Nâng cao tính minh bạch thông tin trên Báo cáo tài chính hợp nhất các tập đoàn tư nhân

Các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính hợp nhất (BCTCHN) là nguồn thông tin quan trọng đối với người sử

dụng, các chỉ tiêu này giúp cho người sử dụng trong và ngoài tập đoàn có quyết định đúng đắn trong

kinh doanh. Tuy nhiên, thực tế các thông tin trên Báo cáo tài chính hợp nhất có đáp ứng yêu cầu của

người sử dụng không, phụ thuộc vào người trình bày và cung cấp thông tin, nhất là đối với các tập đoàn

tư nhân có niêm yết. Trong bài viết này, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp

một số phương pháp nghiên cứu truyền thống như: điều tra, khảo sát, phỏng vấn để thực hiện, trình

bày, mô tả, phân tích thực trạng và đưa ra được một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao tính minh

bạch thông tin trên Báo cáo tài chính hợp nhất các tập đoàn tư nhân có niêm yết tại Việt Nam.

pdf 5 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Nâng cao tính minh bạch thông tin trên Báo cáo tài chính hợp nhất các tập đoàn tư nhân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nâng cao tính minh bạch thông tin trên Báo cáo tài chính hợp nhất các tập đoàn tư nhân

Nâng cao tính minh bạch thông tin trên Báo cáo tài chính hợp nhất các tập đoàn tư nhân
23Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
1. Đặt vấn đề
Báo cáo tài chính (BCTC) nói chung, Báo 
cáo tài chính hợp nhất (BCTCHN) các công ty 
niêm yết nói riêng được cung cấp nhằm đáp ứng 
nhu cầu thông tin chung của các đối tượng sử 
dụng và là một trong những cơ sở dữ liệu quan 
trọng để họ ra các quyết định kinh tế có liên 
quan đến đơn vị kế toán. Do đó, để bảo vệ lợi 
ích của các bên, các BCTC phải đảm bảo được 
các yêu cầu định tính và định lượng, một trong 
những yêu cầu đó là tính minh bạch của thông 
tin. Sự minh bạch thông tin trên BCTCHN của 
các công ty niêm yết là sự chủ động cung cấp và 
công bố thông tin xác thực, kịp thời cho cơ quan 
quản lý chuyên ngành và những người sử dụng 
BCTC, bảo đảm rằng những người sử dụng số 
liệu trên BCTC đều có cơ hội tiếp cận các thông 
tin như nhau trong việc đánh giá tình hình hoạt 
động và hiệu quả sản xuất kinh doanh và rủi 
ro của DN về việc ra các quyết định thích hợp. 
Minh bạch TTTC không chỉ đòi hỏi sự đảm bảo 
nội dung mà cần tới chất lượng thông tin báo 
cáo tài chính và khả năng tiếp cận thông tin của 
các bên liên quan. Thời gian qua, các tập đoàn 
tư nhân phát triển nhanh và lớn mạnh, tuy nhiên 
số liệu thông tin được trình bày và công bố trên 
BCTCHN có thực sự minh bạch không? 
2. Thực trạng sự minh bạch thông tin trên 
Báo cáo tài chính hợp nhất tập đoàn tư nhân
Chính vì sự phát triển nhanh chóng của các 
tập đoàn tư nhân, thời gian qua các cơ quan chức 
năng đã có nhiều quy định về việc thực hiện lập, 
trình bày và công bố thông tin BCTCHN các tập 
đoàn tư nhân để đáp ứng tốc độ phát triển các 
NÂNG CAO TÍNH MINH BẠCH THÔNG TIN 
TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CÁC TẬP ĐOÀN TƯ NHÂN
TS. Lý Lan Yên*
Ngày nhận bài: 2/5/2019
Ngày chuyển phản biện: 10/5/2019
Ngày nhận phản biện: 15/5/2019
Ngày chấp nhận đăng: 20/5/2019
Các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính hợp nhất (BCTCHN) là nguồn thông tin quan trọng đối với người sử 
dụng, các chỉ tiêu này giúp cho người sử dụng trong và ngoài tập đoàn có quyết định đúng đắn trong 
kinh doanh. Tuy nhiên, thực tế các thông tin trên Báo cáo tài chính hợp nhất có đáp ứng yêu cầu của 
người sử dụng không, phụ thuộc vào người trình bày và cung cấp thông tin, nhất là đối với các tập đoàn 
tư nhân có niêm yết. Trong bài viết này, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp 
một số phương pháp nghiên cứu truyền thống như: điều tra, khảo sát, phỏng vấn để thực hiện, trình 
bày, mô tả, phân tích thực trạng và đưa ra được một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao tính minh 
bạch thông tin trên Báo cáo tài chính hợp nhất các tập đoàn tư nhân có niêm yết tại Việt Nam.
• Từ khóa: báo cáo tài chính hợp nhất, tập đoàn tư nhân.
The indicators in the consolidated financial 
statements are important sources of information 
for users, which help the internal and external 
users make the right decision in business. 
However, the fact that does the information on 
the Consolidated Financial Statements meets 
the requirements of the user? Depend on the 
presenter and the information provider, especially 
listed private corporations. In this paper, the 
author usesed qualitative research method 
which combines a number of traditional research 
methods to perform, present, describe, analyze 
the situation, and provide a number of Suggested 
ideas solutions to improve the transparency of 
information on consolidated financial statements 
of listed private corporations in Vietnam.
• Keywords: consolidated financial statements, 
private group.
* Học viện Tài chính 
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅISoá 08 (193) - 2019
24 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
tập đoàn tư nhân theo xu hướng quốc tế như: 
Thông tư số 202/2014/TT-BTC “Hướng dẫn 
phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính 
hợp nhất” và Thông tư số 155/2015/TT-BTC 
“Hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường 
chứng khoán”... Trong quá trình thực hiện nhiều 
tập đoàn đã thực hiện tương đối tốt các quy định 
đó. Tuy nhiên, do hướng dẫn của các quy định 
chưa rõ ràng hoặc chưa sát với thực tế vả các 
tập đoàn tư nhân nên sự đi lên từ những doanh 
nghiệp vốn đầu tư của các cá nhân vì vậy sự 
quản lý không chặt chẽ từ ban đầu gây nên khó 
khăn cho công tác kế toán và dựa vào những 
quy định không rõ ràng để đưa ra những thông 
tin gây khó hiểu cho người sử dụng. Những hạn 
chế về sự minh bạch thông tin được thể hiện ở 
các vấn đề sau:
Thứ nhất, sự minh bạch thông tin bị ảnh 
hưởng do chất lượng thông tin không đảm bảo 
đúng quy định và kỹ thuật lập và trình bày trên 
BCTCHN còn chưa chính xác.
Do lịch sử phát triển của tập đoàn tư nhân, 
mặt khác do thông tư hướng dẫn không rõ ràng 
nên khi thực hiện xác định quyền kiểm soát, tỷ 
lệ lợi ích của công ty mẹ và cổ đông không kiểm 
soát (CĐKKS) nắm giữ trong công ty con của 
các tập đoàn đa cấp thực tế khó khăn và phức 
tạp, quy trình các bước thực hiện lập và trình 
bày thông tin phức tạp do các bước thực hiện bị 
chồng chéo, nên thời gian thực hiện thường bị 
kéo dài làm thông tin trình bày công bố giá trị sử 
dụng không cao, nhất là những tập đoàn bắt đầu 
tham gia niêm yết. 
Việc ghi nhận lợi thế thương mại khi bị tổn 
thất thực tế phát sinh trong kỳ cũng khó xác định 
do Thông tư 202/2014/TT-BTC yêu cầu công ty 
mẹ phải đánh giá tổn thất lợi thế thương mại 
tại công ty con định kỳ để tập hợp, phần chênh 
lệch lợi thế thương mại bị tổn thất lớn hơn với 
số phân bổ hằng năm thì phải phân bổ theo số 
lợi thế thương mại bị tổn thất cho kỳ phát sinh. 
Nhưng các tổn thất phát sinh trong các trường 
hợp như: giá trị thị trường của công ty con bị 
giảm, công ty con không có khả năng thanh 
toán, có nguy cơ giải thể phá sản, các chỉ tiêu 
tài chính của công ty con bị suy giảm nghiêm 
trọng lại rất khó xác định số tổn thất đó dẫn 
đến nhiều tập đoàn gặp khó khăn trong việc tuân 
thủ các quy định này. Ngoài ra, khi thực hiện 
còn nhiều bất cập khác như: về loại trừ khoản 
đầu tư của công ty mẹ vào công ty con tại ngày 
mua (ngày đạt được quyền kiểm soát) và những 
bất cập về loại trừ khoản đầu tư của công ty mẹ 
vào công ty con tại ngày cuối kỳ là những vấn đề 
rất khó thực hiện đối với các tập đoàn tư nhân. 
Việc trình bày chỉ tiêu “quỹ khác” thuộc vốn 
chủ sở hữu trên BCTCHN được phát sinh từ 
chênh lệch mua giá rẻ nhưng thực chất là giao 
dịch nhằm điều chuyển vốn nội bộ tập đoàn. 
“Quỹ khác” thuộc “vốn chủ sở hữu” dùng để 
bù trừ các khoản chênh lệch giá phát sinh trong 
các giao dịch chuyển nhượng công ty con trong 
cùng tập đoàn điều này lại phải đọc kỹ trên 
Thuyết minh BCTCHN mục biến động Vốn chủ 
sở hữu của tập đoàn. Còn trên Báo cáo tài chính 
riêng của công ty con được thể hiện vào mục giá 
phí đầu tư gốc, như vậy người sử dụng thông 
tin có chuyên môn cũng khó hiểu và hiểu sai 
bản chất của khoản chênh lệch này và làm chất 
lượng thông tin được trình bày trên BCTCHN 
không đảm bảo. 
Ngoài việc kỹ thuật thực hiện không chính 
xác làm ảnh hưởng tới chất lượng thông tin trình 
bày trên BCTCHN của một số tập đoàn tư nhân 
còn do việc cố tình điều chỉnh thông tin để đủ 
tiêu chuẩn niêm yết. Bằng cách phát hành một 
lượng cổ phiếu rất lớn từ công ty niêm yết để 
nhận sáp nhập hoặc hoán đổi một công ty chưa 
niêm yết trong nội bộ tập đoàn làm lượng cổ 
phiếu phát hành thêm (đêm) lớn gấp nhiều lần 
lượng cổ phiếu đang lưu hành tại thời điểm hoán 
đổi. Với những trường hợp sáp nhập/hoán đổi cổ 
phần như trên, thì quy mô, cơ cấu cổ đông cũng 
như hoạt động của công ty niêm yết sẽ có sự 
thay đổi đáng kể. Trong bối cảnh kinh tế khủng 
hoảng, sức cầu trên thị trường suy giảm, hàng 
tồn kho trong các doanh nghiệp tăng cao và kéo 
theo nợ phải thu khó đòi cũng tăng, một BCTC 
trung thực, chính xác phải phản ánh được những 
thực tế này. Tuy nhiên, trên BCTC và BCTCHN 
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Soá 08 (193) - 2019
25Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
năm 2016, 2017 của hầu hết các DN công bố 
thời gian qua đã không thực hiện trích lập dự 
phòng giảm giá HTK, nợ phải thu khó đòi, dựa 
vào chính sách kế toán để điều chỉnh lợi nhuận 
bằng cách thay đổi thời gian khấu hao TSCĐ từ 
15 năm lên 25 năm để giảm con số chi phí khấu 
hao trong năm
Thứ hai, sự minh bạch thông tin bị ảnh 
hưởng do mức độ công bố thông tin và khả năng 
tiếp cận thông tin các bên liên quan
Nhiều tập đoàn không cung cấp đủ thông tin 
BCTC của các công ty con, công ty liên kết cho 
phía công ty kiểm toán để tránh và né một số 
giao dịch nội bộ khiến kiểm toán viên thiếu căn 
cứ để xác định tính chính xác của số liệu trên 
BCTCHN, việc này giúp cho các tập đoàn sẽ 
có con số lợi nhuận tức thời như mong muốn, 
giữ được cổ đông hiện tại. Nhưng không đáp 
ứng điều kiện phát hành thêm cổ phiếu để huy 
động vốn theo quy định của Luật Chứng khoán 
do khoản ngoại trừ của khoản đầu tư vào công 
ty liên kết của báo cáo kiểm toán. Tình trạng 
chậm công bố thông tin, thậm chí không công bố 
thông tin thay đổi tại một số công ty đại chúng 
trong tập đoàn đã diễn ra trong một thời gian 
dài, mức độ công bố thông tin vẫn còn rất hạn 
chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của cổ đông. 
Như vậy, trong quá trình thực hiện các tập 
đoàn tư nhân còn nhiều bất cập khi thực hiện 
và lập BCTCHN một phần do quy định không 
rõ ràng cũng có những bất cập hạn chế trong 
công tác thực hiện do bị chi phối từ lãnh đạo các 
tập đoàn, tính minh bạch bị hạn chế do cơ cấu 
sở hữu vốn của các tập đoàn có nhiều phức tạp, 
có nhiều thay đổi, chất lượng kiểm soát không 
đồng đều không theo cơ chế và quy định. 
3. Đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao tính 
minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính 
hợp nhất tập đoàn tư nhân
Để đảm bảo tính minh bạch thông tin trên 
BCTCHN tại các tập đoàn tư nhân cần phải hoàn 
thiện từ chất lượng và khả năng tiếp cận thông 
tin của các bên liên quan. Việc lập BCTCHN 
ngoài việc đảm bảo chất lượng theo quy định từ 
TT 202/2014 còn cần phải hoàn thiện những vấn 
đề cơ bản sau đây: 
Giải pháp chung và kiến nghị với các tập 
đoàn tư nhân niêm yết
Thứ nhất, quản lý và theo dõi sát sao cơ cấu 
sở hữu vốn 
Các tập đoàn cần phải nâng cao chất lượng 
quản trị tài chính từ các công ty con trong tập 
đoàn. Vì quản trị tốt sẽ đảm bảo sự minh bạch 
hóa hoạt động của các công ty con và đi kèm 
là trách nhiệm giải trình, nhờ đó sự minh bạch 
thông tin được nâng cao. Nhà quản trị tài chính 
của các công ty con của tập đoàn tư nhân cần 
phải lựa chọn người có năng lực lãnh đạo, hiểu 
biết và nắm bắt được cơ cấu vốn chủ sở hữu trong 
từng thời kỳ, biết dự đoán trước được những 
thay đổi cơ cấu sở hữu vốn sẽ ảnh hưởng và tác 
động đến tình hình và hoạt động kinh doanh của 
đơn vị. Lường trước được những thuận lợi và rủi 
ro khi thay đổi vốn trong cơ cấu (phát hành thêm 
cổ phiếu mua cổ phiếu quỹ). Các công ty 
con cần phải cung cấp đầy đủ thông tin về các 
cuộc họp cổ đông, cung cấp lịch các ngày quan 
trọng của cổ đông, mô tả các vấn đề đưa ra tại 
các cuộc họp cổ đông, có báo cáo hàng năm để 
tham khảo hoặc xuất bản điều lệ quản trị DN 
để các cổ đông không kiểm soát cũng có thể 
giám sát được tình hình hoạt động của từng đơn 
vị trong tập đoàn. Mặt khác, cần phải có kiểm 
toán nội bộ tập đoàn hữu hiệu, kiểm tra toàn bộ 
các hoạt động tài chính nói chung, giám sát quy 
mô vốn của các đơn vị trong tập đoàn, làm gia 
tăng sự minh bạch BCTC của tập đoàn, đáp ứng 
được nghĩa vụ của đơn vị đối với các nhà đầu tư. 
Thường xuyên cập nhật việc thay đổi cơ cấu sở 
hữu vốn của các cổ đông chi phối lớn trên thông 
tin đại chúng bằng cách lập bảng theo dõi và so 
sánh tỷ lệ sở hữu vốn. Danh sách cổ đông trong 
nước, ngoài nước, các cổ đông là các tổ chức 
lớn, và cổ đông thuộc Hội đồng quản trị và Ban 
giám đốc để giúp người đọc thông tin hiểu rõ sự 
biến động của cơ cấu sở hữu vốn tại tập đoàn và 
các công ty con trong tập đoàn tại những thời 
điểm nghiên cứu.
Thứ hai, cần đưa thêm các chỉ số tài chính 
vào BCTCHN và phải trình bày cụ thể giao dịch 
với các bên liên quan. Mục phân loại giao dịch 
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅISoá 08 (193) - 2019
26 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
các công ty cần nêu rõ những nội dung đối với 
tổ chức, cá nhân liên quan đến tài chính: Trả cổ 
tức/Vay ngắn hạn, dài hạn/Lãi vay phải trả/Nộp 
tiền thu về cổ phần hóa/Lương, thưởng và các 
khoản phúc lợi khác của ban lãnh đạo công ty/
Góp vốn đầu tư/Đầu tư vào công ty liên kết/Cho 
thuê tài sản/Số dư với các bên liên quan/Mua 
trái phiếu công ty/Các khoản tài trợ/Các khoản 
bảo lãnh hoặc thế chấp.
Thứ ba, nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ 
và lựa chọn đơn vị kiểm toán uy tín để đảm bảo 
chất lượng thông tin. 
- Đối với ban kiểm soát nội bộ, các nhà quản 
trị cần phải yêu cầu Ban kiểm soát xây dựng kế 
hoạch và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch 
bao gồm cả công việc lẫn thời gian tiến hành cụ 
thể. Dựa vào đó để đánh giá quá trình làm việc 
của Ban kiểm soát và sự minh bạch thông tin tài 
chính của công ty. Ban kiểm soát đảm bảo cho 
các hoạt động của kiểm toán độc lập được tiến 
hành thuận lợi và đảm bảo tính độc lập trong 
cung cấp dịch vụ của kiểm toán độc lập. Việc 
công ty kiểm toán đánh giá quá trình làm việc 
của Ban kiểm soát là rất cần thiết nhằm nâng cao 
chất lượng thông tin. Để chất lượng của các báo 
cáo kiểm toán được minh bạch hơn, tránh các 
khoản ngoại trừ “nhạy cảm” về khoản đầu tư 
vào công ty liên kết trong kiểm toán nhằm minh 
bạch thông tin các tập đoàn và các DN niêm yết 
cần cung cấp đủ BCTC của các công ty con, 
công ty liên kết cho phía công ty kiểm toán để 
kiểm toán viên có căn cứ xác định tính chính xác 
của số liệu trên BCTC hợp nhất tránh thổi phồng 
số liệu về doanh thu, thu nhập, điều chuyển lãi 
lỗ giữa các đơn vị thành viên trong tập đoàn. 
- Kiểm toán là một ngành nghề mà kết luận 
có ảnh hưởng sâu rộng đến tính minh bạch của 
thông tin tài chính trong nền kinh tế nói chung 
và thị trường vốn nói riêng, vì vậy cần phải lựa 
chọn công ty kiểm toán báo cáo tài chính có uy 
tín vì chất lượng của công ty kiểm toán có thể 
ảnh hưởng đến mức độ tiết lộ thông tin trên báo 
cáo tài chính của các công ty niêm yết.
Thứ tư, cần phải thay đổi quan điểm kinh 
doanh
Mục đích của nhà quản trị sẽ ảnh hưởng 
tới chất lượng BCTCHN các con số kế toán sẽ 
nhằm chuyển tải thông tin mang ý đồ cá nhân 
bằng cách lựa chọn phương pháp kế toán có chủ 
đích. Như vậy, chỉ đem lại lợi ích trước mắt mà 
quên đi lợi ích lâu dài đối với người sử dụng 
thông tin. 
Thứ năm, mở rộng quy mô tập đoàn tư nhân 
niêm yết nhằm nâng cao tính minh bạch
Quy mô tập đoàn tư nhân là yếu tố quyết 
định quan trọng trong việc cung cấp và công bố 
các thông tin tài chính. Quy mô tập đoàn là một 
yếu tố quyết định quan trọng của mức độ tiết lộ 
thông tin, chính vì vậy đối với các công ty, tập 
đoàn để mở rộng hơn về quy mô liên kết các 
công ty trong tập đoàn.
Một số kiến nghị đối với các cấp có thẩm 
quyền
Các quy định về trình bày cần chặt chẽ và rõ 
ràng hơn và phải phù hợp với xu thế quốc tế.
Thứ nhất, cần phải quy định về sự tách biệt 
giữa công ty tiếp tục hoạt động hay công ty 
không tiếp tục hoạt động khi lập báo cáo kết quả 
hoạt động kinh doanh phải có vì theo Chuẩn mực 
kế toán Việt Nam số 21 (VAS 21) không yêu 
cầu việc trình bày tách biệt các hoạt động tiếp 
tục hay không tiếp tục đối với các công ty con 
của tập đoàn về việc trình bày báo cáo kết quả 
hoạt động kinh doanh. Trong khi đó, chuẩn mực 
kế toán quốc tế số 35 (IAS 35) yêu cầu trong 
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải trình 
bày riêng biệt đối với các công ty tiếp tục hoạt 
động hay các công ty không tiếp tục hoạt động 
(đối với đơn vị kinh doanh lỗ trong nhiều năm). 
Nhằm mục tiêu làm cho người sử dụng báo cáo 
tài chính tăng khả năng dự đoán các dòng tiền, 
lãi cơ bản trên cổ phiếu và tình hình tài chính 
của công ty.
Thứ hai, bổ sung báo cáo vốn chủ sở hữu vào 
danh mục các báo cáo cần phải có đối với các 
công ty.
Hiện nay, các công ty công bố các báo cáo 
tài chính theo quy định. Trong bản thuyết minh 
BCTC có bảng báo cáo biến động vốn chủ sở 
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI Soá 08 (193) - 2019
27Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
hữu nhưng nêu một cách ngắn gọn Trong khi 
ở Mỹ báo cáo thường niên ngoài việc công bố 
các BCTC như ở Việt Nam còn phải công bố 
cả báo cáo vốn chủ sở hữu. Bảng báo cáo vốn 
chủ sở hữu rất quan trọng với cổ đông, vì nó 
cung cấp thông tin và nguyên nhân gây ra sự 
biến động của các tài khoản trong vốn cổ phần. 
Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu của Mỹ về cơ 
bản nó giống báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu 
trong phần thuyết minh báo cáo tài chính của 
Việt Nam. Tuy nhiên phần hàng ngang phía trên 
có thêm cột đánh giá lại tài sản và cột chênh 
lệch tỷ giá mà nó không được ghi vào lãi (lỗ) 
mà được ghi vào vốn chủ sở hữu. Nội dung của 
phần cột dọc có thêm các chỉ tiêu: Thặng dư 
từ việc đánh giá lại bất động sản (Surplusbon 
revaluation of properties), Giảm từ việc đánh 
giá lại các khoản đầu tư (Deficit on revaluation 
of investments), Chênh lệch chuyển đổi ngoại 
tệ (Currencytranslation differences), Số lãi (lỗ) 
thuần không ghi nhận trong báo cáo kết quả 
kinh doanh (Net gains and losses not recognized 
in the income statement), Lợi ích của cổ đông 
thiểu số (Minority interest). 
Thứ ba, nâng cao chất lượng của kiểm toán
Kiểm toán là điều kiện quan trọng để nâng 
cao chất lượng các thông tin tài chính để tăng 
cường giám sát công việc kiểm toán của các 
công ty kiểm toán. Bộ Tài chính nên ban hành 
quy định về mức phí kiểm toán tối thiểu dựa 
vào điều kiện cụ thể như tổng tài sản, doanh thu, 
lợi nhuận, của công ty niêm yết để tránh tình 
trạng kiểm toán với bất kỳ giá nào tránh cạnh 
tranh không lành mạnh làm chất lượng kiểm 
toán không đảm bảo. Vì hiện nay do sự cạnh 
tranh không lành mạnh của những công ty kiểm 
toán có quy mô nhỏ bằng cách hạ giá phí đã gián 
tiếp ảnh hưởng đến chất lượng của báo cáo kiểm 
toán. Do giá phí kiểm toán bị cắt giảm nên các 
công ty kiểm toán lại phải cắt giảm thời gian 
kiểm toán, cắt giảm thủ tục kiểm toán
Đối với Ủy ban chứng khoán Nhà nước và 
Sở giao dịch chứng khoán cần phải
- Xây dựng chỉ số đánh giá minh bạch thông 
tin tài chính nói riêng và minh bạch thông tin nói 
chung đối với các công ty.
- Nâng cao sự kiểm soát về công bố thông tin 
và điều chỉnh mức xử phạt các hành vi gây ra sự 
không minh bạch thông tin tài chính.
- Bổ sung quy định xử phạt hành chính đối 
với các trường hợp chênh lệch số liệu trên báo 
cáo tài chính trước và sau kiểm toán.
4. Lời kết
Trong bài viết này, tác giả không thể đưa ra 
những con số, tên đơn vị cụ thể để minh chứng 
và đưa ra được giải pháp cụ thể mà chỉ đưa ra 
những đề xuất cơ bản, do thời lượng có hạn 
nên bài viết chỉ phân tích khái quát thực tế về 
thực trạng việc trình bày và công bố thông tin 
BCTCHN của các tập đoàn tư nhân bằng việc 
khai thác tài liệu trên các trang mạng và chủ yếu 
là hai trang  và http://
cafef.vn/ kết hợp phỏng vấn kế toán trưởng, kế 
toán viên, kiểm toán độc lập tại một số tập đoàn 
tư nhân đã thực hiện lập và trình bày BCTCHN 
để từ đó đưa ra một số đề xuất kiến nghị nhằm 
nâng cao tính minh bạch của thông tin trên 
BCTCHN các tập đoàn tư nhân./. 
Tài liệu tham khảo:
Bộ Tài chính (2003), Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 07 
“Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”.
Bộ Tài chính (2003), Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 08 
“Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh”. 
Bộ Tài chính (2003), Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25 
“Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào 
công ty con”.
Bộ Tài chính (2005), Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 11 
“Hợp nhất kinh doanh”.
Bộ Tài chính (2014), Thông tư 202/2014/TT-BTC 
“Hướng dẫn phương pháp lập và trình bày báo cáo tài 
chính hợp nhất”
Bộ Tài chính (2015): Thông tư 155/2015/TT-BTC hướng 
dẫn công bố thông tin trên TTCK.
https://www.iasplus.com/en/standards/ias/ias35
ssc.gov.vn, mof.gov.vn, tapchitaichinh.vn.
https://www.hsx.vn
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅISoá 08 (193) - 2019

File đính kèm:

  • pdfnang_cao_tinh_minh_bach_thong_tin_tren_bao_cao_tai_chinh_hop.pdf