Ngăn đại dịch viêm gan ngừa đại họa ung thư gan
Theo tổng kết của Tổ chức Y tế Thế giới 2017, ước lượng năm 2015 trên toàn cầu có 325 triệu người mắc
viêm gan mạn virút B (HBV) hoặc virút C (HCV). Hậu quả trầm trọng là hàng triệu người có nguy cơ bệnh diễn
tiến chầm chậm đến các bệnh gan mạn, ung thư và tử vong.
Mối liên hệ nhân quả giữa viêm gan virút và HCC cung cấp một cơ hội thật tốt cho các nhà xây dựng chiến
lược sức khỏe và các thầy thuốc lâm sàng đáp trả đại dịch lây nhiễm virút HBV và HCV để phòng ngừa ung
thư và cải thiện mạng sống các người bệnh.
Vào năm 1916, Tổ Chức Y tế Thế giới ủng hộ giải pháp đến năm 2030 loại bỏ viêm gan virút, một đe dọa
sức khỏe toàn cầu.
Bạn đang xem tài liệu "Ngăn đại dịch viêm gan ngừa đại họa ung thư gan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ngăn đại dịch viêm gan ngừa đại họa ung thư gan
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM i NGĔN ĐẠI DỊCH VIÊM GAN NGỪA ĐẠI HỌA UNG THƯ GAN NGUYỄN CHẤN HÙNG1, PHẠM XUÂN DŨNG2, ĐẶNG HUY QUỐC THỊNH3, TRẦN ĐẶNG NGỌC LINH4 & PHAN THỊ HỒNG ĐỨC5 TÓM LƯỢC Theo tổng kết của Tổ chức Y tế Thế giới 2017, ước lượng nĕm 2015 trên toàn cầu có 325 triệu người mắc viêm gan mạn virút B (HBV) hoặc virút C (HCV). Hậu quả trầm trọng là hàng triệu người có nguy cơ bệnh diễn tiến chầm chậm đến các bệnh gan mạn, ung thư và tử vong. Mối liên hệ nhân quả giữa viêm gan virút và HCC cung cấp một cơ hội thật tốt cho các nhà xây dựng chiến lược sức khỏe và các thầy thuốc lâm sàng đáp trả đại dịch lây nhiễm virút HBV và HCV để phòng ngừa ung thư và cải thiện mạng sống các người bệnh. Vào nĕm 1916, Tổ Chức Y tế Thế giới ủng hộ giải pháp đến nĕm 2030 loại bỏ viêm gan virút, một đe dọa sức khỏe toàn cầu. SUMMARY Viral hepatitis and liver cancer For 80% of all HCCs, infections with the viruses HCV, HBV are considered the root cause. New WHO data (2017) reveal that in 2015 an estimated 325 million people worldwide are living with chronic hepatitis B virus (HBV) or hepatitis C virus (HCV) infection. As a result, millions of people are at risk of a slow progression to chronic liver disease, cancer, and death. Both liver cancer, mostly hepatocellular carcinoma (HCC), and cirrhosis are end-stage clinical outcomes of chronic hepatitis B (CHB) and chronic hepatitis C (CHC). HBV and HCV are the main causes of liver cancer worldwide, and liver cancer was the fourth commonly diagnosed cancer and the second common cause of cancer death in men (Globocan 2018). The etiological link between viral hepatitis and HCC provides an important opportunity for health care policy makers and clinicians to intervene with HBV - HCV infection to prevent cancer development and improve the outcomes of cancer. In 2016, the World Health Assembly endorsed a resolution calling for the elimination of viral hepatitis as a public health threat by 2030. 1 GS. Chủ tịch Hội Ung thư Việt Nam 2 TS. Giám Đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 TS. Phó Giám Đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 4 TS.BS. Trưởng Khoa Xạ 2 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM, -Trưởng Bộ môn Ung thư – Đại học Y Dược TP. HCM 5 TS.BS. Bác sĩ điều trị Khoa Nội 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM - Phó Trưởng Bộ môn Ung Bướu - Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch Viêm gan virút đang là một đại dịch. Theo WHO, ước lượng nĕm 2015 trên toàn cầu có 325 triệu người mắc viêm gan mạn virút B (HBV) hoặc virút C (HCV). Bệnh diễn tiến chầm chậm đến các bệnh gan mạn, ung thư và tử vong. Trên toàn cầu, ung thư gan (HCC) thường gặp hàng thứ tư và gây tử vong hàng thứ hai ở đàn ông, thực sự là một đại họa sức khỏe cho con người. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM ii Mối liên hệ nhân quả giữa viêm gan virút và HCC cung cấp một cơ hội thật tốt để phòng ngừa ung thư. Ngĕn đại dịch viêm gan mới tránh được đại họa ung thư gan. ĐẠI DỊCH VIÊM GAN VIRÚT VÀ ĐẠI HỌA UNG THƯ GAN Viêm gan virút đang hoành hành (Báo cáo WHO 2017) Đại dịch Vào nĕm 2015 có khoảng 325 triệu người mắc viêm gan mạn, gồm 257 triệu người mang viêm gan B và 71 triệu mắc viêm gan C có 11 nước gồm Braxin, Trung Quốc, Ai Cập, Ấn Độ, Indonesia, Mông Cổ, Nigeria, Pakistan, Uganda và Việt Nam mang 50% gánh nặng viêm gan mạn toàn cầu. Gây chết Phỏng định có 1,4 triệu người chết hàng nĕm do nhiễm cấp tính và ung thư gan liên hệ viêm gan và xơ gan - con số xấp xỉ mức tử vong tổng cộng do sốt rét, HIV/AIDS và lao. Ước tính 47% liên hệ HBV, 48% do HCV. Viêm gan virút cũng làm gia tĕng tử vong ở những người mang HIV. Có khoảng 2,9 triệu người bệnh HIV cũng nhiễm HCV và 2,6 triệu nhiễm HBV. Tiếp tục gia tĕng Phần lớn là viêm gan C. Có 1,75 triệu người lớn mới nhiễm HCV vào nĕm 2015. Phần lớn do tiêm chích ma túy và dùng kim không an toàn trong việc chĕm sóc sức khỏe ở một số quốc gia. Đại họa ung thư gan (Globocan 2018) Gánh nặng toàn cầu Ung thư gan thường gặp hàng thứ sáu và gây tử vong hàng thứ tư trên toàn cầu với khoảng 841.000 ca mới và 782.000 ca chết hàng nĕm. Cả xuất độ lẫn tỉ lệ tử vong ở đàn ông cao gấp 2 - 3 lần ở phụ nữ, thế nên ung thư gan được xếp thường gặp hàng thứ tư và tử vong hàng thứ hai ở đàn ông. Trên thế giới ung thư gan là ung thư thường gặp nhất ở 13 nước thuộc các vùng địa lý khác nhau gồm vài nước ở Bắc và Tây châu Phi (Ai Cập, Gambia, Guinea) và Đông và Nam châu Á (Mông Cổ, Cambodia và Việt Nam). Ung thư gan có xuất độ cao nhất ở Mông Cổ, gấp 4 lần ở đàn ông Trung Quốc và Hàn Quốc vào nĕm 2018. Ung thư nguyên phát gồm carcinôm tế bào gan (HCC - hepatocellular carcinoma), chiếm 75 - 85% số ca và carcinôm đường mật trong gan 10-15% số ca và vài loại hiếm khác. Các yếu tố nguy cơ Nguy cơ chính của HCC là viêm mạn do virút viêm gan B (HBV) hoặc viêm gan C (HCV), có thêm các yếu tố nguy cơ khác gồm phơi nhiễm aflatôxin, nghiện rượu nặng, béo phì, hút thuốc lá và tiểu đường týp 2. Các yếu tố nguy cơ chủ yếu thay đổi theo vùng địa lý. Các vùng có nguy cơ HCC cao (Trung Quốc, Đông Phi châu) yếu tố nguy cơ chủ chốt là viêm gan B (HBV) và phơi nhiễm aflatôxin, còn ở các nước khác (Nhật Bản và Ai Cập), nhiễm HCV là nguy cơ vượt trội. Ở Mông Cổ, nhiễm HBV, nhiễm HCV và nhiễm cặp đôi HBV, HCV nhiễm virút viêm gan C cũng như nghiện rượu nặng, tất cả góp phần làm trĩu gánh nặng... Sự gia tĕng tỉ lệ béo phì trong dân số cũng góp phần tĕng gánh nặng. Virút viêm gan B (HBV và HCC) Virút DNA xoắn đôi thuộc họ Hepadnaviridae. Virút có thể cho genôm sáp nhập vào nhân của tế bào gan và giữ miết việc gây nhiễm mạn tính. Việc sát nhập HBV DNA vào genôm tế bào chủ không cần cho việc sinh sôi, nhưng cho phép genôm virút hiện diện trong tế bào chủ. Vài yếu tố HBV góp phần vào sinh ung, gồm gen HBV, gen tiền 52p. HBV lây nhiễm qua đường máu, với sự truyền bệnh đáng lưu ý trong khoảng đầu đời và qua tiêm chích không an toàn, mức độ qua quan hệ tình dục ít hơn. HBV hiện diện mức cao nhất ở Châu Phi vùng tiểu Sahara và Châu Á (Đông Á và Đông Nam Á), khoảng 5 - 10% dân số trưởng thành bị nhiễm mạn TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM iii tính. Mẹ bị HBV truyền sang con là cách lây lan chính ở những nơi mức độ nhiễm bệnh cao. Sự phân bố toàn cầu của HCC và HBV trùng lắp nhau. Trên toàn cầu, có mối quan hệ rõ ràng giữa độ xuất hiện của lây nhiễm HBV và xuất độ của HCC. Có sự tương đồng giữa các độ xuất hiện viêm gan B mạn với xuất độ và tử suất của HCC. Có độ xuất hiện cao của cả hai ở Châu Phi tiểu vùng Sahara và Châu Á (Đông Á cùng Đông Nam Á) riêng Trung Quốc đã có hơn phân nửa số ca HCC toàn cầu. Nhiễm HBV là nguyên nhân chủ yếu của HCC ở hầu hết các nước Châu Á trừ Nhật Bản. Trái lại, có độ xuất hiện thấp HCC và nhiễm HBV ở Bắc Mỹ và Tây Âu. Các yếu tố làm tĕng nguy cơ HCC ở những người nhiễm HBV Tính chung: Nam giới, tuổi già, Châu Á, Châu Phi, tiền cĕn gia đình (HCC), virút (sinh sôi nhiều, genôtýp HBV, nhiễm lâu dài, đồng nhiễm với HCV, HIV hoặc HDV, lâm sàng (xơ gan) và môi trường (phơi nhiễm aflatôxin, uống rượu nhiều, hút thuốc nhiều) và các hội chứng chuyển hóa (tiểu đường). Aflatôxin, HBV và HCC. Việc tiêu thụ thức ĕn nhiễm aflatôxin có liên hệ với HCC. Châu Phi tiểu vùng Sahara, Châu Á (Trung Quốc và Đông Nam Á); có độ nhiễm HBV cao cùng các thức ĕn nhiễm aflatôxin. Aflatôxin B1 (AFB1) được xếp vào nhóm carcinôgen 1 liên hệ ung thư gan. Có sự trùng lắp phơi nhiễm AFB1 và tỉ lệ nhiễm HBV cao. Mức phơi nhiễm AFB1 thấp cũng tĕng gấp ba cơ nguy mắc HCC ở người nhiễm HBV. Có ghi nhận cho thấy người bị nhiễm HBV và Aflatôxin cao thì nguy cơ HCC tĕng gấp 30 - 60 lần. Genôtýp của HBV: 8 týp từ A đến H, thay đổi theo địa lý. Genôtýp A và D vượt trội của Châu Âu, genôtýp B và C nổi trôi ở Châu Á... Người bệnh có genôtýp C có nguy cơ bị xơ gan và HCC cao hơn. Virút viêm gan C (HCV) và HCC Virút viêm gan C (HCV) hiện diện trên toàn cầu. Các vùng lây nhiễm nhất gồm Trung và Đông Á, cùng Bắc và Tây Phi, phần lớn do tiêm chích và các biện pháp y tế không an toàn toàn. HCV là virút RNA không sát nhập vào genôm tế bào chủ. Tỉ lệ HCC phát ra ở những người nhiễm HCV ước tính từ 1% đến 3% trong khoảng thời gian 30 nĕm. HCV tĕng 15% đến 20% nguy cơ HCC so với người không nhiễm HCV. HCV làm tĕng nguy cơ HCC bằng cách thúc đẩy sự hóa sợi và xơ gan. Một khi xơ gan hình thành, HCC phát triển theo nhịp độ hàng nĕm là 1 - 4%, có thể tới 8% ở Nhật. Xuất độ xơ gan (và tiếp đến là HCC) sau 25 - 30 nĕm nhiễm virút được ghi nhận là từ 15 - 35%. Khoảng 15 - 30% số người nhiễm bệnh rồi tự khỏi mà không biết. Đó là viêm HCV cấp tính. Còn lại khoảng 70 - 85%, bệnh sẽ thành mạn tính, dai dẵng dẫn đến gan thành sẹo (xơ gan) hoặc ung thư gan. WHO công bố toàn cầu có gần 170 triệu người nhiễm viêm gan C mạn tính vào nĕm 2015. Ở Hoa Kỳ, Châu Phi và Châu Âu tỉ lệ nhiễm HCV ở những người bệnh mang HCC lần lượt là 22%, 69% và 45%. Ở Châu Á, phần lớn HCC được ghi nhận từ Nhật Bản. Sự phân bố tuổi HCC ở các vùng khác nhau một phần được xác định theo týp virút và thời gian nhiễm bệnh. Các yếu tố nguy cơ HCC khác gồm giới tính, gan nhiễm mỡ, genôtýp virút (HCV 1b) và tuổi tác. Rượu, HCV và HCC. Phơi nhiễm rượu tĕng cường các tác dụng đè nén của HCV lên miễn dịch bẩm sinh, việc này lại thúc đẩy virút lan tràn trong lá gan rồi cuối cùng dẫn đến xáo trộn miễn dịch thích ứng. Sự rối loạn điều hòa đáp ứng miễn dịch đưa đến hậu quả là rối loạn đào thải các tế bào nhiễm HCV, tĕng thêm sự tồn tại của virút, điều này làm xấu thêm hậu quả của viêm gan C mạn ở người nghiện rượu. Mối liên hệ hỗ tương của Aflatôxin và HCV trên HCC còn phải cần nhiều nghiên cứu làm rõ. Nhiễm cặp HBV - HCV Nhiễm cặp HBV - HCV là tình huống lâm sàng phức tạp. Phỏng định toàn cầu có 1,13%. Nhiễm cặp tiến triển nhanh hơn nhiễm riêng HBV hoặc HCV; HCC cũng phát triển nhanh hơn. Trong tế bào bị nhiễm cặp, virút HCV sinh sôi lấn áp HBV. Hiện nhiễm cặp HBV, HCV chưa có hướng dẫn điều trị chuẩn. Có ghi nhận là tấn công kháng virút HCV mà không chú trọng diệt HBV thì gia tĕng nguy cơ HBV hoành hành trở lại. Cần phải sàng lọc và phòng ngừa sự nhiễm cặp để ngĕn chặn HBV hoành hành lại. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM iv Cơ chế sinh bệnh HCC Sự sinh ung là một quá trình nhiều bước, có thể kéo dài nhiều chục nĕm với sự tích lũy từ từ các xáo trộn gen và ngoài gen, rốt cùng đưa đến sự chuyển hóa ác tính. Sự chuyển hóa này xảy ra thông qua một lộ trình đắp đổi qua lại giữa sự gây tổn hại và sự tái tạo mạn tính, trong toàn cảnh tổn hại DNA của quá trình viêm. Ít nhất có bốn lộ trình: sự điều hòa sự tĕng trưởng tế bào hoặc sự chết tế bào (thí dụ pRb, p53) yếu tố tĕng trưởng chuyển hóa (TGF ) và lộ trình catenin. Cơ chế sinh ung 2017 Macmillan Publishers Limited, part of Springer Nature LOẠI BỎ ĐẠI DỊCH VIÊM GAN, NGĔN NGỪA ĐẠI HỌA UNG THƯ GAN Cần đáp trả khẩn cấp toàn cầu (WHO) “Ngày nay viêm gan virút được coi là một thách thức sức khỏe cộng đồng cần phải đáp trả khẩn cấp”, Tiến sĩ Margaret Chan, Tổng giám đốc WHO cảnh báo. “Có vắcxin và có thuốc điều trị, WHO sẵn sàng giúp bảo đảm các phương tiện này cho những ai cần đến”. Nếu không có sự đáp trả rộng khắp và nhanh chóng, số người mang HBV sẽ tĕng cao trong những nĕm tới với 20 triệu người chết trong khoảng 2015 - 2030. Vắcxin ngừa viêm gan B Nhiều quốc gia đã thực hiện tiêm chủng HBV cho trẻ em rộng rãi và ít tốn kém. Thật mừng là viêm gan B có thể ngừa được nhờ loại vắcxin hiệu quả và an toàn. Việc phòng ngừa phần lớn ung thư gan được thực hiện với vắcxin ngừa HBV từ nĕm 1982. Tổ chức Y tế Thế giới khuyên nên lồng ghép vắcxin vào chương trình tiêm chủng trẻ em. Vắcxin là phương cách ngừa HBV hiệu quả nhất. WHO khuyên tất cả trẻ em nên được viêm vắcxin càng sớm càng tốt sau khi sinh, hay nhất trong vòng 24 giờ. Tiêm ngừa vắcxin cho trẻ em ngừa viêm gan B đã gia tĕng trên toàn cầu (liều thứ ba) phỏng định bao phủ 84% vào nĕm 2017. Xuất độ thấp viêm gan mạn ở trẻ dưới 5 tuổi ước lượng khoảng 1 - 3% nĕm 2015 là nhờ vào mức dùng rộng khắp vắcxin ngừa viêm gan. Tất cả trẻ em và thanh niên dưới 18 tuổi chưa được tiêm ngừa nên được tiêm vắcxin nếu chúng sống ở các xứ có mức độ thấp hoặc vừa. Thêm nhiều người thuộc nhóm nguy cơ cao nên được tiêm vắcxin. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM v Vắcxin thật sự an toàn và hiệu quả. Từ nĕm 1982 trên một triệu liều vắcxin viêm gan B được dùng trên toàn cầu. Ở nhiều nước 8 - 15% trẻ em vốn nhiễm viêm gan B mạn, việc tiêm vắcxin đã làm giảm tỉ lệ mạn tính hóa dưới 1% ở trẻ em có tiêm vắcxin. Vào nĕm 2016, 80% đủ liều vắcxin đã làm giảm mức nhiễm HBV và xuất độ HCC ở tuổi trẻ có nguy cơ cao vùng Đông Á, nơi thực hiện tiêm chủng quần thể đầu tiên. Vắcxin HBV ngừa được khoảng 4,5 triệu trẻ nhiễm mỗi nĕm. Trên nhiều vùng của thế giới, các chương trình tiêm chủng trẻ em rộng khắp đã làm sụt giảm số ca viêm gan B mới. Đáng lo là chưa có vắcxin ngừa HCV, nhưng các nhà khoa học đang ráo riết nghiên cứu. Phòng tránh lây nhiễm HBV-HCV Phòng ngừa lây nhiễm mẹ sang con. Tiêm chủng HBV liền lúc sanh là chìa khóa để ngừa lây virút từ mẹ sang con lúc sinh bé, còn có thể hỗ trợ bằng xét nghiệm tiền sản và các thuốc kháng virút. Việc quy định chiến lược truyền máu an toàn có thể ngừa được việc truyền bệnh. Trên toàn cầu nĕm 2014 97% việc cho máu được sàng lọc và kiểm tra chất lượng, những vẫn còn những lỗ hỏng. Việc tiêm chích an toàn, loại bỏ việc tiêm thuốc không cần thiết và không an toàn, có thể giúp phòng ngừa hiệu quả. Trên toàn cầu việc tiêm chích không an toàn đã giảm từ 39% nĕm 2000 xuống còn 5% vào nĕm 2010. Ngoài ra quan hệ tình dục an toàn (gồm giảm bớt số bạn tình và các phương tiện bao che (bao cao su) cũng giúp chống lây bệnh). Điều trị HBV Điều trị. Có ghi nhận gần đây cho thấy việc điều trị HBV và HCV có thể phòng tránh ung thư gan. Hiện có nhiều phương tiện và phương cách để diệt các trận dịch viêm gan. Có liệu pháp hiệu nghiệm cho viêm gan B mạn tính mặc dầu nhiều người cần điều trị suốt đời. WHO khuyến khích dùng thuốc tenofovir, vốn đã dùng rộng rãi điều trị HIV. Việc điều trị viêm gan B có thể làm chậm lại hoặc còn có thể ngừa tổn hại gan gồm xơ gan và ung thư gan. Viêm gan B mạn có thể được điều trị bằng thuốc uống gồm cả thuốc kháng virút. Việc điều trị có thể làm chậm diễn tiến bệnh, giảm bớt nguy cơ ung thư gan và kéo dài sống còn. Có khoảng 10 - 40% người mang viêm gan mạn cần điều trị. WHO khuyên dùng thuốc uống tenofovir hoặc entecavir có hiệu quả nhất để trấn áp virút HBV. Hiếm khi gây lờn thuốc, dễ uống (một viên mỗi ngày và có ít tác dụng phụ). Vào nĕm 2017, các nước thu nhập thấp và trung bình có thuốc entecavir cho người bệnh - Vào nĕm 2016 Tenofovir không còn cần môn bài sản xuất, giá thuốc trong tầm tay và giảm từ 208 USD mỗi nĕm xuống còn 32 USA hàng nĕm. Phần lớn người bệnh được điều trị không khỏi hẳn bệnh, mà chỉ làm giảm lượng virút sinh sôi. Vì vậy phần lớn người bệnh phải theo dõi điều trị lâu dài. Còn khó khĕn: vào nĕm 2016, có 257 triệu người nhiễm HBV, nhưng chỉ có 10,5% (27 triệu) biết mình có bệnh, trong số này tổng số người được trị là 16,5% (4,5 triệu). Nhiều người chỉ biết bệnh khi thấy bị bệnh gan nặng, xơ gan và ung thư gan. Ung thư gan thường có tiên lượng rất xấu. Điều trị HCV Khi bệnh nhiễm thành mạn tính, cần phải điều trị, mục tiêu là trị khỏi bệnh. Mừng là ngày nay có thể trị khỏi: hơn 95% người bị viêm gan C trong thời gian ngắn với các thuốc kháng virút DAAs. Nĕm 2018 WHO có cập nhật hướng dẫn điều trị với các thuốc DAAs (pangenotypic direct-acting antivirals). DAAs có thể trị khỏi hầu hết các người bệnh nhiễm HCV, thời gian điều trị ngắn (thường là 12 tới 24 tuần) tùy theo có xơ gan hay không. WHO khuyên điều trị mọi người bệnh viêm gan C mạn trên tuổi 12. Các thuốc DAAs đã giảm giá đáng kể ở nhiều nước (đặc biệt ở các nước có thu nhập thấp hoặc trung bình). Trở ngại đáng lo là số người được điều trị còn hạn chế. Vào nĕm 2017, có 71 triệu người nhiễm HCV toàn cầu, mà phỏng định chỉ có 19% (13,1 triệu) định bệnh và chỉ có 5 triệu trong số này được điều trị với DAAs vào cuối nĕm 2017. Còn phải cố gắng rất nhiều để đạt mục tiêu 80% khỏi bệnh vào nĕm 2030. Nhiễm cặp HBV - HIV Có khoảng 1% người bệnh nhiễm HBV (2,7 triệu) mắc thêm HIV. Ngược lại, tỉ lệ người nhiễm HBV mang HIV là 7,4%. Từ nĕm 2015, WHO khuyên trị bất cứ người bệnh nhiễm HIV, bất kể giai đoạn bệnh với thuốc Tenofovir, thuốc này được dùng trong kết hợp bước một điều trị HIV, mà cũng có hiệu quả chống HBV. Khó khĕn trước mắt Hiện chưa có vắcxin ngừa HCV. Số người được điều trị viêm gan B và C vẫn còn thấp. Báo cáo của WHO ghi nhận chỉ 9% số người nhiễm HBV và 20% số người nhiễm HCV được xét nghiệm chẩn đoán vào nĕm 2015. Chỉ có 8% người nhiễm HBV TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM vi (1,7 triệu) và 7% nhiễm HCV (1,1 triệu) được bắt đầu trị vào nĕm này. “Hãy loại bỏ viêm gan” (Eliminate Hepatitis) là khẩu hiệu của Ngày Viêm gan Toàn cầu nĕm nay 2017. Các tổ chức trên thế giới gồm cả WHO và CDC Hoa Kỳ Tổ chức Ngày Viêm gan Toàn cầu (28 tháng 7 hàng nĕm) nhằm đánh động mọi người về đại họa thầm lặng này và đề xuất những gì cần phải làm để tĕng cường nỗ lực phòng ngừa, tầm soát và kiểm soát viêm gan virút. Sự đáp trả toàn cầu của WHO Tháng ba 2015, WHO tung ra Các hướng dẫn để phòng ngừa, chĕm sóc và điều trị những người mang viêm gan B mạn. Tháng nĕm 2016, Đại hội Đồng WHO chấp nhận Chiến lược sức khỏe nhằm vào viêm gan virút 2016 - 2020. WHO vừa phổ biến nĕm 2019 Báo cáo tiến bộ về HIV, viêm gan virút và các bệnh nhiễm lây lan đường tình dục tóm lược các tiến bộ trong việc loại trừ các bệnh này. Từ nĕm 2011, cùng với các chính phủ, các tổ chức xã hội dân sự, WHO đã tổ chức Ngày Viêm gan Thế giới hàng nĕm nhằm nâng cao cảnh báo và hiểu biết về viêm gan virút. 28 tháng 7 được chọn theo sinh nhật của TS. Baruch Bloomberg, người được trao giải Nobel Y học 1976 vì tìm ra virút viêm gan B, các cách chẩn đoán và vắcxin ngừa HBV. WHO kêu gọi tĕng cường hoạt động nhằm loại bỏ viêm gan B và C vào nĕm 2030, bằng cách làm giảm 90% số ca nhiễm mới và 65% tử vong vào nĕm 2030. Loại bỏ viêm gan virút là yêu cầu bức thiết để ngĕn đại họa ung thư gan cho nước ta Gánh nặng ung thư gan Ung thư gan là loại thường gặp nhất ở đàn ông Việt Nam với xuất độ / 100.000 là 39,0 cao hơn cả Thái Lan (32,2), Hàn Quốc (27,7), Trung Quốc (27,6) và Singapore (19,5) (Globocan 2018). Việt Nam thuộc nhóm 13 nước trên thế giới có gánh nặng ung thư gan cao nhất (theo IARC 2018). Các yếu tố nguy cơ đáng ghi nhận Việt Nam thuộc nhóm 11 quốc gia mang 50% gánh nặng viêm gan mạn toàn cầu (IARC 2018). Gánh nặng viêm gan mạn là rất cao: HBV 7.820.267 người. HCV 991.153 người. (Cục Y tế Dự phòng, Bộ Y tế, 2017). Tốc độ tiêu thụ rượu bia tĕng nhanh nhất thế giới, theo Thanh Niên, ngày 13/05/2019 (Forbes statista). Việt Nam trong nhóm 15 nước có số người hút thuốc lá nhiều nhất trên thế giới (theo GATS 2010). KẾT LUẬN Con người đang tập trung ứng phó với sự lan tràn của đại dịch viêm gan virút. Trong thập niên tới, lây nhiễm HBV và HCV chắc vẫn còn là nguyên nhân chính của HCC trên toàn cầu. Cần một sự đáp trả khẩn cấp toàn cầu. Tổ Chức Y tế Thế giới ủng hộ giải pháp đến nĕm 2030 loại bỏ viêm gan virút. Ngĕn ngừa đại dịch viêm gan mới phòng tránh được đại họa ung thư gan. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Blumberg, Baruch (2002), Hepatitis B: The Hunt for a Killer Virus, Princeton: Princeton University Press. 2. Chang MH. Hepatitis B virus and cancer prevention. Recent Results Cancer Res. 2011; 188:75 - 84. [PubMed]. 3. Ferlay J, Colombet M, Soerjomataram I et al. Global and Regional Estimates of the Incidence and Mortality for 38 Cancers: GLOBOCAN 2018. Lyon: International Agency for Research on Cancer/World Health Organization; 2018. 4. GV Papatheodoridis, HL Chan, BE Hansen, etal: Risk of hepatocellular carcinoma in chronic hepatitis B: Assessment and modification with current antiviral therapy J Hepatol 62: 956 - 967, 2015 Crossref, Medline. 5. Hepatitis B (HepB3) Immunization coverage estimates by country. WHO. Retrieved 8 June 2016. 6. HLY Chan, JD Jia: Chronic hepatitis B in Asia: New insights from the past decade J Gastroenterol Hepatol 26:131 - 137, 2011 Crossref, Medline. 7. Hutin Y, Low-Beer D, Bergeri I, Hess S, Garcia- Calleja JM, Hayashi C, Mozalevskis A, Rinder Stengaard A, Sabin K, Harmanci H. Viral Hepatitis Strategic Information to Achieve Elimination by 2030: Key Elements for HIV TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM vii Program Managers. JMIR Public Health Surveill. 2017; 3: e91. 8. Ming L, Thorgeirsson SS, Gail MH, et al. Dominant role of hepatitis B virus and cofactor role of aflatoxin in hepatocarcinogenesis in Qidong, China. Hepatology 2002; 36: 1214 - 20. 9. Perz JF, Armstrong GL, Farrington LA, et al. The contributions of hepatitis B virus and hepatitis C virus infections to cirrhosis and primary liver cancer worldwide. J Hepatol 2006; 45: 529 - 38. 10. Wiktor SZ, Hutin YJ. The global burden of viral hepatitis: better estimates to guide hepatitis elimination efforts. Lancet. 2016; 388: 1030 - 1031. 11. World Health Organization. Combating Hepatitis B and C to reach elimination by 2030. Available from: 06453/WHO - HIV - 2016.04 - eng.pdf. 12. World Health Organization. Eliminate Hepatitis: WHO. Available from: room/detail/27-07-2017-eliminate-hepatitis-who. 13. World Health Organization. Global Hepatitis Report, 2017. Available from: hepatitis-report2017/en/. 14. World Health Organization. Guidelines for the prevention, care and treatment of persons with chronic hepatitis B infection. Available from: guidelines/en/. 15. Trepo C, Chan HL, Lok A. 2014. Hepatitis B virus infection. Lancet 384, 2053 - 2063. (10.1016/S0140 - 6736(14)60220-8). 16. Westbrook RH, Dusheiko G. 2014. Natural history of hepatitis C. J. Hepatol. 61(Suppl. 1), S58–S68. (10.1016/j.jhep.2014.07.012). 17. Levrero M, Zucman-Rossi J. 2016. Mechanisms of HBV-induced hepatocellular carcinoma. J. Hepatol. 64(Suppl. 1), S84 - S101. (10.1016/j.jhep.2016.02.021). 18. Ringelhan M, O'Connor T, Protzer U, Heikenwalder M. 2015. The direct and indirect roles of HBV in liver cancer: prospective markers for HCC screening and potential therapeutic targets. J. Pathol. 235, 355 - 367. (10.1002/path.4434). 19. Cheung MC, et al. 2016. Outcomes after successful direct-acting antiviral therapy for patients with chronic hepatitis C and decompensated cirrhosis. J. Hepatol. 65, 741 - 747. (10.1016/j.jhep.2016.06.019). 20. Nguyễn Chấn Hùng và cs (2014). Hiểu biết hiện nay về ung thư và bệnh nhiễm. Tạp chí Ung thư học Việt Nam, số 05, 2014.
File đính kèm:
ngan_dai_dich_viem_gan_ngua_dai_hoa_ung_thu_gan.pdf

