Nâng cao kiến thức về phòng bệnh viêm gan virus B của người dân tại xã Trung Nguyên, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018

Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi kiến thức về phòng bệnh viêm gan virus B của người dân sau can thiệp giáo dục sức khỏe tại xã Trung Nguyên, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp không đối chứng có so sánh trước và sau được tiến hành trên 198 người dân từ 18 tuổi trở lên ở từ tháng 01/2018 đến hết tháng 06/2018. Kết quả: Điểm trung bình kiến thức tăng có ý nghĩa thống kê đạt 28,10 ± 3,14 điểm ngay sau can thiệp và còn duy trì khá cao sau can thiệp 3 tháng với 23,45 ± 3,40 điểm so với 16,88 ± 4,79 điểm ở trước can thiệp (p<0,05). ngay="" sau="" can="" thiệp="" tỷ="" lệ="" người="" dân="" có="" kiến="" thức="" đạt="" cũng="" tăng="" lên="" rõ="" rệt="" với="" 91,4%="" và="" còn="" duy="" trì="" ở="" mức="" 63,6%="" sau="" can="" thiệp="" 3="" tháng="" so="" với="" 16,7%="" trước="" can="" thiệp=""><0,01). kết="" luận:="" kết="" quả="" nghiên="" cứu="" cho="" thấy="" vai="" trò="" quan="" trọng="" của="" tư="" vấn="" truyền="" thông="" -="" giáo="" dục="" sức="" khỏe="" và="" sự="" cần="" thiết="" phải="" nhân="" rộng="" chương="" trình="" can="" thiệp="" giáo="" dục="" sức="" khỏe="" này="" ra="" cộng="" đồng="" và="" thực="" hiện="" thường="" quy="" để="" duy="" trì="" kiến="" thức="" đúng="" về="" phòng="" bệnh="" viêm="" gan="" virus="">

pdf 6 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Nâng cao kiến thức về phòng bệnh viêm gan virus B của người dân tại xã Trung Nguyên, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nâng cao kiến thức về phòng bệnh viêm gan virus B của người dân tại xã Trung Nguyên, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018

Nâng cao kiến thức về phòng bệnh viêm gan virus B của người dân tại xã Trung Nguyên, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018
23
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
phòng đuối nước tỷ lệ đạt (83,3%), phòng 
ngã đạt 80,0%, phòng ngộ độc đạt 71,7%, 
dự phòng súc/động vật cắn đạt (52,5%). 
Tất cả các tai nạn thương tích đều có 
thể phòng chống được, có nhiều nguy cơ 
dẫn đến TNTT ở trẻ em, cách phòng ngừa 
hữu hiệu nhất là sự quan tâm săn sóc của 
người chăm sóc chính trong quá trình nuôi 
dưỡng trẻ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục y tế dự phòng (2014), Báo cáo tình 
hình tai nạn thương tích trẻ em năm 2014.
2. Vallop Ditsuwan (2011), “The national 
burden of road traffic injuries in Thailand”, 
Population Health Metrics.
3. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội 
(2011), Quyết định số 548/QĐ-LĐTBXH “về 
việc ban hành tiêu chí ngôi nhà an toàn an 
toàn, phòng chống tai nạn thương tích trẻ em”. 
4. Bộ Y tế (2017), Quyết định số 216/QĐ-
BYT “Về việc phê duyệt kế hoạch phòng, 
chống tai nạn thương tích tại cộng đồng 
của ngành y tế giai đoạn 2016 – 2020”. 
5. Lê Phước Nho (2013), Điều tra kiến 
thức, thái độ, hành vi của người chăm sóc 
trẻ về phòng tránh tai nạn thương tích trẻ 
em tại huyện Hải Lăng.
6. Đoàn Phước Thuộc (2012), "Một số 
yếu tố liên quan đến tai nạn thương tích 
trẻ em dưới 5 tuổi tại thành phố Huế năm 
2012", Y học thực hành (893) - Số 11/2013, 
tr.87-90.
7. UNICEF (2008), Báo cáo thế giới về 
phòng chống thương tích ở trẻ em, tr. 131-
139.
8. David A. Sleer (2011), “Injury 
Prevention, Violence Prevention, and 
Trauma Care: Building the Scientific Base”
NÂNG CAO KIẾN THỨC VỀ PHÒNG BỆNH VIÊM GAN VIRUS B CỦA NGƯỜI DÂN 
TẠI XÃ TRUNG NGUYÊN, HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2018
Vũ Đình Sơn1, Trịnh Thị Luyến1, Lê Thanh Tùng2
1Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc
2Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi kiến thức 
về phòng bệnh viêm gan virus B của người 
dân sau can thiệp giáo dục sức khỏe tại xã 
Trung Nguyên, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh 
Phúc năm 2018. Đối tượng và phương 
pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp 
không đối chứng có so sánh trước và sau 
được tiến hành trên 198 người dân từ 18 
tuổi trở lên ở từ tháng 01/2018 đến hết tháng 
06/2018. Kết quả: Điểm trung bình kiến 
thức tăng có ý nghĩa thống kê đạt 28,10 ± 
3,14 điểm ngay sau can thiệp và còn duy trì 
khá cao sau can thiệp 3 tháng với 23,45 ± 
3,40 điểm so với 16,88 ± 4,79 điểm ở trước 
can thiệp (p<0,05). Ngay sau can thiệp tỷ lệ 
người dân có kiến thức đạt cũng tăng lên rõ 
rệt với 91,4% và còn duy trì ở mức 63,6% 
sau can thiệp 3 tháng so với 16,7% trước 
can thiệp (p<0,01). Kết luận: Kết quả nghiên 
cứu cho thấy vai trò quan trọng của tư vấn 
truyền thông - giáo dục sức khỏe và sự cần 
thiết phải nhân rộng chương trình can thiệp 
giáo dục sức khỏe này ra cộng đồng và thực 
hiện thường quy để duy trì kiến thức đúng về 
phòng bệnh viêm gan virus B.
Từ khóa: Bệnh viêm gan virus B, kiến 
thức, phòng bệnh. 
Người chịu trách nhiệm: Vũ Đình Sơn
Email: [email protected]
Ngày phản biện: 22/9/2020
Ngày duyệt bài: 09/10/2020
Ngày xuất bản: 05/11/2020
24
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
ENHANCING KNOWLEDGE ABOUT PREVENTION OF HEPATITIS B OF PEOPLE IN 
TRUNG NGUYEN COMMUNE, YEN LAC DISTRICT, VINH PHUC PROVINCE IN 2018
ABSTRACT
Objective: Assessment of changes 
in people’s knowledge about hepatitis B 
prevention after health education intervention 
in Trung Nguyen commune, Yen Lac district, 
Vinh Phuc province in 2018. Method: An 
uncontrolled intervention study with pre 
and post comparison was conducted on 
198 people aged 18 years and over who 
stayed from January 2018 to the end of June 
2018. Results: Results showed that the 
average score of knowledge increased and 
statistically significant at 28.10 ± 3.14 points 
after the intervention and remained high after 
3 months of intervention with 23, 45 ± 3.40 
points compared with 16.88 ± 4.79 points 
before intervention (p <0.05). Immediately 
after health education, the percentage 
of people with knowledge has increased 
significantly with 91.4% and remained 
at 63.6% after 3 months of intervention 
compared to 16.7% before intervention 
(p <0.01). Conclusion: Results show the 
important role of communication counseling 
- health education and the need to scale up 
this health education intervention program to 
the community and routine implementation 
to maintain proper knowledge about hepatitis 
B prevention.
Keywords: Hepatitis B, knowledge, 
prevention.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viêm gan virus B (VGVRB) là một 
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do virus viêm 
gan B (HBV) gây ra. Bệnh có khả năng lây 
nhiễm rất cao [1]. Trên thế giới ước tính có 
khoảng 350 triệu người nhiễm HBV mạn 
tính, khoảng 240 triệu người đang mắc viêm 
gan B mạn, 1/4 số người mắc VGB mạn sẽ 
tử vong do ung thư gan hoặc suy gan nếu 
không được theo dõi và khám định kỳ [2].
Việt Nam nằm trong khu vực lưu hành cao 
của bệnh viêm gan do HBV và chịu hậu quả 
nặng nề do nhiễm HBV gây nên. Kết quả 
nghiên cứu cho thấy, trong cộng đồng cứ 
khoảng 8 người sẽ có 1 người mắc VGVRB 
và tỷ lệ người bệnh mắc các bệnh mạn tính 
về gan, ung thư gan đã được xác định có liên 
quan chặt chẽ đến tỷ lệ HBsAg (+), khoảng 
40% các trường hợp tử vong do ung thư 
gan có liên quan đến VGVRB. Tỷ lệ người 
mang HBsAg (+) từ 10 - 20%, một số khu 
vực nông thôn tỷ lệ này có thể lên đến 25%.
Do vậy, bệnh VGVRB đã và đang là vấn đề y 
tế nghiêm trọng có tính chất toàn cầu. Bệnh 
nghiêm trọng ngoài tính chất lây nhiễm cao 
trong cộng đồng, bệnh còn để lại những biến 
chứng và hậu quả nặng nề. Đến nay, bệnh 
chưa có thuốc điều trị đặc hiệu nên công 
tác phòng bệnh rất cần được quan tâm, chú 
trọng [3]. Việc người dân trong cộng đồng 
có kiến thức, thái độ và thực hành đúng về 
phòng bệnh VGVRB là vô cùng cần thiết để 
nâng cao hiệu quả phòng bệnh [4], [5].
Yên Lạc là huyện đồng bằng, phía nam 
tỉnh Vĩnh Phúc. Qua báo cáo của Trung 
tâm Y tế Dự phòng tỉnh Vĩnh Phúc 6 tháng 
đầu năm 2017 có 30,7% người bệnh mắc 
VGVRB cư trú tại huyện Yên Lạc vào điều trị 
tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện trong tỉnh 
Vĩnh Phúc, chiếm tỷ lệ cao nhất trong các 
huyện, thành phố của tỉnh. Trong đó người 
dân mắc bệnh VGVRB của xã Trung Nguyên 
chiếm 10,9% tổng số người bệnh VGVRB 
của huyện này vào điều trị. Điều này, đòi hỏi 
chúng ta cần tiến hành khảo sát kiến thức 
phòng bệnh VGVRB của người dân tại xã 
Trung Nguyên để xác định những hạn chế 
trong kiến thức, qua đó có chương trình giáo 
dục sức khỏe phù hợp nhằm nâng cao nhận 
thức cho người dân “Nâng cao kiến thức về 
phòng bệnh viêm gan virus B của người dân 
tại xã Trung Nguyên, huyện Yên Lạc, tỉnh 
Vĩnh Phúc năm 2018” với mục tiêu cụ thể:
25
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
Đánh giá sự thay đổi kiến thức về phòng 
bệnh viêm gan virus B của người dân sau can 
thiệp giáo dục sức khỏe tại xã Trung Nguyên, 
huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng 
nghiên cứu là người dân xã Trung Nguyên, 
huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
Người dân được chọn làm đối tượng 
nghiên cứu có đủ các tiêu chuẩn sau:
- Cư trú ổn định và thường xuyên từ 01 
năm trở lên tại xã Trung Nguyên, huyện 
Yên Lạc.
- Có tuổi từ 18 tuổi trở lên.
- Không có rối loạn nhận thức.
- Có khả năng nghe, nói, đọc, viết bằng 
tiếng Việt.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Người dân không điền đầy đủ thông tin 
vào phiếu tự điền.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01 
năm 2018 đến tháng 6 năm 2018.
- Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được 
tiến hành tại xã Trung Nguyên, huyện Yên 
Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
2.3. Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng 
phương pháp nghiên cứu can thiệp không 
đối chứng có so sánh trước sau can thiệp.
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
2.4.1. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính theo công thức:
n = Z2(α,β)
p1(1-p1) + p2(1-p2)
(p1-p2)
2
 Trong đó: n: Cỡ mẫu nghiên cứu cần có.
p1: Tỷ lệ đối tượng có nhận thức đúng về 
phòng bệnh viêm gan B. Theo nghiên cứu 
của Trịnh Văn Nghinh (2009), tỷ lệ người 
dân có kiến thức đúng phòng bệnh VGB là 
22,9% [6]. Do đó lấy p1 = 0,2.
p2: Tỷ lệ người dân nhận thức đúng về 
phòng bệnh viêm gan virus B ngay sau can 
thiệp. Trong nghiên cứu này chúng tôi ước 
tính tỷ lệ người dân có kiến thức đúng về 
phòng bệnh viêm gan virus B là 50% ở thời 
điểm sau 3 tháng can thiệp. Do đó lấy p2=0,5. 
α: Mức ý nghĩa thống kê; α = 0,1, ứng 
với độ tin cậy 90%; β: Mức sai lầm loại 2 
cho phép, β được chọn là 0,2; Z: Giá trị 
Z thu được từ bảng Z ứng với giá trị α, β 
được chọn là 6.15.
Áp dụng công thức ta tính được n = 172. 
Thực tế nghiên cứu được tiến hành với cỡ 
mẫu là 198.
2.4.2. Phương pháp chọn mẫu: Chọn 
mẫu ngẫu nhiên tại thực địa, cụ thể: Xã 
Trung Nguyên có 09 thôn. Tại mỗi thôn, từ 
nhà nhân viên y tế thôn bản chọn hướng đi 
bằng quy tắc bàn tay trái. Chọn hộ gia đình 
đầu tiên để vào và chọn đối tượng nghiên 
cứu là những người có mặt tại nhà phù hợp 
với tiêu chuẩn lựa chọn.Trong trường hợp 
tất cả các đối tượng trong hộ gia đình từ 
chối tham gia nghiên cứu hoặc hộ gia đình 
vắng nhà thì bỏ qua và chuyển sang hộ gia 
đình tiếp theo, theo phương pháp “nhà liền 
nhà”, chọn cho đến khi đủ 22 người.
2.5. Phương pháp thu thập số liệu
Dữ liệu được thu thập bằng phương 
pháp phỏng vấn gián tiếp bằng hình thức 
tự điền trực tiếp. Đánh giá lần 1 thực hiện 
trước can thiệp, đánh giá lần 2 thực hiện 
ngay sau can thiệp, đánh giá lần 3 sau can 
thiệp 3 tháng. Các lần đánh giá đều sử 
dụng cùng một bộ câu hỏi.
2.6. Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức
Phần đánh giá kiến thức của người dân 
về phòng bệnh VGVRB có 13 câu hỏi, trong 
mỗi câu có nhiều lựa chọn. Mỗi lựa chọn trả 
lời đúng người dân được 01 điểm, lựa chọn 
trả lời sai hoặc không biết được 0 điểm. 
Tổng số điểm kiến thức chung tối đa là 33 
điểm, điểm tối thiểu là 0 điểm. Người dân 
được đánh giá là có kiến thức chung đạt khi 
trả lời đạt từ 70% tổng điểm kiến thức tối đa 
(≥ 23 điểm).
26
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
2.7. Phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để phân 
tích số liệu.
Thông tin chung của đối tượng nghiên 
cứu, kiến thức về phòng bệnh VGVRB sẽ 
được phân tích bằng phương pháp thống 
kê mô tả bao gồm tần xuất, tỷ lệ. Đánh giá 
sự thay đổi kiến thức thông qua đánh giá 
sự chênh lệch về điểm trung bình, so sánh 
tỷ lệ xếp loại của kiến thức.
3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm chung về đối tượng 
nghiên cứu
Trong tổng số 198 người dân đã tham 
gia vào nghiên cứu, nam giới chiếm 67,7%, 
nữ giới chiếm 32,3%. Đối tượng nhiên cứu 
(ĐTNC) có độ tuổi từ 18 - 73 tuổi với tuổi 
trung bình là 40,84 ± 14,04 tuổi. Trình độ 
học vấn gồm: THCS chiếm 52,5%, PTTH 
đạt 22,2%, cao đẳng và đại học đạt 10,7%, 
tiểu học đạt 10,1%, trung cấp đạt 4,5%. 
Nghề nghiệp: Làm ruộng 58,1%,công nhân 
17,2%, buôn bán và dịch vụ 12,6%, nghề 
nghiệp khác 5,6%, công chức và viên chức 
4,0%, thợ thủ công 2,5%.Tình trạng hôn 
nhân: Đã kết hôn 92,4%, chưa kết hôn 
7,1%, người dân ly hôn0,5%. Nguồn cung 
cấp thông tin về bệnh VGVRB: Ti vi 90,9%; 
đài phát thanh, truyền thanh 40,4%; cán bộ 
y tế 31,8%; sách, báo 12,1%; tờ rơi 10,1%; 
các cuộc họp cộng đồng 5,1%; panô, áp 
phích 3,5%; nguồn khác 14,1%.
3.2. Thay đổi kiến thức về phòng bệnh viêm gan B của người dân trước can thiệp 
và sau can thiệp (n=198).
Bảng 1. Kiến thức về phòng bệnh viêm gan B của người dân theo từng nội dung
Nội dung
Kết quả đạt
T1 T2 T3
SL TL % SL TL % SL TL %
Nguyên nhân gây bệnh VGB (1/1 ý 
đúng)
101 51,0 181 91,4 148 74,7
p(2-1), p(2-3), p(3-1) < 0,01
Vùng dịch lưu hành ở Việt Nam (1/1 ý 
đúng)
60 30,3 164 82,8 127 64,1
p (2-1), p(2-3), p(3-1) < 0,01
Đặc điểm của bệnh VGB (2/2 ý đúng)
20 10,1 137 69,2 64 32,3
p(2-1), p(2-3), p(3-1) < 0,01
Đường lây truyền (≥2/3 ý đúng)
107 54,0 193 97,5 165 83,3
p(2-1), p(2-3), p(3-1) < 0,01
Nguồn mang mầm bệnh VGB (≥2/3 ý 
đúng)
81 40,9 184 92,9 150 75,8
p(2-1), p(2-3), p(3-1) < 0,01
Triệu chứng của bệnh VG B (≥5/7 ý 
đúng)
46 23,2 180 90,9 130 65,7
p(2-1), p(2-3), p(3-1) < 0,01
Biến chứng của bệnh VGB (≥4/5 ý đúng)
27 13,6 136 68,7 86 43,4
p(2-1), p(2-3), p(3-1) < 0,01
Cách phòng được sự lây nhiễm 
HBV(≥3/4 ý đúng)
60 30,3 168 84,8 128 64,6
p(2-1), p(2-3), p(3-1) < 0,01
Điều trị VGB(≥2/3 ý đúng)
115 58,1 194 98,0 179 90,4
p(2-1), p(2-3), p(3-1) < 0,01
Tiêm chủng vắc xin VGB (≥3/4 ý đúng)
134 67,7 193 97,5 182 91,9
p(2-1), p(2-3), p(3-1) < 0,01
27
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
Kết quả trong bảng 1 cho thấy trước can thiệp người dân có kiến thức đạt ở các nội 
dung đa phần chiếm tỷ lệ thấp dao động từ 10,1% đến 67,7%; trong đó người dân có kiến 
thức đạt về tiêm chủng vắc xin có tỷ lệ cao nhất đạt 67,7%, có kiến thức về đặc điểm của 
bệnh viêm gan B thấp nhất là 10,1%. Ngay sau can thiệp người dân có kiến thức đạt ở 
các nội dung tăng lên khá cao dao động từ 69,2% đến 98%. Sau 03 tháng can thiệp kiến 
thức đạt trong các nội dung đều giảm xuống, tỷ lệ dao động từ 32,4% đến 91,9%. Có sự 
thay đổi kiến thức phòng bệnh VGB ở các nội dung và đều có ý nghĩa thống kê với các 
giá trị p < 0,01.
Bảng 2. Phân loại kiến thức chung về phòng bệnh VGB 
trước và sau can thiệp (n = 198)
Kiến thức
Kết quả đạt
T1 T2 T3
SL TL % SL TL % SL TL %
Kiến thức phòng bệnh VGB
33 16,7 181 91,4 126 63,6
p(2-1), p(2-3), p(3-1) < 0,01
Kết quả trong bảng 2 cho thấy trước can thiệp (T1) người dân có kiến thức chung đạt 
chiếm 16,7%; ngay sau can thiệp (T2) đạt 91,4%; và còn 63,6% ở thời điểm sau can thiệp 
3 tháng (T3). Có sự thay đổi mức độ kiến thức ở các thời điểm và có ý nghĩa thống kê với 
các giá trị p< 0,01.
Bảng 3. Kết quả chung kiến thức dựa trên ĐTB trước và sau can thiệp (n=198)
Điểm đánh giá Thời điểm Min Max ± SD Paired T- test
Kiến thức chung 
phòng bệnh VGB
T1 7 26 16,88 ± 4,79 p(2-1) < 0,05
p(2-3) < 0,05
p(3-1) < 0,05
T2 20 33 28,10 ± 3,14
T3 11 30 23,45 ± 3,40
Kết quả trong bảng 3 cho thấy trước can thiệp giáo dục, kiến thức chung của người dân 
tham gia nghiên cứu còn hạn chế với ĐTB đạt 16,88 ± 4,79 điểm trên tổng điểm 33 điểm. 
Sau can thiệp ĐTB đạt 28,10 ± 3,21 điểm và còn 23,45 ± 3,4 điểm ở thời điểm T3. Sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê với các giá trị p < 0,05.
4. BÀN LUẬN
Kết quả trong bảng 1 cho thấy trước 
can thiệp người dân có kiến thức đạt ở các 
nội dung đa phần chiếm tỷ lệ thấp, cụ thể: 
Đặc điểm bệnh, nguồn mang mầm bệnh, 
hậu quả của bệnh đạt thấp hơn nhiều so 
với nghiên cứu của Trần Thị Tây Nguyên 
năm 2015 (10,1%, 40,9% và 13,6% so với 
72,1%, 50% và 44,7%) [3]; đường lây của 
bệnh đạt 54% tương tự kết quả nghiên cứu 
của Nguyễn Minh Ngọc và Bùi Hữu Hoàng 
năm 2011 (58,5%) [7]; biểu hiện, điều trị 
bệnh tương đồng với kết quả nghiên cứu 
của Trần Ngọc Dung và Huỳnh Thị Kim 
Yến năm 2010 (23,2% và 58,1% so với 
24,1% và 69%) [5]; phòng bệnh đạt 30,3% 
tương tự nghiên cứu của Ngô mạnh Quân 
và cộng sự năm 2014 (27,7%) [8]; tiêm 
chủng vắc xin HBV đạt 67,7%. Các chỉ 
số này có sự thay đổi đáng kể ngay sau 
can thiệp với tỷ lệ lần lượt là 69,2; 92,9%; 
68,7; 97,5%; 90,9%; 98%; 84,8% và 97,5%. 
Sau can thiệp 3 tháng các chỉ số có giảm 
với tỷ lệ lần lượt là 32,3%; 75,8%; 43,4%; 
83,3%,65,7%; 90,4%; 64,6% và 91,9%. Sự 
thay đổi kiến thức ở mỗi nội dung đều có ý 
nghĩa thống kê với các giá trị p < 0,01.
Người dân có kiến thức chung đạt về 
phòng bệnh VGB sau can thiệp tăng rõ rệt 
28
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 05
so với trước can thiệp; trước can thiệp chỉ 
đạt 16,7% thấp hơn nghiên cứu của Trịnh 
Văn Nghinh năm 2009 (22,1%) [6], Lý Văn 
Xuân năm 2009 (29,22%) [9], Trần Ngọc 
Dung và Huỳnh Thị Kim Yến năm 2010 
(52,5%) [5], nhưng ngay sau can thiệp tỷ lệ 
này tăng lên rõ rệt là 91,4% (tăng 74,7%); 
ở thời điểm sau can thiệp 3 tháng không 
còn cao như ở thời điểm T2 nhưng vẫn còn 
63,6%, tỷ lệ này cao hơn so với trong kết 
quả nghiên cứu của Ngô Viết Lộc và cộng 
sự (2006-2007) có tỷ lệ là 47,78% ở thời 
điểm sau can thiệp 18 tháng [10]. Sự khác 
biệt tỷ lệ người dân có kiến thức chung đạt 
về phòng bệnh VGB giữa các thời điểm có 
ý nghĩa thống kê với các giá trị p < 0,01. 
Mặt khác, ĐTB kiến thức chung đạt được 
ở thời điểm T2 đạt đến 28,1 ± 3,14/33 điểm 
tối đa và còn duy trì ở mức khá cao 23,45 
± 3,4 điểm ở thời điểm T3, so với 16,88 ± 
4,79 điểm ở thời điểm T1. Sự khác biệt về 
điểm số cũng có ý nghĩa thống kê với các 
giá trị p < 0,05. Với kết quả tăng về tỷ lệ và 
ĐTB về kiến thức chung sau can thiệp đã 
khẳng hiệu quả của chương trình can thiệp 
giáo dục sức khỏe mà chúng tôi đã triển 
khai.
5. KẾT LUẬN
Tỷ lệ người dân có kiến thức chung đạt 
ở mức 16,7%, tăng lên rõ rệt đạt 91,2% 
ngay sau can thiệp và còn duy trì 62,9% 
sau can thiệp 3 tháng (p<0,01). Điểm trung 
bình kiến thức chỉ đạt 16,88 ± 4,79 điểm 
trên tổng điểm 33 điểm. Giáo dục sức khỏe 
bằng hình thức tư vấn trực tiếp cho người 
dân ban đầu đã cải thiện đáng kể về kiến 
thức với số điểm tăng lên 28,1 ± 3,14 điểm 
ngay sau can thiệp và còn duy trì ở mức 
khá cao 23,45 ± 3,4 điểm sau can thiệp 3 
tháng (p < 0,05). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Trần Hiển và Nguyễn Văn 
Cường (2006). Hỏi đáp về tiêm vắc xin 
phòng bệnh viêm gan virus B, Nhà xuất bản 
Y học, Hà Nội, tr. 1-17.
2. Trung tâm gan Á Châu – Đại học 
Stanford (2006). Cẩm nang cho cán bộ y tế 
về viêm gan B.
3. Trần Thị Tây Nguyên (2015). Kiến 
thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố 
liên quan trong phòng lây nhiễm virus viêm 
gan B của học sinh điều dưỡng năm 2 
trường Cao đẳng Y tế Phú Yên năm 2015, 
Luận Văn Thạc sĩ Y tế công cộng, Đại học 
Y tế Công cộng.
4. Bộ Y tế (2015). Quyết định số 739/
QĐ-BYT ngày 05/3/2015 về ban hành Kế 
hoạch phòng chống bệnh viêm gan virus 
giai đoạn 2015 - 2019.
5. Trần Ngọc Dung và Huỳnh Thị Kim 
Yến (2010). Nghiên cứu tình hình nhiễm và 
kiến thức, thái độ, thực hành của người dân 
về phòng chống lây nhiễm virus viêm gan B 
ở quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ, Tạp 
chí Y học thực hành, 5, tr 161-164.
6. Trịnh Văn Nghinh (2009). Kiến thức 
thực hành phòng chống bệnh viêm gan B 
của người dân thị trấn Yên Viên, huyện Gia 
Lâm, Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ 
Y tế Công cộng, Đại học Y tế Công cộng.
7. Nguyễn Minh Ngọc và Bùi Hữu Hoàng 
(2011). Kiến thức và sự tuân thủ của bệnh 
nhân người lớn bị nhiễm virus viêm gan B 
đến khám tại bệnh viện Pasteur, Thành phố 
Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học Thành phố Hồ 
Chí Minh, 15, tr. 291-295.
8. Ngô Mạnh Quân và cộng sự (2014). 
Kiến thức, thái độ, thực hành phòng nhiễm 
virus viêm gan B ở người hiến máu tại Hà Nội.
9.Lý Văn Xuân và Phan Thị Quỳnh Trâm 
(2009). Kiến thức thái độ thực hành về 
phòng bệnh viêm gan siêu vi B của người 
bệnh đến khám tại Bệnh viện Đa khoa 
tỉnh Bình Phước năm 2009, Tạp chí Y học 
Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 1-7.
10. Ngô Viết Lộc, Đinh Thanh Huề và 
Nguyễn Đình Sơn (2006 - 2007). Đánh 
giá hiệu quả can thiệp phòng chống nhiễm 
Virus viêm gan B tại một số xã phường tỉnh 
Thừa Thiên Huế năm 2008 - 2009, Tạp trí 
Y học thực hành, tr. 52 – 55.

File đính kèm:

  • pdfnang_cao_kien_thuc_ve_phong_benh_viem_gan_virus_b_cua_nguoi.pdf