Ngày thế giới về não 2020

Bệnh Parkinson là một bệnh thoái hóa thần kinh mạn tính của toàn cơ thể ảnh hưởng tới vận động và hầu hết mọi chức

năng của não, chủ yếu ở người cao tuổi. Hiện nay trên thế giới có hơn 7 triệu người thuộc mọi nhóm tuổi mắc bệnh

Parkinson và bệnh lý này còn ảnh hưởng tới gia đình và người chăm sóc bệnh nhân. Bài viết này đề cập tóm tắt tới các

đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh Parkinson để giúp hiểu biết rõ hơn về bệnh này và cách điều trị

pdf 4 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Ngày thế giới về não 2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ngày thế giới về não 2020

Ngày thế giới về não 2020
Lê Đức Hinh / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 03(40) (2020) 66-69 66 
 Ngày thế giới về não 2020 
World Brain Day 2020 
Lê Đức Hinha,b* 
Duc Hinh Lea,b* 
aKhoa Y, Trường Đại học Duy Tân, Đà Nẵng, Việt Nam 
bTrung tâm Thực hành Mô phỏng Y khoa, Trường Đại học Duy Tân, Đà Nẵng, Việt Nam 
aFaculty of Medicine, Duy Tan University, Da Nang, 550000, Vietnam 
bMedical Simulation Center, Duy Tan University, Da Nang, 550000, Vietnam 
(Ngày nhận bài: 29/05/2020, ngày phản biện xong: 02/06/2020, ngày chấp nhận đăng: 27/6/2020) 
Tóm tắt 
Bệnh Parkinson là một bệnh thoái hóa thần kinh mạn tính của toàn cơ thể ảnh hưởng tới vận động và hầu hết mọi chức 
năng của não, chủ yếu ở người cao tuổi. Hiện nay trên thế giới có hơn 7 triệu người thuộc mọi nhóm tuổi mắc bệnh 
Parkinson và bệnh lý này còn ảnh hưởng tới gia đình và người chăm sóc bệnh nhân. Bài viết này đề cập tóm tắt tới các 
đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh Parkinson để giúp hiểu biết rõ hơn về bệnh này và cách điều trị. 
Từ khóa: Bệnh thoái hóa thần kinh. 
Abstract 
 Parkinson’s disease is a chronic, neurodegenerative wholebody illness that affects movement of all aspects of brain 
function, mainly in the elderly people. In our time, there are more than 7 million people of all age groups with 
Parkinson’s disease worldwide and the illness affects not only patients but also their families and carers. This article 
deals briefly with clinical and laboratory features of Parkinson’s disease to help better understand and treat this disease. 
Keywords: Parkinson. 
1. Giới thiệu 
Đã thành thông lệ hằng năm Liên đoàn Thần 
kinh học Thế giới (World Federation of 
Neurology/WFN) vẫn dành ngày 20 tháng 7 
cho một chủ đề về não. Năm nay cùng với Hội 
Bệnh Parkinson và Rối loạn vận động Quốc tế 
(International Parkinson and Movement, 
Disorder Society), Liên đoàn Thần kinh học 
Thế giới muốn tập trung vào bệnh Parkinson. 
Theo y văn, bệnh Parkinson là một bệnh thoái 
hóa thần kinh mạn tính của toàn bộ cơ thể ảnh 
hưởng tới chức năng vận động và gần như hầu 
hết các chức năng của não. Hiện nay trên toàn 
cầu có hơn 7 triệu người thuộc mọi nhóm tuổi 
mắc bệnh Parkinson. Đây là bệnh lý không chỉ 
ảnh hưởng tới bản thân các bệnh nhân mà còn 
03(40) (2020) 66-69
*Corresponding Author: Le Duc Hinh; Faculty of Medicine, Duy Tan University, Da Nang, 550000, Vietnam; Medical 
Simulation Center, Duy Tan University, Da Nang, 550000, Vietnam. 
Lê Đức Hinh / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 03(40) (2020) 66-69 67 
tác động tới gia đình và những người chăm sóc 
bệnh nhân. Vì vậy thiết nghĩ mọi người trong 
cộng đồng ngoài ngành y tế cũng nên quan tâm 
tới bệnh lý này. 
James Parkinson (1755-1824), một thầy 
thuốc người Anh đã mô tả chứng bệnh này 
trong cuốn “Tiểu luận về bệnh liệt rung” (An 
essay on the shaking palsy) vào năm 1817 về 6 
trường hợp bệnh nhân ở tuổi tiền lão có các đặc 
điểm là run rẩy, rối loạn tư thế và dáng đi. Từ 
đó đến nay trên thế giới đã có rất nhiều nghiên 
cứu về các mặt khác nhau của bệnh Parkinson 
liên quan đến lâm sàng, cận lâm sàng, dược lý, 
di truyền, phẫu thuật... Tất cả những kiến thức 
đó đã và đang giúp cho việc chẩn đoán, xét 
nghiệm, điều trị và chăm sóc bệnh nhân ngày 
một thuận lợi hơn. Dưới đây, chúng tôi xin nêu 
tóm tắt một số vấn đề cần được quan tâm khi đề 
cập đến bệnh Parkinson. 
2. Vài nét về dịch tễ học 
Bệnh Parkinson xảy ra khắp nơi trên thế 
giới, có thể gặp ở mọi nhóm chủng tộc và ở cả 
hai giới. Bệnh thường khởi phát vào tuổi 60 và 
cũng giảm đi sau 80 tuổi. Bệnh ít thấy xảy ra ở 
người dưới 40 tuổi, đặc biệt rất hiếm khi khởi 
phát trước 30 tuổi. Tỷ lệ có yếu tố gia đình ước 
khoảng 5%. 
Những tài liệu của Tổ chức WEMOVE ở 
Hoa Kỳ (2000) cho biết tỷ lệ toàn bộ là 57 – 
371 cho 100.000 người, còn ở Canada là 
300/100.000. Mặt khác có từ 35 đến 42% các 
trường hợp chưa được chẩn đoán. WEMOVE 
cũng cho biết khoảng 4-10% trường hợp xảy ra 
trước 40 tuổi. 
Bệnh Parkinson nguyên phát có thể chiếm 
80 đến 85% các trường hợp có hội chứng 
Parkinson. Đối với các trường hợp hội chứng 
Parkinson nói chung cần chú ý đến nguyên 
nhân do thuốc an thần kinh với tỷ lệ từ 7 đến 
9%. Hội chứng Parkinson do nguyên nhân 
mạch máu chiếm tỷ lệ tới 3%. Các trường hợp 
thoái hóa não khác có tỷ lệ gần 2,5%. 
3. Phân loại hội chứng Parkinson 
Theo Fahn S., Marsden CD. và Jankovic J. 
(1996), có thể chia ra bốn nhóm lớn: 
3.1. Hội chứng Parkinson nguyên phát: 
- Bệnh Parkinson 
- Bệnh Parkinson thiếu niên. 
3.2. Thoái hóa nhiều hệ (hội chứng Parkinson 
gia tăng): Có 7 nhóm khác nhau 
3.3. Hội chứng Parkinson thoái hóa di truyền: 
Có tới 20 bệnh khác nhau trong đó cần chú ý 
tới bệnh Wilson, hội chứng tháp – Parkinson, 
hội chứng 6+ 
Parkinson- sa sút trí tuệ - teo cơ gia đình. 
3.4. Hội chứng Parkinson thứ phát (mắc phải, 
triệu chứng): 
- Do nhiễm khuẩn: sau viêm não, suy giảm 
miễn dịch mắc phải (AIDS), viêm não xơ cứng 
bán cấp... 
- Do thuốc: thuốc chen thu thể dopamin 
(thuốc chống loạn thần, thuốc chống nôn), 
rezecpin, tetrabenazin, alpha-methyldopa, 
lithium, flunarizin, cinnarizin). 
- Do độc tố MPTP, CO, Mn, Hg, CS2, 
cyanid, methanol, ethanol) 
- Do mạch máu: nhồi máu não nhiều ổ bệnh 
Binswanger. 
- Do chấn thương: bệnh não của võ sĩ quyền 
Anh. 
- Các chứng bệnh khác: bất thường cận giáp 
trạng, thiểu năng giáp, thoái hóa gan – não, u 
não, bệnh cận ung thư, tràn dịch não, hội chứng 
Parkinson nửa người - teo nửa người, các bệnh 
do căn nguyên tâm lý, chậm phát triển tâm lý - 
vận động. 
Lê Đức Hinh / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 03(40) (2020) 66-69 68 
4. Nguyên nhân 
 Hiện nay có bốn giả thuyết lớn về nguyên 
nhân của bệnh Parkinson. Phần lớn trường hợp 
không thấy rõ nguyên nhân. Tuy nhiên người ta 
chú ý tới: 
- Giả thuyết virut: Điển hình là các trường 
hợp xảy ra sau đại dịch viêm não mê ngủ von 
Economo- Cruchet (1915 – 1920). Các trường 
hợp xảy ra sau viêm não Nhật Bản hoặc do 
giang mai cũng hiếm. 
- Tự miễn: Người ta đã và đang cố gắng phát 
hiện các kháng thể trong dịch não - tủy và 
huyết thanh của một số bệnh nhân. 
- Sự lão hóa: Các tổn thương trong não gặp 
ởtuổi già cũng có thể là biểu hiện triệu chứng 
của bệnh Parkinson. 
- Di truyền: Người ta đã xác định được một 
số biến dị trong các gien Park 1, Park 2, Park 5, 
và Park 7. 
- Môi trường: Nhiều độc tố khác nhau đã 
được phát hiện như MPTP (một số chất thuốc 
trừ sâu có cấu trúc tương tự). Một số nghiên cứu 
cho biết hội chứng Parkinson có thể xảy ra ở 
người nghiện rượu hoặc xuất hiện khi cai rượu. 
- Sự kết hợp yếu tố môi trường và di 
truyền:Ngoài những yếu tố di truyền cần quan 
tâm đến các chất diệt cỏ, các thuốc trừ sâu, các 
kim loại nặng, nơi cư trú tại khu vực nông thôn, 
gần khu vực nông nghiệp, tiền sử bị chấn 
thương đầu, sử dụng nước giếng. 
5. Đặc điểm lâm sàng bệnh Parkinson 
Các đặc điểm của bệnh Parkinson đã được 
mô tả nhiều trong y văn. Dưới đây chúng tôi 
chỉ xin nhắc lại một vài nét quan trọng: 
5.1. Triệu chứng vận động 
Có ba biểu hiện quan trọng là: 
- Hội chứng run, hội chứng tăng trương lực 
và hội chứng giảm động tác. 
- Các triệu chứng khác 
- Bệnh nhân thường có nhiều loạn cảm và 
đau đớn một số vị trí khác nhau trên cơ thể dẫn 
đến hiện tượng đứng ngồi không yên; một số 
người không chịu được nóng bức. Ngoài các 
phản xạ gân xương thường nhậy, có thể thấy co 
mi mắt hoặc cơn quay đầu –quay mắt (đặc biệt 
ở bệnh nhân có tiền sử viêm não). 
5.2. Triệu chứng không thuộc vận động 
Một số trường hợp bệnh nhân có thể có các 
biểu hiện như: rối loạn giấc ngủ, rối loạn cảm 
xúc, rối loạn trí tuệ. Một số rối loạn thực vật 
khác khá đa dạng như: hạ huyết áp tư thế đứng, 
toát nhiều mồ hôi, tăng tiết nước bọt, táo bón, 
tím tái ngọn chi, khó kiểm soát bàng quang, rối 
loạn chức năng sinh dục. 
6. Đặc điểm cận lâm sàng 
Trong thực hành, ngoài thăm khám lâm sàng 
toàn diện, không thể nào bỏ qua các xét nghiệm 
cơ bản về huyết học, sinh hóa, vi sinh, X quang 
thường quy. Ngoài ra có thể tiến hành ghi điện 
não, chụp cắt lớp vi tính não, chụp cộng hưởng 
từ sọ não, xét nghiệm dịch não – tủy và trắc 
nghiệm thần kinh – tâm lý, ghi điện cơ. 
Hiện nay còn có thể ứng dụng chẩn đoán 
hình ảnh chức năng như chụp cắt lớp phát điện 
tử dương (PET) với F-dopa, chụp cắt lớp vi tính 
phát photon đơn (SPECT) 
7. Chẩn đoán lâm sàng 
Có thể áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán theo 
Ngân hàng Não của Hội bệnh Parkinson Vương 
quốc Anh (1992) như sau: 
Bước 1: Chẩn đoán hội chứng Parkinson 
Bệnh nhân có triệu chứng vận động chậm 
chạp và có ít nhất một trong các triệu chứng sau: 
- Căng cứng cơ. 
- Run khi nghỉ với tần số 4-6 Hz. 
- Tư thế dao động (không do các rối loạn 
nguyên phát có nguồn gốc thị giác, tiền đình, 
tiểu não hoặc cảm thụ bản thể). 
Lê Đức Hinh / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 03(40) (2020) 66-69 69 
Bước 2: Chẩn đoán loại trừ bệnh Parkinson 
Bệnh nhân không có tiền sử của các chứng 
bệnh sau: Tai biến mạch não nhiều đợt, chấn 
thương đầu nhiều lần, viêm não. Các triệu 
chứng xuất hiện khi đang điều trị bằng thuốc an 
thần kinh. Liệt trên nhân tiến triển. Có các dấu 
hiệu tiểu não. Sa sút trí tuệ sớm và nặng kèm 
theo các rối loạn trí nhớ, ngôn ngữ và điều 
phối. Có dấu hiệu Babinski. Có u não hoặc tràn 
dịch não trên phim chụp cắt lớp vi tính. Không 
đáp ứng với liều cao của Levodopa. Tiếp xúc 
với chất MPTP. 
Bước 3: Chẩn đoán quyết định bệnh Parkinson 
Bệnh nhân có ít nhất ba trong các tiêu chuẩn 
sau: 
Bệnh khởi đầu với các triệu chứng tổn 
thương một bên. Run khi nghỉ. Tiến triển từ từ. 
Nửa cơ thể nơi bắt đầu xuất hiện bệnh luôn bị 
ảnh hưởng nặng nhất. Đáp ứng tốt với 
Levodopa (70-100%). Loạn động nặng kiểu 
múa vờn do Levodopa. Đáp ứng với Levodopa 
trong 5 năm hoặc lâu hơn. Bệnh cảnh lâm sàng 
kéo dài 10 năm hoặc lâu hơn. 
Bước 4: Chẩn đoán phân biệt 
Trọng tâm là phân biệt bệnh Parkinson với 
các hội chứng Parkinson do nguyên nhân khác 
như: hội chứng Parkinson sau viêm não; tràn 
dịch não với áp lực trong sọ bình thường, run 
tuổi già (lão suy); run vô căn (lành tính, gia 
đình), liệt trên nhân tiến triển (bệnh Steele – 
Richardson – Olzewski); thoái hóa vỏ não – 
hạch đáy não; thoái hóa thể vân – liềm đen); 
hội chứng Shy- Drager; teo nhiều hệ; thoái hóa 
gan – não (bệnh Wilson); hội chứng Parkinson 
do thuốc. 
8. Điều trị 
Hiện nay y văn đã mô tả rất nhiều phương 
pháp bao gồm: điều trị nội khoa, phẫu thuật 
thần kinh, liệu pháp gien. Tuy nhiên, ngoài điều 
trị chuyên khoa vẫn cần chú ý tới công tác 
chăm sóc bệnh nhân một cách toàn diện bao 
gồm chế độ dinh dưỡng, liệu pháp hoạt động, 
liệu pháp ngôn ngữ và tiếp cận xã hội. Đây là 
những trọng tâm cần sự kết hợp chặt chẽ của 
nhân viên y tế với gia đình bệnh nhân và môi 
trường xã hội. 
Tài liệu tham khảo 
[1] JANKOVIC J. TOLOSA K. (eds) 2012. Parkinson‘s 
disease and movement disorders. Williams and 
Wilkins, Philadelphia, 4th ed. 
[2] CHARLES WARLOW (ed.) 2006. The Lancet 
Handbook of Treatment in Neurology. Elsevier. 
[3] WOLTERS E. Ch.,Van LAAR T., BERENDSE H.W 
(eds) (2008) Parkinsonism and Related disorders. 
VU University Press. 
[4] LÊ ĐỨC HINH (2008). Bệnh Parkinson. Nxb Y học. 

File đính kèm:

  • pdfngay_the_gioi_ve_nao_2020.pdf