,50 76,8 - 94,4 0,4107
BMI<23 kg/m2 47,37 31,0 - 64,2 77,27 62,2 - 88,5 0,2500
BMI≥23 kg/m2 66,67 41,0 - 86,7 85,00 62,1 - 96,8 0,5167
≥34mm
Chung 51,79 38,0 - 65,3 93,75 84,8 - 98,3 0,4554
BMI<23 kg/m2 47,37 31,0 - 64,2 95,45 84,5 - 99,4 0,4282
BMI≥23 kg/m2 61,11 35,7 - 82,7 90,00 68,3 - 98,8 0,5111
≥35mm
Chung 51,79 38,0 - 65,3 95,31 86,9 - 99,0 0,4710
BMI<23 kg/m2 26,32 13,4 - 43,1 95,45 84,5 - 99,4 0,2177
BMI≥23 kg/m2 61,11 35,7 - 82,7 95,00 75,1 - 99,9 0,5611
≥36mm
Chung 44,64 31,3 - 58,5 95,31 86,9 - 99,0 0,3995
BMI<23 kg/m2 26,32 13,4 - 43,1 95,45 84,5 - 99,4 0,2177
BMI≥23 kg/m2 55,56 30,8 - 78,5 95,00 75,1 - 99,9 0,5056
Nhận xét: Nếu không xét ảnh hưởng của thể trạng, tại điểm cắt RV5,6 + SV1 ≥ 35 mm, điểm J lớn 
nhất là 0,4710 với độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là 61,79%; 95,31%.
- Ở nhóm thể trạng gầy và bình thường, chỉ số Sokolow-Lyon ≥34mm là ngưỡng chẩn đoán tốt nhất 
với độ nhạy, độ đặc hiệu và giá trị điểm J là 47,37%; 95,45%; 0,4282.
- Ở nhóm thừa cân béo phì, ngưỡng chẩn đoán tốt nhất của chỉ số Sokolow-Lyon là ≥31mm với với 
độ nhạy, độ đặc hiệu và giá trị điểm J là 77,78%; 80%; 0,5778.
(tiếp bảng)
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 263
Ngưỡng chẩn đoán PĐTT của bảng điểm Romhilt-Estes
Ngưỡng Nhóm Se (%) 95% Ci Sp (%) 95% Ci youden
≥2 điểm
Chung 71,43 57,8 - 82,7 71,87 59,2 - 82,4 0,4330
BMI<23 kg/m2 72,22 46,5 - 90,3 75,00 50,9 - 91,3 0,4722
BMI≥23 kg/m2 71,05 54,1 - 84,6 70,45 54,8 - 83,2 0,4150
≥3 điểm
Chung 62,50 48,5 - 75,1 85,94 75,0 - 93,4 0,4844
BMI<23 kg/m2 66,67 41,0 - 86,7 80,00 56,3 - 94,3 0,4667
BMI≥23 kg/m2 60,53 43,4 - 76,0 88,64 75,4 - 96,2 0,4917
≥4 điểm
Chung 62,50 48,5 - 75,1 85,94 75,0 - 93,4 0,4844
BMI<23 kg/m2 61,11 35,7 - 82,7 90,00 68,3 - 98,8 0,5111
BMI≥23 kg/m2 60,53 43,4 - 76,0 95,45 84,5 - 99,4 0,5167
≥5 điểm
Chung 32,14 20,3 - 46,0 98,44 91,6 - 100,0 20,57
BMI<23 kg/m2 38,89 17,3 - 64,3 95,00 75,1 - 99,9 0,2500
BMI≥23 kg/m2 28,95 15,4 - 45,9 100,00 92,0 - 100,0 0,5167
≥6 điểm
Chung 7,14 2,0 - 17,3 100,00 94,4 - 100,0 0,4554
BMI<23 kg/m2 11,11 1,4 - 34,7 100,00 83,2 - 100,0 0,4282
BMI≥23 kg/m2 0,00 0,0 - 9,3 100,00 92,0 - 100,0 0,5111
Nhận xét: Tại điểm cắt ≥4 điểm, điểm J có giá trị lớn nhất nên được chọn làm ngưỡng chẩn đoán tốt 
nhất của bảng điểm Romhilt-Estes, không có sự khác nhau giữa hai nhóm thể trạng.
BÀN LUẬN
Phân bố tỷ lệ phì đại thất trái trên điện tâm 
đồ theo BMi
- Trong nghiên cứu của chúng tôi, PĐTT phát 
hiện bằng bảng điểm Romhilt-Estes chiếm tỷ lệ 
cao nhất với 31,67%, nhất là ở nhóm có thể trạng 
gầy và trung bình. Kết quả này của chúng tôi phù 
hợp với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Tú 
(2010). Tác giả này cũng cho kết luận tương tự 
với tỷ lệ phì đại thất trái theo bảng điểm Romhilt-
Estes ở nhóm có cân nặng bình thường hoặc gầy 
(BMI<23 kg/m2) là 29% [4].
- Ở nhóm thừa cân, béo phì, tỷ lệ PĐTT theo 
chỉ số Sokolow-Lyon chiếm cao hơn (36,84%). 
Sự khác biệt về tỷ lệ PĐTT theo từng chỉ số ĐTĐ 
giữa 2 nhóm thể trạng không có ý nghĩa (p>0,05). 
Tuy nhiên, theo tác giả Nguyễn Văn Tú (2010), 
ở nhóm thể trạng này, PĐTT theo chỉ số Cornell 
chiếm tỷ lệ cao hơn với 23,5%; ngược lại, PĐTT 
theo chỉ số Sokolow-Lyon chiếm tỷ lệ rất thấp, chỉ 
5,9% [4]. Sự khác biệt này có thể được giải thích là 
do số lượng bệnh nhân trong nhóm bệnh thừa cân, 
béo phì của tác giả này rất ít, chỉ 17 bệnh nhân, còn 
trong nghiên cứu của chúng tôi là 38 bệnh nhân. 
Vì thế, tỷ lệ PĐTT theo các chỉ số rải đều ở các 
nhóm thể trạng hơn nên không có sự khác biệt về 
tỷ lệ PĐTT theo từng chỉ số ĐTĐ giữa 2 nhóm thể 
trạng (p>0,05).
Giá trị chẩn đoán PĐTT của điện tâm đồ
Giá trị chẩn đoán của từng chỉ số
-Xét giá trị chẩn đoán của từng chỉ số riêng rẽ, 
chúng tôi nhận thấy, bảng điểm Romhilt-Estes có 
giá trị chẩn đoán cao nhất với độ nhạy là 60,71%, 
độ đặc hiệu là 93,35%, độ chính xác là 78,33%, 
diện tích dưới đường cong ROC là 0,772. Các 
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Tú (2010), 
Dương Đình Hoàng (2012) cũng có nhận định 
là bảng điểm Romhilt-Estes có giá trị chẩn đoán 
cao nhất [1], [4]. Theo Nguyễn Văn Tú (2010), 
độ nhạy, độ đặc hiệu, diện tích dưới đường cong 
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014264
của bảng điểm này lần lượt là 53,3%, 86,96% và 0,7 
còn theo Dương Đình Hoàng (2012) là 56%, 99,2% 
và 0,84.
- Ở nhóm thừa cân, béo phì (BMI≥23 kg/
m2), chỉ số Sokolow-Lyon có giá trị chẩn đoán cao 
nhất với độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác và diện 
tích dưới đường cong ROC lần lượt là 66,67%; 
90%; 78,95%, 0,783. Tác giả Okin P.M. (2000) 
khi nghiên cứu 8417 bệnh nhân cũng cho nhận 
định là chỉ số Sokolow-Lyon dùng chẩn đoán 
PĐTT hiệu quả ở người thừa cân, béo phì [10]. 
Tuy nhiên, tác giả Barrios V. (2008) lại cho rằng, 
đối với bệnh nhân THA nhẹ và trung bình, chỉ số 
Cornell có ưu thế chẩn đoán hơn[8]. Sự khác biệt 
giữa nghiên cứu của chúng tôi và Barrios có thể do 
mẫu nghiên cứu của tác giả này chủ yếu là THA 
nhẹ và trung bình còn trong nghiên cứu của chúng 
tôi chủ yếu là THA trung bình và nặng (độ II, III 
theo Hội Tim mạch học Việt Nam 2014) chiếm 
60% tổng số bệnh nhân.
- Ở nhóm có thể trạng gầy và bình thường 
(BMI<23 kg/m2), bảng điểm Romhilt-Estes 
có diện tích dưới đường cong ROC lớn nhất 
(AUC=0,780), độ nhạy là 60,53%, độ đặc hiệu là 
95,45%, độ chính xác là 79,27%. 
Giá trị chẩn đoán PĐTT của ĐTĐ khi phối 
hợp các chỉ số
- So sánh diện tích dưới đường cong ROC giữa 
mỗi chỉ số ĐTĐ và phức hợp các chỉ số, chúng tôi 
nhận thấy rằng, diện tích dưới đường cong của các 
phức hợp chỉ số ĐTĐ lớn hơn so với của từng chỉ 
số. Điều này chứng tỏ, phối hợp các chỉ số có thể 
cải thiện được giá trị chẩn đoán PĐTT của ĐTĐ, 
nhất là khi phối hợp cả ba chỉ số để cùng chẩn 
đoán. 
Tác giả Nguyễn Văn Tú (2010), Văn Ngọc 
Tuyết (2011) cũng cho rằng, phối hợp nhiều chỉ 
số có thể cải thiện được giá trị chẩn đoán [4], [5]. 
Điều này không có sự khác biệt giữa hai nhóm 
BMI, chứng tỏ khi kết hợp các chỉ số, giá trị của 
ĐTĐ không phụ thuộc vào ảnh hưởng của BMI. 
Theo chúng tôi, sự không khác biệt này là phù hợp. 
Bởi BMI chỉ liên quan chủ yếu đến điện thế QRS. 
Mà bảng điểm Romhilt-Estes ngoài liên quan với 
điện thế QRS, còn liên quan đến các dấu hiệu 
khác không phụ thuộc BMI như đoạn STT, dày 
nhĩ trái ở V1... Chính vì vậy, khi kết hợp các chỉ số, 
chưa thấy sự phụ thuộc của giá trị chẩn đoán ĐTĐ 
vào BMI.
- Tuy nhiên, việc kết hợp quá nhiều tiêu chuẩn 
trong một chẩn đoán sẽ mất thời gian, dễ gây 
nhầm lẫn, khó áp dụng trên lâm sàng. Vì vậy, cần 
có những nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này để có 
kết luận phù hợp.
Ngưỡng chẩn đoán của các chỉ số ĐTĐ
Ngưỡng chẩn đoán của chỉ số Sokolow-Lyon
- Nếu không xét ảnh hưởng của thể trạng, tại 
điểm cắt RV5,6 + SV1 ≥ 35 mm, điểm J là 0,4710 
với độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là 61,79%; 
95,31%, được lấy làm ngưỡng chẩn đoán tốt nhất 
của chỉ số Sokolow-Lyon. Như vậy, ngưỡng chẩn 
đoán của chúng tôi trùng với ngưỡng chẩn đoán 
cổ điển [2]. 
Ở nhóm thể trạng gầy và bình thường, chỉ số 
Sokolow-Lyon ≥34 mm được chọn làm ngưỡng 
chẩn đoán tốt nhất với độ nhạy, độ đặc hiệu và 
giá trị điểm J là 47,37%; 95,45%; 0,4282. Ở nhóm 
thừa cân béo phì, ngưỡng chẩn đoán tốt nhất của 
chỉ số Sokolow-Lyon là ≥31mm với độ nhạy, độ 
đặc hiệu và giá trị điểm J là 77,78%; 80%; 0,5778. 
Theo nghiên cứu của tác giả Okin P.M. 
(2008), điện thế QRS giảm dần khi BMI tăng dần. 
Điều này có lẽ liên quan đến bề dày thành ngực 
và lớp mỡ dưới da [11]. Như vậy, với điểm cắt ở 2 
nhóm BMI như trên, kết quả của chúng tôi là khá 
phù hợp.
Ngưỡng chẩn đoán của bảng điểm Romhilt-
Estes
- Tại điểm cắt ≥4 điểm, điểm J có giá trị lớn 
nhất nên được chọn làm ngưỡng chẩn đoán tốt 
nhất của bảng điểm Romhilt-Estes. Kết quả này 
của chúng tôi giống với nghiên cứu của tác giả 
Văn Ngọc Tuyết và cs (2011) [5]. Tuy nhiên, hai 
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 265
nhóm BMI không có sự khác biệt về điểm cắt và 
không khác với nhóm chung. Điều này theo chúng 
tôi là phù hợp bởi như giải thích ở mục 4.2.2, bảng 
điểm Romhilt-Estes không phụ thuộc nhiều vào 
BMI nên không có sự khác biệt giữa hai nhóm thể 
trạng.
KẾT LUẬN
- Bảng điểm Romhilt-Estes có giá trị chẩn đoán 
cao nhất (Se=60,71%, Sp=93,35%, Ac=78,33%, 
AUC=0,772), đặc biệt có ưu thế chẩn đoán ở 
bệnh nhân có thể trạng gầy hoặc bình thường.
- Ở nhóm thừa cân, béo phì, chỉ số Sokolow-
Lyon có giá trị chẩn đoán cao nhất với Se, Sp, Ac và 
AUC là 66,67%; 90%; 78,95%, 0,783.
- Kết hợp cả 3 chỉ số Sokolow-Lyon, Cornell 
và Romhilt-Estes cải thiện được giá trị chẩn đoán, 
không khác nhau giữa hai nhóm BMI
- Ngưỡng chẩn đoán tốt nhất của chỉ số 
Sokolow-Lyon là ≥35mm, ở nhóm thừa cân béo 
phì là ≥31mm và ở nhóm gầy hoặc bình thường 
là ≥34mm.
-Ngưỡng chẩn đoán tốt nhất của bảng điểm 
Romhilt-Estes là ≥4 điểm. Hai nhóm thể trạng 
không có sự khác biệt về ngưỡng chẩn đoán.
ABSTraCT
Objective: To study the values of 
electrocardiographic criteria and determine 
their the best cut-off values for diagnosing left 
ventricular hypertrophy between BMI<23 kg/
m2 and BMI≥23 kg/m2 by comparing with 
echocardiography in the primary hypertensional 
patients.
Subjects and Methods: A cross-sectional 
study of 120 primary hypertension patients visting 
at Hue college of medicine and pharmacy hospital. 
The patients are examed about clinic, weight, high 
and BMI. BMI is classifiled by WHO’s criteria 
for Asian people. Left ventricular hypertrophy 
(LVH) is diagnosised on echocardiography 
(gold standard - guideline of ASE 2005) and 
electrocardiogram findings by Sokolow-Lyon 
index, Cornell index and Romhilt-Estes point 
score (guideline of AHA/ACCF/HRS 2009).
Results: The prevalence of hypertension of 
the 2nd and 3rd grade, systolic blood pressure, time 
of hypertension, rate of no treatment patients are 
higher in LVH group. The highest prevalence of 
LVH on ECG is found by Romhilt-Estes point 
score, not different between two BMI groups. 
Sensitivity (Se), specificity (Sp) and accuracy 
(Ac) of the Romhilt-Estes point score are 60,71%, 
93,35%; 78,33%. This criteria is the most helpful to 
diagnosis on BMI<23 kg/m2 group (Se=60,53%, 
Sp=95,45%, Ac=79,27%). On the BMI≥23 kg/
m2, Sokolow-Lyon index is the best for diagnosing 
(66,67%; 90%; 78,95%). To combine three 
criteria can improved the values of LVH dianosing 
on ECG, not different between two BMI groups. 
Sokolow-Lyon index at 35mm or more (≥31mm 
on BMI≥23 kg/m2 and ≥34mm on BMI<23 kg/
m2), Romhilt-Estes point score at 4 points or more 
(not different between two BMI groups) are seen 
appropriately ECG criteria for LVH.
Conclusion: Value of diagnosing LVH by 
Romhilt-Estes point score is the best, especially 
with BMI<23 kg/m2 group. On the BMI≥23 kg/
m2, Sokolow-Lyon index is the best for diagnosing. 
Electrocardiographic detection of LVH can be 
improved by combining the Sokolow-Lyon index, 
Cornell index and Romhilt-Estes point score. 
Sokolow-Lyon index at 35mm or more (≥31mm 
on BMI≥23 kg/m2 and ≥34mm on BMI<23 kg/
m2), Romhilt-Estes point score at 4 points or more 
(not different between two BMI groups) are seen 
appropriately ECG criteria for LVH.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014266
TÀi Liệu THAM KHẢO
1. Dương Đình Hoàng (2012), “Nghiên cứu biến chứng phì đại thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp”, 
Luận văn Thạc sĩ y học của Bác sĩ nội trú, Trường Đại học Y Dược Huế.
2. Huỳnh Văn Minh và cộng sự (2008), “Khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán, 
điều trị, dự phòng Tăng huyết áp ở người lớn”, Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa, tr. 235 - 
294.
3. Huỳnh Văn Minh, Hoàng Anh Tiến, Nguyễn Văn Điền (2009), “Hội chứng phì đại thất”, Điện tâm 
đồ từ điện sinh lý đến chẩn đoán lâm sàng, Nhà xuất bản Đại học Huế, tr. 222 - 237
4.Lê Văn Tú (2010), “Nghiên cứu giá trị của điện tâm đồ trong chẩn đoán phì đại thất trái ở bệnh nhân 
tăng huyết áp nguyên phát có đối chiếu với siêu âm tim”, Luận văn Thạc sĩ y học của Bác sĩ nội trú, Trường Đại 
học Y Dược Thái Nguyên.
5. Văn Ngọc Tuyết, Bàng Ái Viên, Nguyễn Văn Trí, “Chẩn đoán phì đại thất trái bằng điện tâm đồ”, Tạp 
chí Y học TP. Hồ Chí Minh, tr. 135 - 140.
6. Phạm Nguyễn Vinh (2008), “Siêu âm tim”, Bệnh học Tim mạch tập 1, Nhà xuất bản Y học, tr. 83 - 112.
7. Phạm Anh Vũ (2008), “Đánh giá chức năng thất và huyết động bằng siêu âm Doppler”, Siêu âm tim từ 
căn bản đến nâng cao, Nhà xuất bản Đại học Huế, tr. 168 -193.
8. Barios V., Escobar C., Calderon A. et al (2008), “Prevalence of left ventricular hypertrophy detected 
by Cornell voltage-duration product in hypertensive population”, Blood Press, 12 (2), pp. 110-115
9. Beverly H., Lorell M.B.A.C, MD (2000), “Left Ventricular Hypertrophy: Pathogenesis, Detection 
and Prognosis”, Circulation, 102, pp.470-479. 
10. Okin P.M., Jern S., Devereux R.B et al (2000), “Effect of obesity on electrocardiographic left 
ventricular hypertrophy in hypertensive patients: The Losartan Intervention for Endpoint (LIFE) reduction 
in hypertension study”, Hypertension, 35, pp.13-8.
11. Okin P.M. et al (2008), “Gender Differences in Regression of Electrocardiographic Left Ventricular 
Hypertrophy During Antihypertensive Therapy”, Hypertension, 52, pp. 100 - 106.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_anh_huong_cua_chi_so_khoi_co_the_den_gia_tri_chan.pdf