Ngăn đại dịch viêm gan ngừa đại họa ung thư gan

Theo tổng kết của Tổ chức Y tế Thế giới 2017, ước lượng năm 2015 trên toàn cầu có 325 triệu người mắc

viêm gan mạn virút B (HBV) hoặc virút C (HCV). Hậu quả trầm trọng là hàng triệu người có nguy cơ bệnh diễn

tiến chầm chậm đến các bệnh gan mạn, ung thư và tử vong.

Mối liên hệ nhân quả giữa viêm gan virút và HCC cung cấp một cơ hội thật tốt cho các nhà xây dựng chiến

lược sức khỏe và các thầy thuốc lâm sàng đáp trả đại dịch lây nhiễm virút HBV và HCV để phòng ngừa ung

thư và cải thiện mạng sống các người bệnh.

Vào năm 1916, Tổ Chức Y tế Thế giới ủng hộ giải pháp đến năm 2030 loại bỏ viêm gan virút, một đe dọa

sức khỏe toàn cầu.

pdf 7 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Ngăn đại dịch viêm gan ngừa đại họa ung thư gan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ngăn đại dịch viêm gan ngừa đại họa ung thư gan

Ngăn đại dịch viêm gan ngừa đại họa ung thư gan
 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
i 
NGĔN ĐẠI DỊCH VIÊM GAN NGỪA ĐẠI HỌA UNG THƯ GAN 
NGUYỄN CHẤN HÙNG1, PHẠM XUÂN DŨNG2, ĐẶNG HUY QUỐC THỊNH3, 
TRẦN ĐẶNG NGỌC LINH4 & PHAN THỊ HỒNG ĐỨC5 
TÓM LƯỢC 
Theo tổng kết của Tổ chức Y tế Thế giới 2017, ước lượng nĕm 2015 trên toàn cầu có 325 triệu người mắc 
viêm gan mạn virút B (HBV) hoặc virút C (HCV). Hậu quả trầm trọng là hàng triệu người có nguy cơ bệnh diễn 
tiến chầm chậm đến các bệnh gan mạn, ung thư và tử vong. 
Mối liên hệ nhân quả giữa viêm gan virút và HCC cung cấp một cơ hội thật tốt cho các nhà xây dựng chiến 
lược sức khỏe và các thầy thuốc lâm sàng đáp trả đại dịch lây nhiễm virút HBV và HCV để phòng ngừa ung 
thư và cải thiện mạng sống các người bệnh. 
Vào nĕm 1916, Tổ Chức Y tế Thế giới ủng hộ giải pháp đến nĕm 2030 loại bỏ viêm gan virút, một đe dọa 
sức khỏe toàn cầu. 
SUMMARY 
Viral hepatitis and liver cancer 
For 80% of all HCCs, infections with the viruses HCV, HBV are considered the root cause. New WHO data 
(2017) reveal that in 2015 an estimated 325 million people worldwide are living with chronic hepatitis B virus 
(HBV) or hepatitis C virus (HCV) infection. As a result, millions of people are at risk of a slow progression to 
chronic liver disease, cancer, and death. 
Both liver cancer, mostly hepatocellular carcinoma (HCC), and cirrhosis are end-stage clinical outcomes of 
chronic hepatitis B (CHB) and chronic hepatitis C (CHC). HBV and HCV are the main causes of liver cancer 
worldwide, and liver cancer was the fourth commonly diagnosed cancer and the second common cause of 
cancer death in men (Globocan 2018). 
The etiological link between viral hepatitis and HCC provides an important opportunity for health care policy 
makers and clinicians to intervene with HBV - HCV infection to prevent cancer development and improve the 
outcomes of cancer. 
In 2016, the World Health Assembly endorsed a resolution calling for the elimination of viral hepatitis as a 
public health threat by 2030. 
1
 GS. Chủ tịch Hội Ung thư Việt Nam 
2
 TS. Giám Đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
3
 TS. Phó Giám Đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
4
 TS.BS. Trưởng Khoa Xạ 2 – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM, 
 -Trưởng Bộ môn Ung thư – Đại học Y Dược TP. HCM 
5
 TS.BS. Bác sĩ điều trị Khoa Nội 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 
 - Phó Trưởng Bộ môn Ung Bướu - Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 
Viêm gan virút đang là một đại dịch. Theo 
WHO, ước lượng nĕm 2015 trên toàn cầu có 325 
triệu người mắc viêm gan mạn virút B (HBV) hoặc 
virút C (HCV). Bệnh diễn tiến chầm chậm đến các 
bệnh gan mạn, ung thư và tử vong. Trên toàn cầu, 
ung thư gan (HCC) thường gặp hàng thứ tư và gây 
tử vong hàng thứ hai ở đàn ông, thực sự là một đại 
họa sức khỏe cho con người. 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
ii 
Mối liên hệ nhân quả giữa viêm gan virút và 
HCC cung cấp một cơ hội thật tốt để phòng ngừa 
ung thư. Ngĕn đại dịch viêm gan mới tránh được đại 
họa ung thư gan. 
ĐẠI DỊCH VIÊM GAN VIRÚT VÀ ĐẠI HỌA UNG 
THƯ GAN 
Viêm gan virút đang hoành hành (Báo cáo WHO 
2017) 
Đại dịch 
Vào nĕm 2015 có khoảng 325 triệu người mắc 
viêm gan mạn, gồm 257 triệu người mang viêm gan 
B và 71 triệu mắc viêm gan C có 11 nước gồm 
Braxin, Trung Quốc, Ai Cập, Ấn Độ, Indonesia, Mông 
Cổ, Nigeria, Pakistan, Uganda và Việt Nam mang 
50% gánh nặng viêm gan mạn toàn cầu. 
Gây chết 
Phỏng định có 1,4 triệu người chết hàng nĕm 
do nhiễm cấp tính và ung thư gan liên hệ viêm gan 
và xơ gan - con số xấp xỉ mức tử vong tổng cộng do 
sốt rét, HIV/AIDS và lao. Ước tính 47% liên hệ HBV, 
48% do HCV. Viêm gan virút cũng làm gia tĕng 
tử vong ở những người mang HIV. Có khoảng 
2,9 triệu người bệnh HIV cũng nhiễm HCV và 2,6 
triệu nhiễm HBV. 
Tiếp tục gia tĕng 
Phần lớn là viêm gan C. Có 1,75 triệu người lớn 
mới nhiễm HCV vào nĕm 2015. Phần lớn do tiêm 
chích ma túy và dùng kim không an toàn trong việc 
chĕm sóc sức khỏe ở một số quốc gia. 
Đại họa ung thư gan (Globocan 2018) 
Gánh nặng toàn cầu 
Ung thư gan 
thường gặp hàng thứ 
sáu và gây tử vong 
hàng thứ tư trên toàn 
cầu với khoảng 
841.000 ca mới và 
782.000 ca chết hàng 
nĕm. Cả xuất độ lẫn 
tỉ lệ tử vong ở đàn ông 
cao gấp 2 - 3 lần ở phụ nữ, thế nên ung thư gan 
được xếp thường gặp hàng thứ tư và tử vong hàng 
thứ hai ở đàn ông. Trên thế giới ung thư gan là ung 
thư thường gặp nhất ở 13 nước thuộc các vùng địa 
lý khác nhau gồm vài nước ở Bắc và Tây châu Phi 
(Ai Cập, Gambia, Guinea) và Đông và Nam châu Á 
(Mông Cổ, Cambodia và Việt Nam). Ung thư gan có 
xuất độ cao nhất ở Mông Cổ, gấp 4 lần ở đàn ông 
Trung Quốc và Hàn Quốc vào nĕm 2018. Ung thư 
nguyên phát gồm carcinôm tế bào gan (HCC - 
hepatocellular carcinoma), chiếm 75 - 85% số ca và 
carcinôm đường mật trong gan 10-15% số ca và vài 
loại hiếm khác. 
Các yếu tố nguy cơ 
Nguy cơ chính của HCC là viêm mạn do virút 
viêm gan B (HBV) hoặc viêm gan C (HCV), có thêm 
các yếu tố nguy cơ khác gồm phơi nhiễm aflatôxin, 
nghiện rượu nặng, béo phì, hút thuốc lá và tiểu 
đường týp 2. Các yếu tố nguy cơ chủ yếu thay đổi 
theo vùng địa lý. Các vùng có nguy cơ HCC cao 
(Trung Quốc, Đông Phi châu) yếu tố nguy cơ chủ 
chốt là viêm gan B (HBV) và phơi nhiễm aflatôxin, 
còn ở các nước khác (Nhật Bản và Ai Cập), nhiễm 
HCV là nguy cơ vượt trội. Ở Mông Cổ, nhiễm HBV, 
nhiễm HCV và nhiễm cặp đôi HBV, HCV nhiễm virút 
viêm gan C cũng như nghiện rượu nặng, tất cả góp 
phần làm trĩu gánh nặng... Sự gia tĕng tỉ lệ béo phì 
trong dân số cũng góp phần tĕng gánh nặng. 
Virút viêm gan B (HBV và HCC) 
Virút DNA xoắn đôi thuộc họ Hepadnaviridae. 
Virút có thể cho genôm sáp nhập vào nhân của tế 
bào gan và giữ miết việc gây nhiễm mạn tính. Việc 
sát nhập HBV DNA vào genôm tế bào chủ không 
cần cho việc sinh sôi, nhưng cho phép genôm virút 
hiện diện trong tế bào chủ. Vài yếu tố HBV góp phần 
vào sinh ung, gồm gen HBV, gen tiền 52p. 
HBV lây nhiễm qua đường máu, với sự truyền 
bệnh đáng lưu ý trong khoảng đầu đời và qua tiêm 
chích không an toàn, mức độ qua quan hệ tình dục ít 
hơn. HBV hiện diện mức cao nhất ở Châu Phi vùng 
tiểu Sahara và Châu Á (Đông Á và Đông Nam Á), 
khoảng 5 - 10% dân số trưởng thành bị nhiễm mạn 
 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
iii 
tính. Mẹ bị HBV truyền sang con là cách lây lan 
chính ở những nơi mức độ nhiễm bệnh cao. 
Sự phân bố toàn cầu của HCC và HBV trùng 
lắp nhau. Trên toàn cầu, có mối quan hệ rõ ràng 
giữa độ xuất hiện của lây nhiễm HBV và xuất độ của 
HCC. Có sự tương đồng giữa các độ xuất hiện viêm 
gan B mạn với xuất độ và tử suất của HCC. Có độ 
xuất hiện cao của cả hai ở Châu Phi tiểu vùng 
Sahara và Châu Á (Đông Á cùng Đông Nam Á) riêng 
Trung Quốc đã có hơn phân nửa số ca HCC toàn 
cầu. Nhiễm HBV là nguyên nhân chủ yếu của HCC 
ở hầu hết các nước Châu Á trừ Nhật Bản. Trái lại, 
có độ xuất hiện thấp HCC và nhiễm HBV ở Bắc Mỹ 
và Tây Âu. 
Các yếu tố làm tĕng nguy cơ HCC ở những 
người nhiễm HBV 
Tính chung: Nam giới, tuổi già, Châu Á, Châu 
Phi, tiền cĕn gia đình (HCC), virút (sinh sôi nhiều, 
genôtýp HBV, nhiễm lâu dài, đồng nhiễm với HCV, 
HIV hoặc HDV, lâm sàng (xơ gan) và môi trường 
(phơi nhiễm aflatôxin, uống rượu nhiều, hút thuốc 
nhiều) và các hội chứng chuyển hóa (tiểu đường). 
Aflatôxin, HBV và HCC. Việc tiêu thụ thức ĕn 
nhiễm aflatôxin có liên hệ với HCC. Châu Phi tiểu 
vùng Sahara, Châu Á (Trung Quốc và Đông Nam Á); 
có độ nhiễm HBV cao cùng các thức ĕn nhiễm 
aflatôxin. Aflatôxin B1 (AFB1) được xếp vào nhóm 
carcinôgen 1 liên hệ ung thư gan. Có sự trùng lắp 
phơi nhiễm AFB1 và tỉ lệ nhiễm HBV cao. Mức phơi 
nhiễm AFB1 thấp cũng tĕng gấp ba cơ nguy mắc 
HCC ở người nhiễm HBV. Có ghi nhận cho thấy 
người bị nhiễm HBV và Aflatôxin cao thì nguy cơ 
HCC tĕng gấp 30 - 60 lần. 
Genôtýp của HBV: 8 týp từ A đến H, thay đổi 
theo địa lý. Genôtýp A và D vượt trội của Châu Âu, 
genôtýp B và C nổi trôi ở Châu Á... Người bệnh có 
genôtýp C có nguy cơ bị xơ gan và HCC cao hơn. 
Virút viêm gan C (HCV) và HCC 
Virút viêm gan C (HCV) hiện diện trên toàn cầu. 
Các vùng lây nhiễm nhất gồm Trung và Đông Á, 
cùng Bắc và Tây Phi, phần lớn do tiêm chích và các 
biện pháp y tế không an toàn toàn. HCV là virút RNA 
không sát nhập vào genôm tế bào chủ. Tỉ lệ HCC 
phát ra ở những người nhiễm HCV ước tính từ 1% 
đến 3% trong khoảng thời gian 30 nĕm. HCV tĕng 
15% đến 20% nguy cơ HCC so với người không 
nhiễm HCV. 
HCV làm tĕng nguy cơ HCC bằng cách thúc 
đẩy sự hóa sợi và xơ gan. Một khi xơ gan hình 
thành, HCC phát triển theo nhịp độ hàng nĕm là 
1 - 4%, có thể tới 8% ở Nhật. Xuất độ xơ gan (và 
tiếp đến là HCC) sau 25 - 30 nĕm nhiễm virút được 
ghi nhận là từ 15 - 35%. 
Khoảng 15 - 30% số người nhiễm bệnh rồi 
tự khỏi mà không biết. Đó là viêm HCV cấp tính. 
Còn lại khoảng 70 - 85%, bệnh sẽ thành mạn tính, 
dai dẵng dẫn đến gan thành sẹo (xơ gan) hoặc ung 
thư gan. 
WHO công bố toàn cầu có gần 170 triệu người 
nhiễm viêm gan C mạn tính vào nĕm 2015. Ở Hoa 
Kỳ, Châu Phi và Châu Âu tỉ lệ nhiễm HCV ở những 
người bệnh mang HCC lần lượt là 22%, 69% và 
45%. Ở Châu Á, phần lớn HCC được ghi nhận từ 
Nhật Bản. Sự phân bố tuổi HCC ở các vùng khác 
nhau một phần được xác định theo týp virút và thời 
gian nhiễm bệnh. 
Các yếu tố nguy cơ HCC khác gồm giới tính, 
gan nhiễm mỡ, genôtýp virút (HCV 1b) và tuổi tác. 
Rượu, HCV và HCC. Phơi nhiễm rượu tĕng 
cường các tác dụng đè nén của HCV lên miễn dịch 
bẩm sinh, việc này lại thúc đẩy virút lan tràn trong lá 
gan rồi cuối cùng dẫn đến xáo trộn miễn dịch thích 
ứng. Sự rối loạn điều hòa đáp ứng miễn dịch đưa 
đến hậu quả là rối loạn đào thải các tế bào nhiễm 
HCV, tĕng thêm sự tồn tại của virút, điều này làm 
xấu thêm hậu quả của viêm gan C mạn ở người 
nghiện rượu. 
Mối liên hệ hỗ tương của Aflatôxin và HCV trên 
HCC còn phải cần nhiều nghiên cứu làm rõ. 
Nhiễm cặp HBV - HCV 
Nhiễm cặp HBV - HCV là tình huống lâm sàng 
phức tạp. Phỏng định toàn cầu có 1,13%. Nhiễm 
cặp tiến triển nhanh hơn nhiễm riêng HBV hoặc 
HCV; HCC cũng phát triển nhanh hơn. Trong tế 
bào bị nhiễm cặp, virút HCV sinh sôi lấn áp HBV. 
Hiện nhiễm cặp HBV, HCV chưa có hướng dẫn 
điều trị chuẩn. Có ghi nhận là tấn công kháng 
virút HCV mà không chú trọng diệt HBV thì gia 
tĕng nguy cơ HBV hoành hành trở lại. Cần phải 
sàng lọc và phòng ngừa sự nhiễm cặp để ngĕn 
chặn HBV hoành hành lại. 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
iv 
Cơ chế sinh bệnh HCC 
Sự sinh ung là một quá trình nhiều bước, có thể 
kéo dài nhiều chục nĕm với sự tích lũy từ từ các 
xáo trộn gen và ngoài gen, rốt cùng đưa đến sự 
chuyển hóa ác tính. Sự chuyển hóa này xảy ra 
thông qua một lộ trình đắp đổi qua lại giữa sự 
gây tổn hại và sự tái tạo mạn tính, trong toàn 
cảnh tổn hại DNA của quá trình viêm. Ít nhất có 
bốn lộ trình: sự điều hòa sự tĕng trưởng tế bào 
hoặc sự chết tế bào (thí dụ pRb, p53) yếu tố 
tĕng trưởng chuyển hóa  (TGF ) và lộ trình 
catenin. 
Cơ chế sinh ung 
 2017 Macmillan Publishers Limited, part of Springer Nature 
LOẠI BỎ ĐẠI DỊCH VIÊM GAN, NGĔN NGỪA ĐẠI 
HỌA UNG THƯ GAN 
Cần đáp trả khẩn cấp toàn cầu (WHO) 
“Ngày nay viêm gan virút được coi là một thách 
thức sức khỏe cộng đồng cần phải đáp trả khẩn 
cấp”, Tiến sĩ Margaret Chan, Tổng giám đốc WHO 
cảnh báo. “Có vắcxin và có thuốc điều trị, WHO sẵn 
sàng giúp bảo đảm các phương tiện này cho những 
ai cần đến”. 
Nếu không có sự đáp trả rộng khắp và nhanh 
chóng, số người mang HBV sẽ tĕng cao trong 
những nĕm tới với 20 triệu người chết trong khoảng 
2015 - 2030. 
Vắcxin ngừa viêm gan B 
Nhiều quốc gia đã thực hiện tiêm chủng HBV 
cho trẻ em rộng rãi và ít tốn kém. Thật mừng là viêm 
gan B có thể ngừa được nhờ loại vắcxin hiệu quả và 
an toàn. 
Việc phòng ngừa phần lớn ung thư gan được 
thực hiện với vắcxin ngừa HBV từ nĕm 1982. Tổ 
chức Y tế Thế giới khuyên nên lồng ghép vắcxin vào 
chương trình tiêm chủng trẻ em. 
Vắcxin là phương cách ngừa HBV hiệu quả nhất. 
WHO khuyên tất cả trẻ em nên được viêm vắcxin 
càng sớm càng tốt sau khi sinh, hay nhất trong vòng 
24 giờ. Tiêm ngừa vắcxin cho trẻ em ngừa viêm gan 
B đã gia tĕng trên toàn cầu (liều thứ ba) phỏng định 
bao phủ 84% vào nĕm 2017. Xuất độ thấp viêm gan 
mạn ở trẻ dưới 5 tuổi ước lượng khoảng 1 - 3% nĕm 
2015 là nhờ vào mức dùng rộng khắp vắcxin ngừa 
viêm gan. 
Tất cả trẻ em và thanh niên dưới 18 tuổi chưa 
được tiêm ngừa nên được tiêm vắcxin nếu chúng 
sống ở các xứ có mức độ thấp hoặc vừa. Thêm 
nhiều người thuộc nhóm nguy cơ cao nên được tiêm 
vắcxin. 
 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
v 
Vắcxin thật sự an toàn và hiệu quả. Từ nĕm 
1982 trên một triệu liều vắcxin viêm gan B được 
dùng trên toàn cầu. Ở nhiều nước 8 - 15% trẻ em 
vốn nhiễm viêm gan B mạn, việc tiêm vắcxin đã làm 
giảm tỉ lệ mạn tính hóa dưới 1% ở trẻ em có tiêm 
vắcxin. 
Vào nĕm 2016, 80% đủ liều vắcxin đã làm giảm 
mức nhiễm HBV và xuất độ HCC ở tuổi trẻ có nguy 
cơ cao vùng Đông Á, nơi thực hiện tiêm chủng quần 
thể đầu tiên. Vắcxin HBV ngừa được khoảng 4,5 
triệu trẻ nhiễm mỗi nĕm. Trên nhiều vùng của thế 
giới, các chương trình tiêm chủng trẻ em rộng khắp 
đã làm sụt giảm số ca viêm gan B mới. Đáng lo là 
chưa có vắcxin ngừa HCV, nhưng các nhà khoa học 
đang ráo riết nghiên cứu. 
Phòng tránh lây nhiễm HBV-HCV 
Phòng ngừa lây nhiễm mẹ sang con. Tiêm 
chủng HBV liền lúc sanh là chìa khóa để ngừa lây 
virút từ mẹ sang con lúc sinh bé, còn có thể hỗ trợ 
bằng xét nghiệm tiền sản và các thuốc kháng virút. 
Việc quy định chiến lược truyền máu an toàn có 
thể ngừa được việc truyền bệnh. Trên toàn cầu nĕm 
2014 97% việc cho máu được sàng lọc và kiểm tra 
chất lượng, những vẫn còn những lỗ hỏng. 
Việc tiêm chích an toàn, loại bỏ việc tiêm thuốc 
không cần thiết và không an toàn, có thể giúp phòng 
ngừa hiệu quả. Trên toàn cầu việc tiêm chích không 
an toàn đã giảm từ 39% nĕm 2000 xuống còn 5% 
vào nĕm 2010. 
Ngoài ra quan hệ tình dục an toàn (gồm giảm 
bớt số bạn tình và các phương tiện bao che (bao 
cao su) cũng giúp chống lây bệnh). 
Điều trị HBV 
Điều trị. Có ghi nhận gần đây cho thấy việc điều 
trị HBV và HCV có thể phòng tránh ung thư gan. 
Hiện có nhiều phương tiện và phương cách để diệt 
các trận dịch viêm gan. Có liệu pháp hiệu nghiệm 
cho viêm gan B mạn tính mặc dầu nhiều người cần 
điều trị suốt đời. WHO khuyến khích dùng thuốc 
tenofovir, vốn đã dùng rộng rãi điều trị HIV. Việc điều 
trị viêm gan B có thể làm chậm lại hoặc còn có thể 
ngừa tổn hại gan gồm xơ gan và ung thư gan. 
Viêm gan B mạn có thể được điều trị bằng 
thuốc uống gồm cả thuốc kháng virút. Việc điều trị có 
thể làm chậm diễn tiến bệnh, giảm bớt nguy cơ ung 
thư gan và kéo dài sống còn. Có khoảng 10 - 40% 
người mang viêm gan mạn cần điều trị. 
WHO khuyên dùng thuốc uống tenofovir hoặc 
entecavir có hiệu quả nhất để trấn áp virút HBV. 
Hiếm khi gây lờn thuốc, dễ uống (một viên mỗi ngày 
và có ít tác dụng phụ). 
Vào nĕm 2017, các nước thu nhập thấp và 
trung bình có thuốc entecavir cho người bệnh - Vào 
nĕm 2016 Tenofovir không còn cần môn bài sản 
xuất, giá thuốc trong tầm tay và giảm từ 208 USD 
mỗi nĕm xuống còn 32 USA hàng nĕm. 
Phần lớn người bệnh được điều trị không khỏi 
hẳn bệnh, mà chỉ làm giảm lượng virút sinh sôi. 
Vì vậy phần lớn người bệnh phải theo dõi điều trị 
lâu dài. 
Còn khó khĕn: vào nĕm 2016, có 257 triệu 
người nhiễm HBV, nhưng chỉ có 10,5% (27 triệu) 
biết mình có bệnh, trong số này tổng số người được 
trị là 16,5% (4,5 triệu). Nhiều người chỉ biết bệnh khi 
thấy bị bệnh gan nặng, xơ gan và ung thư gan. 
Ung thư gan thường có tiên lượng rất xấu. 
Điều trị HCV 
Khi bệnh nhiễm thành mạn tính, cần phải điều 
trị, mục tiêu là trị khỏi bệnh. Mừng là ngày nay có thể 
trị khỏi: hơn 95% người bị viêm gan C trong thời 
gian ngắn với các thuốc kháng virút DAAs. 
Nĕm 2018 WHO có cập nhật hướng dẫn điều trị 
với các thuốc DAAs (pangenotypic direct-acting 
antivirals). DAAs có thể trị khỏi hầu hết các người 
bệnh nhiễm HCV, thời gian điều trị ngắn (thường là 
12 tới 24 tuần) tùy theo có xơ gan hay không. 
WHO khuyên điều trị mọi người bệnh viêm gan 
C mạn trên tuổi 12. Các thuốc DAAs đã giảm giá 
đáng kể ở nhiều nước (đặc biệt ở các nước có thu 
nhập thấp hoặc trung bình). 
Trở ngại đáng lo là số người được điều trị còn 
hạn chế. Vào nĕm 2017, có 71 triệu người nhiễm 
HCV toàn cầu, mà phỏng định chỉ có 19% (13,1 
triệu) định bệnh và chỉ có 5 triệu trong số này được 
điều trị với DAAs vào cuối nĕm 2017. Còn phải cố 
gắng rất nhiều để đạt mục tiêu 80% khỏi bệnh vào 
nĕm 2030. 
Nhiễm cặp HBV - HIV 
Có khoảng 1% người bệnh nhiễm HBV (2,7 
triệu) mắc thêm HIV. Ngược lại, tỉ lệ người nhiễm 
HBV mang HIV là 7,4%. Từ nĕm 2015, WHO khuyên 
trị bất cứ người bệnh nhiễm HIV, bất kể giai đoạn 
bệnh với thuốc Tenofovir, thuốc này được dùng 
trong kết hợp bước một điều trị HIV, mà cũng có 
hiệu quả chống HBV. 
Khó khĕn trước mắt 
Hiện chưa có vắcxin ngừa HCV. Số người 
được điều trị viêm gan B và C vẫn còn thấp. Báo cáo 
của WHO ghi nhận chỉ 9% số người nhiễm HBV và 
20% số người nhiễm HCV được xét nghiệm chẩn 
đoán vào nĕm 2015. Chỉ có 8% người nhiễm HBV 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
vi 
(1,7 triệu) và 7% nhiễm HCV (1,1 triệu) được bắt 
đầu trị vào nĕm này. 
“Hãy loại bỏ viêm gan” (Eliminate Hepatitis) là 
khẩu hiệu của Ngày Viêm gan Toàn cầu nĕm nay 
2017. Các tổ chức trên thế giới gồm cả WHO và 
CDC Hoa Kỳ Tổ chức Ngày Viêm gan Toàn cầu 
(28 tháng 7 hàng nĕm) nhằm đánh động mọi người 
về đại họa thầm lặng này và đề xuất những gì cần 
phải làm để tĕng cường nỗ lực phòng ngừa, tầm 
soát và kiểm soát viêm gan virút. 
Sự đáp trả toàn cầu của WHO 
Tháng ba 2015, WHO tung ra Các hướng dẫn 
để phòng ngừa, chĕm sóc và điều trị những người 
mang viêm gan B mạn. 
Tháng nĕm 2016, Đại hội Đồng WHO chấp 
nhận Chiến lược sức khỏe nhằm vào viêm gan virút 
2016 - 2020. 
WHO vừa phổ biến nĕm 2019 Báo cáo tiến bộ 
về HIV, viêm gan virút và các bệnh nhiễm lây lan 
đường tình dục tóm lược các tiến bộ trong việc loại 
trừ các bệnh này. 
Từ nĕm 2011, cùng với các chính phủ, các tổ 
chức xã hội dân sự, WHO đã tổ chức Ngày Viêm 
gan Thế giới hàng nĕm nhằm nâng cao cảnh báo và 
hiểu biết về viêm gan virút. 28 tháng 7 được chọn 
theo sinh nhật của TS. Baruch Bloomberg, người 
được trao giải Nobel Y học 1976 vì tìm ra virút viêm 
gan B, các cách chẩn đoán và vắcxin ngừa HBV. 
WHO kêu gọi tĕng cường hoạt động nhằm loại 
bỏ viêm gan B và C vào nĕm 2030, bằng cách làm 
giảm 90% số ca nhiễm mới và 65% tử vong vào nĕm 
2030. 
Loại bỏ viêm gan virút là yêu cầu bức thiết để 
ngĕn đại họa ung thư gan cho nước ta 
Gánh nặng ung thư gan 
Ung thư gan là loại thường gặp nhất ở đàn ông 
Việt Nam với xuất độ / 100.000 là 39,0 cao hơn cả 
Thái Lan (32,2), Hàn Quốc (27,7), Trung Quốc (27,6) 
và Singapore (19,5) (Globocan 2018). Việt Nam 
thuộc nhóm 13 nước trên thế giới có gánh nặng ung 
thư gan cao nhất (theo IARC 2018). 
Các yếu tố nguy cơ đáng ghi nhận 
Việt Nam thuộc nhóm 11 quốc gia mang 50% 
gánh nặng viêm gan mạn toàn cầu (IARC 2018). 
Gánh nặng viêm gan mạn là rất cao: HBV 
7.820.267 người. HCV 991.153 người. (Cục Y tế Dự 
phòng, Bộ Y tế, 2017). 
Tốc độ tiêu thụ rượu bia tĕng nhanh nhất thế 
giới, theo Thanh Niên, ngày 13/05/2019 (Forbes 
statista). 
Việt Nam trong nhóm 15 nước có số người hút 
thuốc lá nhiều nhất trên thế giới (theo GATS 2010). 
KẾT LUẬN 
Con người đang tập trung ứng phó với sự lan 
tràn của đại dịch viêm gan virút. Trong thập niên tới, 
lây nhiễm HBV và HCV chắc vẫn còn là nguyên 
nhân chính của HCC trên toàn cầu. Cần một sự đáp 
trả khẩn cấp toàn cầu. Tổ Chức Y tế Thế giới ủng hộ 
giải pháp đến nĕm 2030 loại bỏ viêm gan virút. Ngĕn 
ngừa đại dịch viêm gan mới phòng tránh được đại 
họa ung thư gan. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 
1. Blumberg, Baruch (2002), Hepatitis B: The Hunt 
for a Killer Virus, Princeton: Princeton University 
Press. 
2. Chang MH. Hepatitis B virus and cancer 
prevention. Recent Results Cancer Res. 2011; 
188:75 - 84. [PubMed]. 
3. Ferlay J, Colombet M, Soerjomataram I et al. 
Global and Regional Estimates of the Incidence 
and Mortality for 38 Cancers: GLOBOCAN 2018. 
Lyon: International Agency for Research on 
Cancer/World Health Organization; 2018. 
4. GV Papatheodoridis, HL Chan, BE Hansen, etal: 
Risk of hepatocellular carcinoma in chronic 
hepatitis B: Assessment and modification with 
current antiviral therapy J Hepatol 62: 956 - 967, 
2015 Crossref, Medline. 
5. Hepatitis B (HepB3) Immunization coverage 
estimates by country. WHO. Retrieved 8 June 
2016. 
6. HLY Chan, JD Jia: Chronic hepatitis B in Asia: 
New insights from the past decade J 
Gastroenterol Hepatol 26:131 - 137, 2011 
Crossref, Medline. 
7. Hutin Y, Low-Beer D, Bergeri I, Hess S, Garcia-
Calleja JM, Hayashi C, Mozalevskis A, Rinder 
Stengaard A, Sabin K, Harmanci H. Viral 
Hepatitis Strategic Information to Achieve 
Elimination by 2030: Key Elements for HIV 
 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
vii 
Program Managers. JMIR Public Health Surveill. 
2017; 3: e91. 
8. Ming L, Thorgeirsson SS, Gail MH, et al. 
Dominant role of hepatitis B virus and cofactor 
role of aflatoxin in hepatocarcinogenesis in 
Qidong, China. Hepatology 2002; 36: 1214 - 20. 
9. Perz JF, Armstrong GL, Farrington LA, et al. The 
contributions of hepatitis B virus and hepatitis C 
virus infections to cirrhosis and primary liver 
cancer worldwide. J Hepatol 2006; 45: 529 - 38. 
10. Wiktor SZ, Hutin YJ. The global burden of viral 
hepatitis: better estimates to guide hepatitis 
elimination efforts. Lancet. 2016; 388: 
1030 - 1031. 
11. World Health Organization. Combating Hepatitis 
B and C to reach elimination by 2030. Available 
from: 
06453/WHO - HIV - 2016.04 - eng.pdf. 
12. World Health Organization. Eliminate Hepatitis: 
WHO. Available from: 
room/detail/27-07-2017-eliminate-hepatitis-who. 
13. World Health Organization. Global Hepatitis 
Report, 2017. Available from: 
hepatitis-report2017/en/. 
14. World Health Organization. Guidelines for the 
prevention, care and treatment of persons with 
chronic hepatitis B infection. Available from: 
guidelines/en/. 
15. Trepo C, Chan HL, Lok A. 2014. Hepatitis B 
virus infection. Lancet 384, 2053 - 2063. 
(10.1016/S0140 - 6736(14)60220-8). 
16. Westbrook RH, Dusheiko G. 2014. Natural 
history of hepatitis C. J. Hepatol. 61(Suppl. 1), 
S58–S68. (10.1016/j.jhep.2014.07.012). 
17. Levrero M, Zucman-Rossi J. 2016. Mechanisms 
of HBV-induced hepatocellular carcinoma. J. 
Hepatol. 64(Suppl. 1), S84 - S101. 
(10.1016/j.jhep.2016.02.021). 
18. Ringelhan M, O'Connor T, Protzer U, 
Heikenwalder M. 2015. The direct and indirect 
roles of HBV in liver cancer: prospective markers 
for HCC screening and potential therapeutic 
targets. J. Pathol. 235, 355 - 367. 
(10.1002/path.4434). 
19. Cheung MC, et al. 2016. Outcomes after 
successful direct-acting antiviral therapy for 
patients with chronic hepatitis C and 
decompensated cirrhosis. J. Hepatol. 65, 
741 - 747. (10.1016/j.jhep.2016.06.019). 
20. Nguyễn Chấn Hùng và cs (2014). Hiểu biết hiện 
nay về ung thư và bệnh nhiễm. Tạp chí Ung thư 
học Việt Nam, số 05, 2014. 

File đính kèm:

  • pdfngan_dai_dich_viem_gan_ngua_dai_hoa_ung_thu_gan.pdf