Nâng cao khả năng thu hút tiền gửi tiết kiệm của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam

Tóm tắt: Hiện nay, nguồn vốn huy động từ dân cư đang đóng một vai trò rất quan trọng

đối với các ngân hàng thương mai (NHTM) Việt Nam, vì khối lượng vốn lớn, dồi dào. So với

tiền gửi từ các tổ chức kinh tế thì huy động tiền gửi tiết kiệm từ dân cư được nhiều chuyên gia

đánh giá là ổn định hơn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều các khoản tiền tiết kiệm, trong thời

gian qua các ngân hàng đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền

mặt trong nhà thay vì gửi vào ngân hàng, bằng cách mở rộng mạng lưới các chi nhánh, các

phòng giao dịch, đưa ra hình thức huy động đa dạng và lãi suất hấp dẫn. Kết quả là, tiền gửi

tiết kiệm tại các NHTM Việt Nam tăng trưởng đều đặn qua các năm. Tuy nhiên, lượng tiền dư

thừa trong dân vẫn còn nhiều. Với thực trạng trên, bài viết tập trung nghiên cứu vào đánh giá

khả năng thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân ở các NHTM cổ phần Việt Nam,

chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong khả năng

thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân ở các NHTM cổ phần Việt Nam. Bài viết

đưa ra một số đề xuất và khuyến nghị nhằm nâng cao khả năng thu hút tiền gửi tiết kiệm cho

các NHTM cổ phần Việt Nam trong thời gian tới.

pdf 15 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Nâng cao khả năng thu hút tiền gửi tiết kiệm của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nâng cao khả năng thu hút tiền gửi tiết kiệm của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam

Nâng cao khả năng thu hút tiền gửi tiết kiệm của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam
27Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
NÂNG CAO KHẢ NĂNG THU HÚT TIỀN GỬI TIẾT KIỆM 
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
ENHANCING THE CAPACITY TO ATTRACT MONEY SAVINGS
OF VIETNAM JOINT STOCK COMMERCIAL BANKS
Lương Văn Hải, Nguyễn Thị Hồng Lan*
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 4/5/2020
Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 3/11/2020
Ngày bài báo được duyệt đăng: 27/11/2020
Tóm tắt: Hiện nay, nguồn vốn huy động từ dân cư đang đóng một vai trò rất quan trọng 
đối với các ngân hàng thương mai (NHTM) Việt Nam, vì khối lượng vốn lớn, dồi dào. So với 
tiền gửi từ các tổ chức kinh tế thì huy động tiền gửi tiết kiệm từ dân cư được nhiều chuyên gia 
đánh giá là ổn định hơn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều các khoản tiền tiết kiệm, trong thời 
gian qua các ngân hàng đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền 
mặt trong nhà thay vì gửi vào ngân hàng, bằng cách mở rộng mạng lưới các chi nhánh, các 
phòng giao dịch, đưa ra hình thức huy động đa dạng và lãi suất hấp dẫn. Kết quả là, tiền gửi 
tiết kiệm tại các NHTM Việt Nam tăng trưởng đều đặn qua các năm. Tuy nhiên, lượng tiền dư 
thừa trong dân vẫn còn nhiều. Với thực trạng trên, bài viết tập trung nghiên cứu vào đánh giá 
khả năng thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân ở các NHTM cổ phần Việt Nam, 
chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong khả năng 
thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân ở các NHTM cổ phần Việt Nam. Bài viết 
đưa ra một số đề xuất và khuyến nghị nhằm nâng cao khả năng thu hút tiền gửi tiết kiệm cho 
các NHTM cổ phần Việt Nam trong thời gian tới.
Từ khóa: Tiền tiết kiệm, thu hút, khách hàng cá nhân, ngân hàng thương mại cổ phần .
Abstract: Currently, capital mobilized from people is playing a very important role for 
commercial banks in Vietnam, because of the large and abundant capital. Compared with 
deposits from economic organizations, the mobilization of savings from people is considered 
to be more stable by many experts. In order to attract more and more savings, banks have 
recently tried to encourage residents to change their habits of keeping gold and cash in 
their homes instead of depositing them in banks by expanding their network of branches 
and transaction offi ces, off ering diversifi ed deposit methods and attractive interest rates. 
As a result, savings deposits at Vietnamese commercial banks have grown steadily over 
the years. However, the amount of excess money in the population is still abundant. With 
* Trường Đại học Mở Hà Nội
Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Mở Hà Nội 73 (11/2020) 27-41
28 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
the above situation, the article focuses on assessing the ability of individual customers 
to attract savings deposits at joint stock commercial banks in Vietnam, pointing out the 
achieved results, limitations and causes of those limitations in attracting savings deposits of 
individual customers in joint stock commercial banks in Vietnam. The article also gives some 
suggestions and recommendations to improve the ability to attract money savings for joint 
stock commercial banks in Vietnam in the coming time.
Keywords: Savings, attraction, individual customers, joint stock commercial banks.
Đặt vấn đề
Hệ thống Tổ chức tín dụng (TCTD) 
Việt Nam đã và đang trải qua 2 giai đoạn 
tái cơ cấu, bắt đầu từ năm 2012 và hiện 
nay đang triển khai thực hiện Đề án số: 
1058/QĐ-TTg, ngày 19 tháng 07 năm 
2017 của Thủ tướng Chính phủ về “Cơ 
cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn 
với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020”. 
Sau quá trình tái cơ cấu, sáp nhập, hợp 
nhất, cổ phần hóa, thu hút cổ đông chiến 
lược, xử lý trường hợp sở hữu chéo, đến 
nay quy mô, mạng lưới, thương hiệu, uy 
tín, chất lượng dịch vụ,của các NHTM 
Việt Nam đã có nhiều thay đổi. Nếu đứng 
trên góc độ thu hút tiền gửi tiết kiệm của 
khách hàng cá nhân, phát triển dịch vụ tài 
chính cá nhân, đã thể hiện được một mặt 
của hiệu quả tái cơ cấu NHTM Việt Nam. 
Thống kê từ báo cáo tài chính 
(BCTC) của 25 ngân hàng thương mại Việt 
Nam cho thấy, tổng số tiền gửi khách hàng 
đến cuối năm 2019 đạt hơn 7 triệu tỷ đồng, 
tăng 15% so với cuối năm 2018. Trong 
đó, nhóm 4 NHTM Nhà nước và NHTM 
cổ phần Nhà nước, là: Agribank, BIDV, 
VietinBank, Vietcombank vẫn là những 
ngân hàng có số tiền gửi của người dân cao 
nhất và vượt xa nhóm Ngân hàng NHTM 
Cổ phần Tư nhân. Khối lượng tiền gửi 
khách hàng tại 4 này chiếm tới khoảng 50% 
tổng số dư tiền gửi trong 25 ngân hàng. Có 
sự cách biệt lớn trong thu hút tiền gửi của 
4 NHTM trên, là do các ngân hàng này có 
uy tín cao với khách hàng cá nhân, vì người 
dân có tâm lý cho rằng đó là NHTM của 
nhà nước, nên tiền gửi được đảm bảo an 
toàn, cho dù lãi suất thấp hơn các NHTM 
cổ phần tư nhân. Bên cạnh đó, các NHTM 
này có mạng lưới rộng, đông chi nhánh và 
phòng giao dịch trải rộng trong toàn quốc, 
đến các vùng nông thôn, khu dân cư, người 
dân giao dịch tiện lợi với ngân hàng, không 
phải đi xa. Thực tế trên cho thấy, còn nhiều 
các NHTM cổ phần tư nhân Việt Nam khả 
năng thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách 
hàng cá nhân vẫn chưa cao. Vì vậy, việc 
các NHTM cổ phần Việt Nam cần nâng cao 
khả năng thu hút tiền gửi tiết kiệm khách 
hàng cá nhân là rất cần thiết [3]. 
Bài viết sử dụng các phương pháp 
khảo sát, thông kê, phân tích, so sánh, 
đánh giá số liệu từ các báo cáo tài chính 
đã được công bố của các NHTM cổ phần 
Việt Nam đã niêm yết trên sàn chứng 
khoán, các tài liệu và số liệu của các cơ 
quan, tổ chức trong và ngoài nước. Đưa 
ra các nhận xét, đánh giá và khuyến nghị 
theo mục tiêu của bài viết 
Nội dung nghiên cứu
1. Cơ sở lý thuyết 
1.1. Khái niệm về tiền gửi tiết kiệm 
của khách hàng cá nhân
Theo Văn bản hợp nhất số 14/
VBHN-NHNN ngày 21/5/2014 của 
29Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban 
hành quy chế về tiền gửi tiết kiệm, cho 
rằng: Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền 
của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền 
gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ 
tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định 
của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và 
được bảo hiểm theo quy định của pháp 
luật về bảo hiểm tiền gửi [1].
1.2. Đặc trưng tiền gửi tiết kiệm 
của khách hàng cá nhân 
Nguồn tiền gửi tiết kiệm của khách 
hàng cá nhân có hai đặc trưng chính: 
Thứ nhất, đây là một nguồn vốn vô 
cùng dồi dào, tiềm năng đối với các ngân 
hàng thương mại. Do dân cư luôn là bộ 
phận chiếm số lượng đông đảo nhất trong 
nền kinh tế, dù ít hay nhiều thì thông thường 
họ cũng đều có những khoản tiết kiệm nhất 
định, tích lũy dần để phục vụ cho những 
nhu cầu trong tương lai. Khi xã hội ngày 
càng phát triển, mức sống chung tăng lên, 
cũng như nhận thức của người dân được 
nâng cao, họ ngày càng có ý thức hơn đối 
với những khoản tiền tiết kiệm của chính 
mình. Khi ngân hàng thương mại tập trung 
được những khoản tiết kiệm nhỏ lẻ từ bộ 
phận dân cư đông đảo thì lại tạo thành một 
nguồn vốn có quy mô lớn và ngân hàng 
có thể sử dụng chúng để phục vụ cho hoạt 
động kinh doanh của mình. 
Thứ hai, đây là nguồn vốn nhìn 
chung có tính ổn định cao hơn so với các 
nguồn vốn khác của ngân hàng thương 
mại. Do đây thường là nguồn thu nhập ổn 
định của người dân từ tiền lương hoặc thu 
nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh và 
họ thường gửi tiết kiệm với mục đích tích 
lũy cho những nhu cầu cụ thể trong tương 
lai, thường có kế hoạch và có thể dự báo 
được. Trong khi đó, nguồn vốn huy động 
từ các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế 
thường không ổn định do sự chuyển động 
liên tục của dòng tiền trong nền kinh tế. 
Nguồn tiền gửi tiết kiệm dân cư là sở hữu 
của từng cá nhân, họ có quyền quyết định 
gửi vào, lĩnh ra, không ai được xâm phạm 
quyền đó trừ trường hợp đặc biệt khi có 
quyết định của pháp luật.
1.3. Khả năng thu hút tiền gửi tiết 
kiệm của các NHTM
Khả năng thu hút tiền gửi tiết kiệm 
của các NHTM được thể hiện thông qua 
uy tín, mức độ an toàn, công tác tiếp thị và 
chăm sóc khách hàng, đa dạng hình thức 
tiền gửi, linh hoạt lãi suất và lãi suất hấp 
dẫn, phong cách phục vụ và giao dịch tiện 
lợi của NHTM. Ngoài ra, khả năng thu hút 
tiền gửi tiết kiệm còn thể hiện năng lực 
cạnh tranh của của NHTM trên thị trường 
tiền gửi tiết kiệm khách hàng cá nhân.
Khi xem xét, đánh giá khả năng 
thu hút tiền gửi tiết kiệm của các NHTM, 
chúng ta có thể dựa vào các chỉ tiêu chủ 
yếu sau:
- Uy tín thương hiệu: Uy tín của 
ngân hàng có tác động mạnh nhất đến 
quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng 
cá nhân. Khách hàng có thể lựa chọn dịch 
vụ của một ngân hàng có lãi suất cho vay 
thấp hay phí dịch vụ cao hơn các ngân 
hàng khác đơn giản vì họ tin tưởng và tín 
nhiệm ngân hàng này. Sự tin tưởng và tín 
nhiệm của khách hàng không phải ngày 
một ngày hai là có được, mà đó là sự 
vun đắp, xây dựng qua một thời gian dài 
từ chính nền văn hóa và uy tín của ngân 
hàng, từ thái độ phục vụ và tác phong của 
đội ngũ nhân viên, từ sự quan tâm chăm 
sóc khách hàng. 
30 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
- An toàn: Là một trong các tiêu chí 
đầu tiên mà bất kỳ khách hàng nào khi lựa 
chọn gửi tiết kiệm cũng quan tâm. Tiêu 
chí an toàn của ngân hàng được thể hiện ở 
nhiều khía cạnh từ việc tiền gửi vào được 
bảo đảm an toàn, dịch vụ rút tiền an toàn đến 
việc ngân hàng uy tín, có lịch sử quản lý tốt, 
không có các vụ tranh chấp lớn và sai phạm 
về tiền gửi với khách hàng trong quá khứ
- Lãi suất: Khi khách hàng gửi tiết 
kiệm tại ngân hàng, ngoài lý do đảm bảo 
an toàn cho số tiền mà khách hàng không 
dùng đến, khách hàng còn mong muốn 
nhận được một khoản lợi nhuận tăng 
thêm từ số tiền gửi đó. Trong thực tế, khi 
lãi suất gửi tiết kiệm cao thì càng thu hút 
được nhiều sự quan tâm, chú ý của khách 
hàng gửi tiền, khi đó người dân sẽ có xu 
hướng gửi tiền trong ngân hàng nhiều 
hơn. Ngược lại, khi lãi suất giảm xuống, 
họ sẽ tìm đến những cơ hội khác để đầu tư 
vốn của mình. 
- Marketing ngân hàng: Là tập hợp 
các biện pháp mà ngân hàng sử dụng nhằm 
xác định và đáp ứng các mong muốn về 
dịch vụ tài chính của khách hàng nhanh 
chóng và hiệu quả nhất dựa trên mục tiêu sự 
hài lòng của khách hàng. Nhờ có marketing 
mà ban lãnh đạo ngân hàng có thể phối kết 
hợp và định hướng cả hoạt động của ngân 
hàng vào việc thỏa mãn nhu cầu của khách 
hàng tiềm năng ở mức có lợi cao nhất cho 
ngân hàng. Vì vậy, để duy trì số lượng 
khách hàng cũ và sự tham gia của khách 
hàng mới, thì ngân hàng cũng cần phải tăng 
cường các hoạt động marketing. 
- Chất lượng phục vụ: Khi khách 
hàng gửi tiền tại một ngân hàng, khách 
hàng mong muốn các thủ tục được giải 
quyết nhanh chóng, chính xác và kịp thời 
nhất có thể. Khi ngân hàng đáp ứng được 
những mong muốn trên, sẽ mang lại sự hài 
lòng cho khách hàng và sẽ giữ được khách 
hàng ở lại.
- Mạng lưới giao dịch của ngân 
hàng: Được thể hiện ở các chi nhánh, 
phòng giao dịch của ngân hàng. Khi ngân 
hàng có được mạng lưới các chi nhánh, 
phòng giao dịch rộng khắp ở các khu vực 
dân cư, nó sẽ làm tăng khả năng tiếp cận 
của ngân hàng với khách hàng. 
2. Thực trạng khả năng thu hút 
tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá 
nhân ở các NHTM cổ phần Việt Nam
2.1. Kết quả thu hút tiền gửi tiết 
kiệm ở các NHTM cổ phần Việt Nam
Trong thời gian qua, các NHTM cổ 
phần Việt Nam đã rất cố gằng trong việc 
thu hút nguồn tiền gửi tiết kiệm từ khách 
hàng cá nhân và kết quả đạt được thể hiện 
ở bảng sau: 
Bảng: Kết quả thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân ở các NHTM cổ phần Việt 
Nam, giai đoạn từ 2015 - 2019
Đơn vị tính: Tỷ đồng
TT Tên ngân hàng
2015 2016 2017 2018 2019
Số 
lượng
Số 
lượng
Tăng 
trưởng
%
Số 
lượng
Tăng 
trưởng
%
Số 
lượng
Tăng 
trưởng
%
Số 
lượng
Tăng 
trưởng
%
1 Ngoại thương Việt Nam 276.432 326.964 18,3 392.031 19,9 421.507 7,5 466.842 10,8
2 Công thương Việt Nam 277.282 348.447 25,7 412.340 18,3 435.144 5,5 472.023 8,5
3 Đầu tư và Phát triển VN 310.234 394.647 27,2 469.593 19,0 572.320 21,9 618.068 8,0
31Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
Từ số liệu ở Bảng trên ta nhận thấy, 
tiền gửi tiết kiệm ở hầu hết các ngân 
hàng đều tăng qua các năm. Trong 17 
ngân hàng trên, có 3 ngân hàng luôn có 
số lượng tiền gửi tiết kiệm cao nhất qua 
các năm là: Ngân hàng Ngoại thương Việt 
Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam, 
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN. Số 
lượng tiền gửi vào 3 ngân hàng này luôn 
chiếm trên 47% trên tổng số tiền gửi vào 
17 NHTM cổ phần Việt Nam. Bên cạnh 
đó, có 3 ngân hàng là: Ngân hàng Việt 
Nam Thương Tín, Ngân hàng Tiên Phong, 
Ngân hàng Kiên Long luôn có số tiền gửi 
tiết kiệm thấp nhất qua các năm, thu hút 
chưa đến 50 nghìn tỷ đồng/năm. Nếu so 
sánh giữa ngân hàng có số lượng tiền gửi 
tiết kiệm nhiều nhất với ngân hàng có số 
lượng tiền gửi tiết kiệm ít nhất trong năm 
2019, thì nó lớn gấp trên 20 lần, mặc dù 
mức lãi suất qua các năm của ngân hàng 
có số lượng tiền gửi tiết kiệm ít nhất luôn 
cao hơn trên 1%/năm so với ngân hàng có 
số lượng tiền gửi tiết kiệm nhiều nhất.
Ngoài ra, theo số liệu từ Báo cáo 
tài chính của các NHTM cổ phần Việt 
Nam cho thấy, tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm của 
khách hàng cá nhân trên tổng tiền gửi của 
khách hàng đều chiếm trên 50% ở hầu 
hết các ngân hàng, chỉ có duy nhất Ngân 
hàng Quân đội chiếm dưới 50%. Tỷ lệ 
này thường không biến động nhiều ở hầu 
hết các ngân hàng. Một số ngân hàng có 
tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm chiểm trên 80%, 
như: Á Châu, Kiên Long, Quốc dân, Sài 
Gòn - Thương Tín, Việt Nam Thương Tín. 
Điều này cho thấy, tiền gửi tiết kiệm của 
khách hàng cá nhân đang giữ một vai trò 
rất quan trọng đối với các NHTM cổ phần 
Việt Nam.
2.2. Đánh giá khả năng thu hút 
tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá 
nhân ở các NHTM cổ phần Việt Nam
* Về uy tín thương hiệu
Ở phạm vi quốc tế:
Theo công bố của The Asian Banker 
năm 2018, về bảng xếp hạng 500 ngân 
hàng mạnh nhất khu vực Châu Á – Thái 
Bình Dương, Việt Nam có 14 ngân hàng, 
trong đó có 13 NHTM cổ phần, đó là: 
Vietcombank, Techcombank, MBBank, 
4 Á Châu 143.492 169.742 18,3 197.294 16,2 215.713 9,3 247.094 14,5
5 Bưu điện Liên Việt 43.150 42.925 -0,5 59.529 38,7 76.031 27,7 86.181 13,3
6 Kiên Long 18.829 21.892 16,3 24.843 13,5 27.081 9,0 30.130 11,3
7 Kỹ thương Việt Nam 93.597 111.786 19,4 121.044 8,3 142.056 17,4 167.212 17,7
8 Quân đội 72.990 84.098 15,2 92.594 10,1 100.093 8,1 119.769 19,7
9 Quốc tế Việt Nam 27.985 30.605 9,4 26.684 -12,8 57.772 116,5 90.716 57,0
10 Quốc dân 28.926 35.119 21,4 37.774 7,6 38.113 0,9 50.979 33,8
11 Sài Gòn - Hà Nội 90.954 102.676 12,9 125.991 22,7 147.320 16,9 174.811 18,7
12 Tiên Phong 22.588 29.961 32,6 36.651 22,3 40.706 11,1 47.875 17,6
13 Việt Nam Thịnh Vượng 77.290 74.115 -4,1 77.464 4,5 105.126 35,7 134.883 28,3
14 Xuất nhập khẩu Việt Nam 70.322 77.039 9,6 87.607 13,7 85.560 -2,3 99.901 16,8
15 Phát triển TPHCM 47.879 71.766 49,9 76.906 7,2 76.937 0,0 72.6 ...  Smart OTP. 
Đây là phương thức bảo mật an toàn cao 
hơn so với tin nhắn.
Hiện các ngân hàng đang đẩy mạnh 
phát triển ứng dụng ngân hàng điện tử 
(SMS banking, Internet banking, Mobile 
37Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
banking) với nhiều tính năng vượt trội, 
nhằm gia tăng sự trải nghiệm, giúp khách 
hàng giao dịch mọi nơi mọi lúc, dễ dàng và 
thuận tiệnDo có sự đầu tư và quan tâm 
hơn đến hình thức gửi tiết kiệm trực tuyến, 
đã giúp các NHTM cổ phần Việt Nam thu 
hút được một lượng lớn khách hàng cá 
nhân tham gia gửi tiết kiệm. Tuy nhiên, 
do các sản phẩm gửi tiết kiệm trực tuyến 
ở nhiều ngân hàng chưa đa dạng, lãi suất 
chưa ưu đãi. Thêm vào đó, việc triển khai 
ngân hàng số đã xẩy ra một số rủi ro liên 
quan đến bảo mật, an toàn, an ninh, sự cố 
mạng và kỹ thuật gây ảnh hưởng đến chất 
lượng dịch vụ của ngân hàng, khiến ngân 
hàng gặp khó khăn trong giao dịch và một 
số bộ phận khách hàng có tâm lý lo lắng khi 
sử dụng hình thức gửi tiết kiệm trực tuyến.
Thực tế cho thấy, những ngân hàng 
có mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch 
rộng, phủ kín khắp các tỉnh thành thường 
có nhiều lợi thế vượt trội hơn các ngân 
hàng khác trong tiếp cận với khách hàng, 
đẩy mạnh mảng ngân hàng bán lẻ Hiện 
nay, vẫn còn nhiều ngân hàng độ phủ 
thương hiệu chưa cao, chưa phủ hết 63 
tỉnh thành. Điều này đã làm giảm cơ hội 
tiếp cận với khách hàng gửi tiết kiệm.
* Kết quả khảo sát khách hàng 
cá nhân
Trong tháng 10/2020, nhóm nghiên 
cứu đã tham gia khảo sát 216 người dân 
có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên. Sau khi xử lý 
phiếu khảo sát, kết quả cho thấy: 3 chỉ tiêu 
có lựa chọn đạt tỷ lệ cao nhất, đó là: Chỉ 
tiêu sự thuận tiện khi gửi tiền đạt 100%, 
chỉ tiêu chất lượng phục vụ của ngân hàng 
đạt 97,7%, chỉ tiêu sự an toàn của ngân 
hàng và uy tín của ngân hàng, cả 2 chỉ tiêu 
này đều đạt 95,8%. 
Các ngân hàng được khách hàng lựa 
chọn gửi tiết kiệm đạt tỷ lệ cao nhất, gồm: 
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 
(đạt 92,4%), Ngân hàng Ngoại Thương 
Việt Nam (đạt 80,9%), Ngân hàng Công 
thương Việt Nam (đạt 62,2%), Ngân hàng 
Quân đội (đạt 56,9%). 4 ngân hàng trên 
đều là các NHTM cổ phần Nhà nước, có 
vốn chủ sở hữu và lợi nhuận đạt được 
hàng năm cao nhất hiện nay. Đây cũng là 
các ngân hàng có uy tín và giá trị thương 
hiệu cả trong khu vực và trên thế giới. Các 
ngân hàng có tỷ lệ lựa chọn rất thấp, là 
Ngân hàng Kiên Long, Xuất Nhập Khẩu 
Việt Nam, Việt Nam Thương Tín, Bưu 
điện Liên Việt, Sài Gòn Thương Tín. Đây 
là những ngân hàng có uy tín và giá trị 
thương hiệu chưa cao, ít được người dân 
biết đến.
Kết quả khảo sát này cho thấy, để 
nâng cao khả năng thu hút gửi tiết kiệm từ 
khách hàng cá nhân, các NHTM cổ phần 
Việt Nam cần quan tâm và đầu tư nhiều 
hơn nữa để nâng cao uy tín, sự an toàn, sự 
thuận tiện khi gửi tiền và chất lượng phục 
vụ của ngân hàng.
2.3. Kết quả đạt được
Với sự cố gắng nâng cao khả năng 
thu hút tiền gửi tiết kiệm của các NHTM 
cổ phần Việt Nam trong thời gian qua, 
các ngân hàng đã đạt được những kết quả 
đáng kể sau:
Thứ nhất, uy tín thương hiệu của 
một số ngân hàng ngày càng được nâng 
cao ở cả tầm khu vực và trên thế giới. 
Điều này đã mang đến nhiều khích lệ cho 
các ngân hàng còn lại.
Thứ hai, an ninh, an toàn ngày càng 
được đảm bảo. Do các ngân hàng đã đẩy 
mạnh triển khai Basel II trong quản trị ngân 
38 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
hàng, vì vậy, hoạt động kinh doanh của các 
ngân hàng ngày càng phát triển ổn định, rủi 
ro được hạn chế, đã tạo được niềm tin của 
khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng.
Thứ ba, mạng lưới chi nhánh, phòng 
giao dịch của các ngân hàng ngày càng 
được mở rộng. Bên cạnh đó, hình thức gửi 
tiết kiệm trực tuyến đang được các ngân 
hàng quan tâm, đầu tư, phát triển đã đem 
lại nhiều lợi thế cho các ngân hàng trong 
việc thu hút nhiều đối tượng khách hàng, 
đẩy mạnh mảng ngân hàng bán lẻ
Thứ tư, chất lương phục vụ dần 
được nâng cao. Do có sự đổi mới trong 
công tác quản trị, điều hành của các ngân 
hàng đã làm cho chất lương phục vụ từng 
bước được nâng cao, tiệm cận với thông lệ 
quốc tế và nhận được sự đánh giá cao của 
khách hàng. 
Thứ năm, sản phẩm tiết kiệm tại các 
ngân hàng rất đa dạng cả về hình thức lẫn 
kỳ hạn, đã thỏa mãn được nhu cầu đa dạng 
của khách hàng. Ngoài ra, với sự đầu tư, 
nâng cấp ngân hàng số tại các ngân hàng 
thời gian qua, đã mang lại cho hình thức 
gửi tiết kiệm trực tuyến những ưu thế vượt 
trội, như: thuận tiện, nhanh chóng, nhiều 
sự lựa chọn về kỳ hạn gửi cũng như số tiền 
tiết kiệm, rút tiền trước hạn một cách linh 
hoạt, thực hiện giao dịch ở mọi lúc, mọi 
nơi, quản lý tài khoản thông minh... Vì 
vậy, gửi tiết kiệm online đang là giải pháp 
tài chính được người dùng ưa chuộng và 
là xu hướng trong thời đại 4.0.
2.4. Hạn chế và nguyên nhân
Ngoài những kết quả đạt được trong 
việc nâng cao khả năng thu hút tiền gửi 
tiết kiệm của các NHTM cổ phần Việt 
Nam, hiện nay vẫn còn một số hạn chế cần 
khắc phục trong thời gian tới đó là:
Thứ nhất, số NHTM cổ phần có uy 
tín thương hiệu cao ở tầm khu vực và trên 
thế giới chưa nhiều, chưa có NHTM cổ 
phần nào của Việt Nam đạt chỉ số thương 
hiệu mạnh hay thương hiệu đã phát triển. 
Mặc dù đã có ngân hàng đạt được uy tín, 
thương hiệu ở tầm khu vực và thế giới, 
nhưng số lượng các ngân hàng đạt được 
chưa nhiều, vị trí vẫn còn thấp trong bảng 
xếp hạng, còn một số ngân hàng uy tín 
vẫn còn thấp ngay cả phạm vi trong nước. 
Nguyên nhân, là do năng lực và hiệu quả 
tài chính của nhiều ngân hàng chưa cao, 
hoạt động quảng bá và nhận diện thương 
hiệu chưa thực sự được coi trọng, nhất là 
qua mạng internet.
Thứ hai, mức độ an toàn, bảo mật 
thông tin hiện nay tại các NHTM cổ phần 
Việt Nam chưa cao. Nguyên nhân, là do hạ 
tầng công nghệ thông tin của nhiều ngân 
hàng còn khá lạc hậu. Thêm vào đó, nhiều 
ngân hàng không sẵn sàng đầu tư vào hệ 
thống công nghệ thông tin. Các dự án đầu 
tư vào bảo mật của ngân hàng mới chỉ tập 
trung vào mua sắm thiết bị, chưa có chiến 
lược dài hạn, cũng như chưa đầu tư nhiều 
cho nhân sự quản lý về công nghệ thông 
tin. Cùng với đó, là sự phát triển ngày càng 
tinh vi của công nghệ số cũng kéo theo sự 
gia tăng lỗ hổng bảo mật, kéo theo sự phát 
triển ngày càng tinh vi hơn của tội phạm 
công nghệ cao với nhiều hành vi và thủ 
đoạn khó lường.
Thứ ba, hoạt động marketing của 
đa số các NHTM cổ phần Việt Nam vẫn 
manh mún, mang tính thời vụ mà chưa có 
chiến lược. Nguyên nhân, là do tiềm lực tài 
chính chưa mạnh, chất lượng và số lượng 
nguồn nhân lực vẫn chưa đáp ứng được 
yêu cầu công việc thực tế, cùng với việc 
chưa thu hút được đội ngũ nhân lực công 
39Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
nghệ cao nên việc ứng dụng công nghệ 
trong hoạt động marketing chưa nhiều và 
chưa đáp ứng được đòi hỏi thực tiễn. 
Thứ tư, số lượng điểm giao dịch của 
nhiều NHTM cổ phần còn ít, độ phủ thấp, 
nhất là ở vùng nông thôn. Nguyên nhân, là 
do việc mở thêm các điểm giao dịch đã làm 
gia tăng chi phí cho các ngân hàng, nhưng 
doanh thu, lợi nhuận đạt được lại không đủ 
bù đắp cho chi phí vận hành các điểm giao 
dịch này. Ngoài ra, các ngân hàng còn phải 
đáp ứng các yêu cầu khắt khe của Ngân 
hàng Nhà nước.
Thứ năm, sản phẩm gửi tiết kiệm 
trực tuyến chưa thật đa dạng, tiện ích chưa 
nhiều. Bên cạnh đó, nhiều ngân hàng chưa 
có chính sách ưu đãi về lãi suất cho hình 
thức gửi tiết kiệm trực tuyến, vấn đề an 
toàn, bảo mật chưa cao, sự cố mạng và kỹ 
thuật vẫn xẩy ra đã gây ra tâm lý lo lắng 
cho khách hàng khi gửi tiết kiệm. Vì vậy, 
số lượng khách hàng tham gia gửi tiết kiệm 
còn hạn chế. Nguyên nhân, là do nhiều 
ngân hàng chưa quan tâm và đầu tư đúng 
mức cho hình thức này.
3. Một số đề xuất và khuyến nghị
Từ những phân tích, đánh giá ở trên 
cho thấy, khả năng thu hút tiền gửi tiết 
kiệm của các ngân hàng vẫn còn những 
hạn chế. Vì vậy, trong thời gian tới để 
các NHTM cổ phần Việt Nam nâng cao 
khả năng thu hút tiền gửi tiết kiệm, có thể 
đáp ứng được những yêu cầu của Basel 
II và thích ứng với cuộc Cách mạng công 
nghiệp 4.0. Tác giả xin có một số khuyến 
nghị sau:
- Đối với các NHTM cổ phần Việt Nam: 
Thứ nhất, cần phải nâng cao uy tín 
và giá trị thương hiệu. Để nâng cao uy tín 
và giá trị thương hiệu, các ngân hàng cần 
nâng cao năng lực tài chính, hiệu quả kinh 
doanh, tăng cường hơn nữa hoạt động 
quản trị, quản lý, không ngừng hoàn thiện 
các chính sách, quy trình hoạt động, đặt 
lợi ích của khách hàng lên hàng đầu, giữ 
vững đạo đức nghề nghiệp trong mỗi cán 
bộ, nhân viên của ngân hàng.
Thứ hai, nâng cao mức độ an toàn 
trong giao dịch với khách hàng. Để phòng 
ngừa rủi ro liên quan đến an ninh mạng, 
ngân hàng số, các ngân hàng cần phải 
hoàn thiện và tổ chức triển khai chính 
sách về an ninh, bảo mật thông tin, quản 
lý rủi ro công nghệ thông tin và cần tuân 
thủ đúng quy định của nhà nước về bảo 
mật thông tin. Thường xuyên trao đổi, gửi 
mail, liên lạc với khách hàng để nâng cao 
nhận thức của họ về vấn đề bảo mật thông 
tin. Xây dựng bộ quy tắc ứng xử để phát 
hiện và ngăn chặn sớm các giao dịch bất 
thường, thường xuyên đánh giá các điểm 
yếu, lỗ hổng về công nghệ thông tin để 
phòng ngừa rủi ro, hoàn thiện các dịch vụ 
của ngân hàng số để củng cố niềm tin của 
khách hàng và an toàn trong hoạt động 
kinh doanh ngân hàng. 
Thứ ba, cần phải xây dựng và triển 
khai một chiến lược quảng bá và nhận 
diện thương hiệu hiệu quả. Những biện 
pháp được sử dụng trong chiến lược phải 
nhằm nâng cao khả năng nhận biết của 
khách hàng về thương hiệu, sức khỏe 
thương hiệu và mức độ trung thành của 
khách hàng đối với thương hiệu. Để thực 
hiện chiến lược, mỗi ngân hàng cần thực 
hiện một cách bài bản, chủ động trong việc 
truyền tải thông tin đầy đủ, minh bạch về 
năng lực tài chính và hiệu quả kinh doanh, 
chất lượng nhân sự, tiện ích và sự an toàn 
của hình thức gửi tiết kiệm trực tuyến tới 
40 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
khách hàng và các cơ quan báo chí, truyền 
thông chính thống, để các cơ quan này 
thông tin đến khách hàng. Việc triển khai 
chiến lược phải được tiến hành cả về chiều 
rộng và chiều sâu, kết hợp với ứng dụng 
internet để quảng bá thương hiệu một cách 
hiệu quả. Bởi vì, hiện nay việc sử dụng 
internet của người Việt đang tăng nhanh 
(72% dân số sở hữu điện thoại thông minh, 
67% dân số dùng internet [6]).
Thứ tư, phát triển mạng lưới giao 
dịch, gia tăng sự thuận lợi và tiện ích 
cho khách hàng khi gửi tiết kiệm. Việc 
phát triển mạng lưới giao dịch, các ngân 
hàng cần tập trung vào phát triển các điểm 
giao dịch (chi nhánh/phòng giao dịch) và 
dịch vụ gửi tiết kiệm trực tuyến. Việc mở 
thêm điểm giao dịch, các ngân hàng cần 
quan tâm nhiều đến sự thuận tiện về giao 
thông, khoảng cách và thời gian tiếp cận 
của khách hàng, không nên chạy theo số 
lượng. Ngoài ra, ngân hàng cần tính toán, 
cân nhắc kỹ lưỡng trước khi mở cho phù 
hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế của 
ngân hàng mình, đồng thời đáp ứng được 
những yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước. 
Bên cạnh đó, các ngân hàng cần 
quan tâm và đầu tư nhiều hơn nữa để phát 
triển dịch vụ gửi tiết kiệm trực tuyến, vì 
đây là dịch vụ được đánh giá là an toàn 
và bảo mật hơn cả gửi tiết kiệm tại quầy, 
nó còn mang lại nhiều lợi ích cho cả ngân 
hàng và khách hàng khi sử dụng dịch vụ 
này. Để phát triển dịch vụ này, ngoài đầu 
tư vào công nghệ số để tăng tính bảo mật, 
an toàn, có thêm tính năng mới cho khách 
hàng khi sử dụng, các ngân hàng cần bổ 
sung thêm nhiều sản phẩm gửi tiết kiệm 
trực tuyến mới, phù hợp với nhiều đối 
tượng khách hàng, cần có chính sách ưu 
đãi hơn về lãi suất so với gửi tại quầy hoặc 
có các chương trình khuyến mại hấp dẫn 
để thu hút khách hàng. Tăng cường tuyên 
truyền về tính năng, cách thức sử dụng, 
tiện ích, sự an toàn của dịch vụ này cho 
khách hàng biết và tin tưởng khi sử dụng. 
- Đối với NHNN: 
NHNN cần tiếp tục hoàn thiện hành 
lang pháp lý hỗ trợ cho hoạt động thu hút 
tiền gửi tiết kiệm ở các ngân hàng, cả bằng 
hình thức trực tiếp và hình thức online.
NHNN cần xây dựng các tiêu chuẩn 
về an toàn thông tin theo tiêu chuẩn quốc 
tế cho ngành ngân hàng, để các ngân hàng 
có thể triển khai tuân thủ đồng bộ và được 
theo dõi, đánh giá, cập nhật thường xuyên 
hoạt động bảo mật trong ngân hàng.
NHNN tiếp tục điều hành chính sách 
tiền tệ phù hợp, linh hoạt với diễn biến thị 
trường; Rà soát, xây dựng các quy định áp 
dụng công nghệ trong cung ứng, sử dụng 
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.
Tài liệu tham khảo:
[1]. Văn bản hợp nhất số 14/VBHN-NHNN 
ngày 21/5/2014, quyết định về việc ban hành 
Quy chế về tiền gửi tiết kiệm.
[2]. Ngân hàng Vi ệt đang ở đâu trên bảng xếp 
hạng toàn cầu? Truy cập 9/10/2020, tại:
hang-viet-dang-o-dau-tren-bang-xep-hang-
toan-cau-302980.html
[3]. Người dân gửi tiền nhiều nhất vào ngân 
hàng nào? Truy cập 9/10/2020, tại:
https://vietnamnet.vn/vn/kinh-doanh/tai-
chinh/nguoi-dan-gui-tien-nhieu-nhat-vao-
ngan-hang-nao-620380.html
[4]. Top 10 Ngân hàng thương mại Việt Nam 
uy tín năm 2020. Truy cập 2/10/2020, tại:
https://vietnamnet.vn/vn/kinh-doanh/vef/top-
41Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion
10-ngan-hang-thuong-mai-viet-nam-uy-tin-
nam-2020-657568.html
[5]. Lãi suất huy động giảm rất mạnh tại các 
kỳ hạn dài. Truy cập 9/10/2020, tại:
https://laodong.vn/kinh-te/lai-suat-huy-dong-
giam-rat-manh-tai-cac-ky-han-dai-842461.ldo
[6]. Bảo mật thông tin khách hàng khi sử dụng 
dịch vụ ngân hàng số. Truy cập 9/10/2020, tại:
https://thitruongtaichinhtiente.vn/bao-mat-
thong-tin-khach-hang-khi-su-dung-dich-vu-
ngan-hang-so-28428.html
[7]. Basel II và cái đích 2020. Truy cập 
9/10/2020, tại:
h t t p s : / / c a f e f . v n / b a s e l - i i - v a - c a i -
dich-2020-20200910105552421.chn
[8]. Đánh giá năng lực cạnh tranh của các 
ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập 
kinh tế ASEAN. Truy cập 9/10/2020, tại:
https://thitruongtaichinhtiente.vn/danh-gia-
nang-luc-canh-tranh-cua-cac-ngan-hang-
viet-nam-trong-boi-canh-hoi-nhap-kinh-te-
asean-23703.html
[9]. [Trước thềm 2020] Mạng lưới chi nhánh, 
phòng giao dịch của các ngân hàng hiện nay 
ra sao? Truy cập 9/10/2020, tại:
luoi-chi-nhanh-phong-giao-dich-cua-cac-
ngan-hang-hien-nay-ra-sao-n110016.html
[10]. Vấn đề hiệu quả marketing tại các ngân 
hàng thương mại cổ phần hiện nay. Truy cập 
9/10/2020, tại:
de-hieu-qua-marketing-tai-cac-ngan-hang-
thuong-mai-co-phan-hien-nay-328416.html
[11]. Báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán của 
các NHTM cổ phần Việt Nam, từ 2015-2019.
[12]. https://m.vcci.com.vn
[13]. Vietcombank là đại diện duy nhất tại 
Việt Nam có mặt trong Top 1000 Doanh 
nghiệp niêm yết lớn nhất toàn cầu. Truy cập 
9/10/2020, tại:
https://danviet.vn/vietcombank-la-dai-dien-
duy-nhat-tai-viet-nam-co-mat-trong-top-
1000-doanh-nghiep-niem-yet-lon-nhat-toan-
cau-2020052510593904.htm
Địa chỉ tác giả: Trường Đại học Mở Hà Nội
Email: hailv@hou.edu.vn

File đính kèm:

  • pdfnang_cao_kha_nang_thu_hut_tien_gui_tiet_kiem_cua_cac_ngan_ha.pdf