Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Mía đường Sơn La

Công tác quản trị vốn kinh doanh là một hoạt động rất được quan tâm tại các ngân hàng hiện nay. Dựa trên

cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, tác giả đã phân tích, đánh giá thực

trạng hoạt động sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Mía đường Sơn La dựa trên số liệu được

cung cấp tại Chi nhánh và số liệu tác giả khảo sát thực tế về thực trạng công tác sử dụng vốn kinh doanh.

Trong đề tài này tác giả đã sử dụng các phương pháp như so sánh, thống kê các chỉ tiêu liên quan đến hiệu

suất sử dụng vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và các chỉ số của thị trường như phần bù

rủi ro thị trường, hệ số rủi ro Beta. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng phần mềm Excel phân tích tính toán sự

tương quan giữa chỉ số ROE với các chỉ số như: Môi trường kinh tế xã hội, Vòng quay Vốn lưu động, Vòng

quay Vốn cố định, Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng Tài sản của Công ty cổ phần Mía đường Sơn La.

Qua đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chỉ số ROE tại Công ty.

pdf 4 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Mía đường Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Mía đường Sơn La

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Mía đường Sơn La
41Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
1. Đặt vấn đề
Trước cánh cửa hội nhập quốc tế sâu rộng và 
biến đổi khí hậu, ngành Mía đường trong nước 
phải tự thay đổi để cạnh tranh với đường nhập 
khẩu từ các quốc gia khác. Các nhà máy đã có sự 
quan tâm đầu tư chiều sâu về công nghệ, thiết bị 
nhưng vấn đề đặt ra là phải quản lý vốn đầu tư tốt, 
có hiệu quả đồng thời khắc phục được tình trạng 
lãng phí, thất thoát vốn trong quá trình sản xuất 
kinh doanh. Bài viết sẽ làm rõ hơn về vấn đề nâng 
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty 
Mía đường Sơn La. 
2. Phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác sử dụng vốn 
kinh doanh tại Công ty cổ phần Mía đường Sơn La.
2.1. Thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp: được thu thập thông qua các 
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 
trong giai đoạn từ năm 2007-2017 và qua tạp chí, 
internet, báo cáo ngành.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn: Tham 
khảo sách giáo khoa, nghiên cứu tài liệu và dùng 
phương pháp so sánh thống kê để so sánh thực 
trạng sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty.
Dữ liệu sơ cấp: Được thu thập trực tiếp thông 
qua phỏng vấn trực tiếp và tự tính toán các số liệu 
từ báo cáo tài chính của công ty.
Địa bàn khảo sát: Thành phố Sơn La.
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH 
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SƠN LA
Nguyễn Ngọc Phú
Ngày nhận bài: 2/5/2019
Ngày chuyển phản biện: 10/5/2019
Ngày nhận phản biện: 15/5/2019
Ngày chấp nhận đăng: 20/5/2019
Công tác quản trị vốn kinh doanh là một hoạt động rất được quan tâm tại các ngân hàng hiện nay. Dựa trên 
cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, tác giả đã phân tích, đánh giá thực 
trạng hoạt động sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Mía đường Sơn La dựa trên số liệu được 
cung cấp tại Chi nhánh và số liệu tác giả khảo sát thực tế về thực trạng công tác sử dụng vốn kinh doanh. 
Trong đề tài này tác giả đã sử dụng các phương pháp như so sánh, thống kê các chỉ tiêu liên quan đến hiệu 
suất sử dụng vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và các chỉ số của thị trường như phần bù 
rủi ro thị trường, hệ số rủi ro Beta. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng phần mềm Excel phân tích tính toán sự 
tương quan giữa chỉ số ROE với các chỉ số như: Môi trường kinh tế xã hội, Vòng quay Vốn lưu động, Vòng 
quay Vốn cố định, Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng Tài sản của Công ty cổ phần Mía đường Sơn La. 
Qua đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chỉ số ROE tại Công ty.
• Từ khóa: vốn kinh doanh, hiệu quả.
Business capital management is a very interesting 
activity at the current banks. Provision a above 
theoretical basis on which business and effective 
use of working capital, the author has analyzed, 
evaluated operational status using business 
capital in JSC Sugar Son La based on data and 
advances are provided at the branch and survey 
data the actual authors of the status of the use 
of myriad business. In this subject the author has 
used methods such as comparative, statistical 
indicators related to utilization business capital, 
efficient use of working capital and the index of the 
market as the complement market risk, Beta risk 
factor. Besides, the author uses Excel software to 
analyze the calculation correlation between ROE 
index with indicators such as: Socio-economic 
environment, circulating capital turnover, fixed 
capital turnover, after-tax profit ratio on total 
assets of Son La Sugar Joint Stock Company. 
Thereby, the author has proposed some solutions 
to improve ROE index at the Company.
• Keywords: business capital, efficiency.
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄPSoá 07 (192) - 2019
42 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
Đối tượng khảo sát: Nhân viên Công ty cổ phần 
Mía đường Sơn La.
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên.
Thời gian lấy mẫu: Từ năm 2007 đến năm 2017.
2.2. Thiết lập mô hình
Biến phụ thuộc:
ROE: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên Vốn chủ 
sở hữu.
Biến độc lập:
VQVLĐ: Vòng quay Vốn lưu động;
VQVCĐ: Vòng quay Vốn cố định;
ROA: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng 
Tài sản.
Mô hình tổng thể:
ROE = β
0
 + β
1
 VQVLĐ + β
2
 VQVCĐ + β
3
 ROA 
+ U
i
2.3. Thiết kế nghiên cứu
Dựa vào cơ sở lý luận, sau khi nghiên cứu sơ bộ 
xây dựng thang đo nháp cho mô hình nghiên cứu 
thì nghiên cứu sẽ tiếp tục tiến hành các bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ bằng định tính
Nội dung phỏng vấn thử nghiệm sẽ được ghi 
nhận, tổng hợp làm cơ sở cho việc điều chỉnh và 
bổ sung cũng như loại bỏ các biến không liên quan 
đưa ra thang đo chính thức. Từ đó bảng câu hỏi sẽ 
được thiết kế, phát hành thử và hiệu chỉnh lần cuối 
trước khi phát hành chính thức cho bước nghiên 
cứu chính thức.
Bước 2: Nghiên cứu chính thức bằng định lượng 
thông qua bảng câu hỏi
Kích cỡ mẫu 10, các thang đo được kiểm tra độ 
tin cậy và kiểm định nhân tố khám phá. Từ đó đưa 
ra các nhân tố chính ảnh hưởng tới chỉ số ROE. 
Kiểm định mô hình bằng phương pháp hồi quy đa 
biến với mức ý nghĩa 5%. Các phân tích trên được 
thực hiện trên Excel.
2.4. Phương pháp phân tích số liệu
Các số liệu sau khi thu thập sẽ được rà soát, xử 
lý và phân tích dưới sự hỗ trợ của các phần mềm 
Excel để xử lý kết quả khảo sát và phân tích các 
yếu tố, mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến chỉ 
số ROE của Công ty cổ phần Mía đường Sơn La. 
Đưa ra nhận xét dựa trên kết quả phân tích, từ đó đề 
xuất ý kiến để góp phần phát triển nhằm nâng cao 
công tác sử dụng Vốn kinh doanh nói chung và chỉ 
số ROE nói riêng.
3. Kết quả
Trên cơ sở giữa lý thuyết và thực tiễn, tác giả đã 
thu thập số liệu thống kê, điều tra và sử dụng một 
số phương pháp so sánh, phân tích để đưa ra những 
nhận xét đánh giá về các yếu tố tác động đến chỉ số 
ROE. Từ đó, tác giả đưa ra những biện pháp nhằm 
nâng cao chỉ số ROE với mục đích thu hút các nhà 
đầu tư đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn 
kinh doanh tại Công ty.
3.1. Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại 
Công ty cổ phần Mía đường Sơn La
3.1.1. Hiệu suất sử dụng vốn
Từ năm 2015 đến năm 2017, doanh thu thuần từ 
bán hàng hóa và dịch vụ của công ty tăng từ 390 tỷ 
đồng năm 2015 lên 537 tỷ đồng năm 2017. 
Vốn cố định của công ty tăng mạnh từ 92 tỷ 
đồng năm 2015 lên đến 270 tỷ đồng năm 2017. Sở 
dĩ, vốn cố định của công ty tăng mạnh là do trong 
năm vừa qua, công ty đã đi thuê tài chính rất nhiều 
tài sản là máy móc thiết bị. 
Vốn lưu động của công ty tăng nhẹ từ 102 tỷ 
đồng năm 2015 lên đến 183 tỷ đồng năm 2017. 
Mức tăng này có được là do lượng hàng tồn kho 
thành phẩm của công ty tăng cao vào dịp cuối năm.
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty 
có xu hướng giảm, do công ty có tốc độ tăng doanh 
thu chậm hơn tốc độ tăng vốn kinh doanh.
Từ năm 2015 đến năm 2017, ta nhận thấy lợi 
nhuận sau thuế và lãi vay của doanh nghiệp tăng 
mạnh từ 48 tỷ đồng năm 2015 lên 163 tỷ đồng năm 
2017.
Trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017, tỷ 
suất lợi nhuận sau thuế trên Tổng tài sản của công 
ty tăng từ 25% năm 2015 lên 36% năm 2017. Ý 
nghĩa của chỉ số này cho ta biết, trong năm 2017, 1 
đồng vốn đầu tư vào tài sản của công ty tạo ra 0,36 
đồng lợi nhuận sau thuế và lãi vay.
Trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017, tỷ 
suất lợi nhuận sau thuế trên Vốn chủ sở hữu của 
công ty tăng từ 27% năm 2015 lên 48% năm 2017. 
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Soá 07 (192) - 2019
3 
chính thức. Từ đó bảng câu hỏi sẽ được thiết kế, phát hành thử và hiệu chỉnh lần cuối 
trước khi phát hành chính thức cho bước nghiên cứu chính thức. 
Bước 2: Nghiên cứu chính thức bằng định lượng thông qua bảng câu hỏi 
Kích cỡ mẫu 10, các thang đo được kiểm tra độ tin cậy và kiểm định nhân tố 
khám phá. Từ đó đưa ra các nhân tố chính ảnh hưởng tới chỉ số ROE. Kiểm định mô 
hình bằng phương pháp hồi quy đa biến với mức ý nghĩa 5%. Các phân tích trên được 
thực hiện trên Excel. 
2.4. Phương pháp phân tích số liệu 
Các số liệu sau khi thu thập sẽ được rà soát, xử lý và phân tích dưới sự hỗ trợ 
của các phần mềm Excel để xử lý kết quả khảo sát và phân tích các yếu tố, mức độ ảnh 
hưởng của từng yếu tố đến chỉ số ROE của Công ty cổ phần Mía đường Sơn La. Đưa 
ra nhận xét dựa trên kết quả phân tích, từ đó đề xuất ý kiến để góp phần phát triển 
nhằm nâng cao công tác sử dụng Vốn kinh doanh nói chung và chỉ số ROE nói riêng. 
3. Kết quả 
Trên cơ sở giữa lý thuyết và thực tiễn, tác giả đã thu thập số liệu thống kê, điều 
tra và sử dụng một số phương so sánh, phân tích để đưa ra những nhận xét đánh giá về 
các yếu tố tác động đến chỉ số ROE. Từ đó, tác giả đưa ra những biện pháp nhằm nâng 
cao chỉ số ROE với mục đích thu hút các nhà đầu tư đồng thời nâng cao hiệu quả sử 
dụng Vốn kinh doanh tại Công ty. 
3.1. Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Mía đường Sơn 
La 
3.1.1. Hiệu suất sử dụng vốn 
Bảng 1: Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 
STT Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 
1 Doanh thu thuần từ bán HHDV 390.245 439.627 537.311 
2 Vốn cố định BQ 92.149 133.487 270.927 
3 Vốn lưu động BQ 102.478 126.920 183.416 
4 Hiệu suất sử dụng VCĐ 4,23 3,29 1,98 
5 Hiệu suất sử dụng VLĐ 3,81 3,46 2,93 
6 Hiệu suất sử dụng VKD 2 1,7 1,2 
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty SLS 
Từ năm 2015 đến năm 2017, doanh thu thuần từ bán hàng hóa và dịch vụ của 
công ty tăng từ 390 tỷ đồng năm 2015 lên 537 tỷ đồng năm 2017. 
 Vốn cố định của công ty tăng mạnh từ 92 tỷ đồng năm 2015 lên đến 270 tỷ 
đồng năm 2017. Sở dĩ, vốn cố định của công ty tăng mạnh là do trong năm vừa qua, 
công ty đã đi thuê tài chính rất nhiều tài sản là máy móc thiết bị. 
 Vốn lưu động của công ty tăng nhẹ từ 102 tỷ đồng năm 2015 lên đến 183 tỷ 
đồng năm 2017. Mức tăng này có được là do lượng hàng tồn kho thành phẩm của công 
ty tăng cao vào dịp cuối năm. 
 Hiệu suất sử dụng vốn ki h doanh của công ty có xu hướng giảm, do công ty có 
tốc độ tăng doanh thu chậm hơn tốc độ tăng vốn kinh doanh. 
43Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄPSoá 07 (192) - 2019
Ý nghĩa của chỉ số này cho ta biết trong năm 2017, 
1 đồng vốn chủ sở hữu của công ty tạo ra 0,48 đồng 
lợi nhuận sau thuế và lãi vay.
3.2. Kết quả nghiên cứu khảo sát thực tế
3.2.1. Kết quả khảo sát thực tế
Kết quả khảo sát thực tế cho thấy công tác sử 
dụng Vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Mía 
đường Sơn La hiệu nay tương đối tốt, chỉ số ROE 
đang có xu hướng tăng. Tuy nhiên, công ty cần chú 
trọng hơn công tác bán hàng và khai thác tốt các tài 
sản đang được thuê tài chính.
3.2.2. Phân tích nhân tố
Áp dụng mô hình phân tích hồi quy tuyến tính 
với sự trợ giúp của Excel. Để kiểm tra sự tin cậy 
của kết quả ta căn cứ vào chỉ số Significance F. Nếu 
giá trị này thấp hơn 0.05 thì ta thu được kết quả trên 
là hoàn toàn đáng tin cậy.
Nếu Significance F này lớn hơn 0.05, ta kiểm 
tra các biến độc lập. Nếu biến độc lập nào có chỉ số 
P-value lớn hơn 0.05 ta loại bỏ biến độc lập đó và 
chạy hồi quy lại cho tới khi chỉ số Significance F 
thấp hơn 0.05.
Sau khi thu được kết quả là đáng tin cậy, ta thu 
được giá trị của các hệ số β
0-4
 tại cột Coefficients. 
Từ đó, ta xây dựng được hàm số sau:
ROE = β
0
 + β1 VQVLĐ + β2 VQVCĐ + β3 ROA + Ui
Kết quả phân tích các hệ số trong mô hình cho 
thấy, mức ý nghĩa của các thành phần là 0.001 (nhỏ 
hơn 0.05). Do đó, ta có thể nói rằng các biến độc lập 
đều có tác động đến ROE. Tất cả các nhân tố đều có 
ý nghĩa trong mô hình. Trong 10 năm, VQVLĐ và 
VQVCĐ tác động ngược chiều đến ROE và ROA 
tác động cùng chiều đến ROE.
Qua kết quả phân tích trên ta có mô hình sau:
ROE = 8.53 - 0.098*VQVLĐ - 1.765*VQVCĐ 
+ 1.506*ROA
Mô hình trên giải thích được 84% sự thay đổi 
của ROE là do các biến độc lập trong mô hình tạo 
ra, còn lại 16% biến thiên được giải thích bởi các 
biến khác nằm ngoài mô hình.
4. Bàn luận
Nghiên cứu này của tác giả tập trung vào đánh 
giá các nhân tố tác động đến ROE. Từ đó, đưa ra 
những biện pháp đẩy cao ROE nhằm thu hút thêm 
nhà đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của 
Công ty cổ phần Mía đường Sơn La.
4.1. Thành tựu trong công tác sử dụng vốn tại 
Công ty
Là một doanh nghiệp trong top đầu của ngành 
sản xuất đường, Công ty cổ phần Mía đường Sơn 
La vẫn từng bước xây dựng hình ảnh trên thị trường 
và không ngừng nỗ lực khẳng định vị thế của doanh 
nghiệp. Thực tế, trong ba năm tài chính gần đây 
Công ty luôn có lãi, lợi nhuận và mức chi trả cổ tức 
cho các cổ đông năm sau cao hơn năm trước, doanh 
thu bán hàng tăng, Công ty hoàn thành đầy đủ nghĩa 
vụ với Nhà nước, công tác quản lý, đánh giá hiệu 
quả sử dụng vốn kinh doanh ngày càng được quan 
tâm, cải thiện. Công ty cổ phần Mía đường Sơn La 
đã cố gắng bám sát tình hình thị trường để kịp thời 
ra những quyết định điều chỉnh cho phù hợp, giảm 
thiểu được những thiệt hại, bảo toàn được vốn kinh 
doanh cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng 
vốn, làm tăng lợi nhuận cho công ty. 
4.2. Những hạn chế trong công tác sử 
dụng vốn tại Công ty
Thứ nhất, Công ty trong thời gian qua, đầu 
tư vào máy móc thiết bị thuê tài chính, khiến 
tỷ trọng VCĐ tăng mạnh, tốc độ tăng trưởng 
VCĐ cao, đồng thời DT trong năm 2017 có 
sự tăng mạnh nhưng mức tăng nhanh hơn so 
với VCĐ, làm cho chỉ tiêu hiệu suất sử dụng 
vốn kinh doanh của Công ty giảm.
Thứ hai, Công ty đang có chính sách tín 
dụng thương mại được nới lỏng điều này tiềm 
ẩn nguy cơ hình thành những khoản nợ khó 
4 
 Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty có xu hướng giảm, do công ty có 
tốc độ tăng doanh thu chậm hơn tốc độ tăng vốn kinh doanh. 
Bảng 2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 
STT Chỉ tiêu 
SLS 
(2015) 
SLS 
(2016) 
SLS 
(2017) 
1 Lợi nhuận sau thuế và lãi vay 48,189 105,791 163,073 
2 Tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ 47% 83% 89% 
3 Tỷ suất lợi nhuận trên VCĐ 52% 79% 60% 
4 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên TTS 25% 41% 36% 
5 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VCSH 27% 45% 48% 
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty SLS 
Từ năm 2015 đến năm 2017, ta nhận thấy lợi nhuận sau thuế và lãi vay của 
doanh nghiệp tăng mạnh từ 48 tỷ đồng năm 2015 lên 163 tỷ đồng năm 2017. 
Trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên 
Tổng tài sản của công ty tă g từ 25% năm 2015 lên 36% năm 2017. Ý nghĩa của chỉ số 
này cho ta biết, trong năm 2017, 1 đồng vốn đầu tư vào tài sản của công ty tạo ra 0.36 
đồng lợi nhuận sau thuế và lãi vay. 
Trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên Vốn 
chủ sở hữu của công ty tăng từ 27% năm 2015 lên 48% năm 2017. Ý nghĩa của chỉ số 
này cho ta biết trong năm 2017, 1 đồng vốn chủ sở hữu của công ty tạo ra 0.48 đồng 
lợi nhuận sau thuê và lãi vay. 
3.2. Kết quả nghiên cứu khảo sát thực tế: 
3.2.1. Kết quả khảo sát thực tế 
Kết quả khảo sát thực tế cho thấy công tác sử dụng Vốn kinh doanh của Công ty 
cổ phần Mía đường Sơn La hiệu nay tương đối tốt, chỉ số ROE đang có xu hướng tăng. 
Tuy nhiên, công ty cần chú trọng hơn công tác bán hàng và khai thác tốt các tài sản 
đang được thuê tài chính. 
3.2.2. Phân tích nhân tố 
Áp dụng mô hình phân tích hồi quy tuyến tính với sự trợ giúp của Excel. Để 
kiểm tra sự tin cậy của kết quả ta căn cứ vào chỉ số Significance F. Nếu giá trị này thấp 
hơn 0.05 thì ta thu được kết quả trên là hoàn toàn đáng tin cậy. 
Nếu Significance F này lớn hơn 0.05, ta kiểm tra các biến độc lập. Nếu biến độc 
lập nào có chỉ số P-value lớn hơn 0.05 ta loại bỏ biến độc lập đó và chạy hồi quy lại 
cho tới khi chỉ số Significance F thấp hơn 0.05. 
Sau khi thu được kết quả là đáng tin cậy, ta thu được giá trị của các hệ số β0-4 tại 
cột Coefficients. Từ đó, ta xây dựng được hàm số sau: 
5 
ROE = β0 + β1 VQVLĐ + β2 VQVCĐ + β3 ROA + Ui 
SUMMARY OUTPUT 
Regression Statistics 
Multiple R 0.942629 
R Square 0.888549 
Adjusted R 
Square 0.840784 
Standard Error 5.581598 
Observations 11 
ANOVA 
df SS MS F 
Significance 
F 
Regression 3 1738.648 579.5492 18.60258 0.001028263 
Residual 7 218.0796 31.15424 
Total 10 1956.727 
Coefficients 
Standard 
Error 
t Stat P-value Lower 95% 
Upper 
95% 
Lower 
95.0% 
Upper 
95.0% 
Intercept 8.53019 9.456884 0.902008 0.397026 -13.83178791 30.89217 -13.8318 30.89217 
VQVLĐ -0.09883 1.574084 -0.06278 0.951693 -3.820945313 3.623289 -3.82095 3.623289 
VQVCĐ -1.76545 1.005385 -1.75599 0.122517 -4.142807137 0.61191 -4.14281 0.61191 
ROA 1.506973 0.27894 5.402501 0.001006 0.847384989 2.166561 0.847385 2.166561 
Kết quả phân tích các hệ số trong mô hình cho thấy, mức ý nghĩa của các thành phần 
là 0.001 (nhỏ hơn 0.05). Do đó, ta có thể nói rằng các biến độc lập đều có tác động đến 
ROE. Tất cả các nhân tố đều có ý nghĩa trong mô hình. Trong 10 năm, VQVLĐ và 
VQVCĐ tác động ngược chiều đến ROE và ROA tác động cùng chiều đến ROE. 
 Qua kết quả phân tích trên ta có mô hình sau: 
ROE = 8.53 - 0.098*VQVLĐ - 1.765*VQVCĐ + 1.506*ROA 
 Mô hình trên giải thích được 84% sự thay đổi của ROE là do các biến độc lập 
trong mô hình tạo ra, còn lại 16% biến thiên được giải thích bởi các biến khác nằm 
ngoài mô hình. 
4. Bàn luận 
Nghiên cứu này của tác giả tập trung vào đánh giá các nhân tố tác động đến 
ROE. Từ đó, đưa ra những biện pháp nhằm đẩy cao ROE nhằm thu hút thêm nhà đầu 
tư và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần Mía đường Sơn La. 
4.1. Thành tự trong công tác sử dụng vốn tại Công ty 
 Là một doanh nghiệp trong top đầu của ngành sản xuất đường, Công ty cổ phần 
Mía đường Sơn La vẫn từng bước xây dựng hình ảnh trên thị trường và không ngừng 
nỗ lực khẳng định vị thế của doanh nghiệp. Thực tế, trong ba năm tài chính gần đây 
Công ty luôn có lãi, lợi nhuận và mức chi trả cổ tức cho các cổ đông năm sau cao hơn 
năm trước, doanh thu bán hàng tăng, Công ty hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ với Nhà 
nước, công tác quản lý, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ngày càng được 
quan tâm, cải thiện. Công ty cổ phần Mía đường Sơn La đã cố gắng bám sát tình hình 
44 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
đòi trong tương lai. Bên cạnh đó, hàng tồn kho của 
công ty đang chiếm tỷ trọng lớn trong phần tài sản 
ngắn hạn, điều này làm phát sinh thêm các khoản 
chi phí lưu kho.
4.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng 
vốn tại Công ty
4.3.1. Giải pháp xác định cơ cấu nguồn vốn, cơ 
cấu phân bổ vốn
Thực trạng, cơ cấu tài sản trong thời gian qua 
cho thấy tỷ trọng TSLĐ đang có xu hướng giảm 
dần, TSCĐ tăng lên. Điều này là do thời gian qua, 
Công ty tập trung đầu tư vào tài sản cố định rất 
nhiều, tuy nhiên các loại tài sản này mới được đưa 
vào khai thác, vốn lưu động không tăng lên tương 
ứng. Trong thời gian tới, Công ty cần có giải pháp 
kinh doanh hợp lý để phát huy và kinh doanh tốt 
lượng TSCĐ mà công ty đã đầu tư.
Bên cạnh đó công 
ty có thể áp dụng mô 
hình MCC và IOS để 
xác định ngân sách vốn 
tối ưu trong kì kinh 
doanh tiếp theo. Giao 
điểm giữa đường MCC 
và IOS chính là ngân 
sách vốn tối ưu cần huy 
động. 
4.3.2. Giải pháp để 
nâng cao công tác quản lý hàng tồn kho
Xác định đúng đắn mức dự trữ hàng hoá tồn 
kho hợp lý trong kỳ, tránh tình trạng thừa hàng hoá 
sẽ gây lãng phí, mà thiếu hàng sẽ gây gián đoạn 
kinh doanh. Để làm được điều đó Công ty cần dựa 
trên kinh nghiệm dự trữ từ 
các kỳ trước, dự kiến về sản 
lượng tiêu thụ kỳ tới, kết hợp 
với việc nghiên cứu kỹ những 
biến động về giá cả hàng hoá 
của thị trường.
Ngoài ra Công ty có thể áp 
dụng các mô hình tính toán 
xác định lượng tồn kho tối ưu 
như: EOQ-Economic Order 
Quantity hoặc POQ-Prodution 
Order Quantity.
(1) Mô hình EOQ nhằm xác định mức đặt hàng 
hiệu quả trên cơ sở cân nhắc giữa chi phí tồn kho và 
chi phí đặt hàng.
Điều kiện để áp dụng mô hình EOQ:
- Nhu cầu phải được xác định và đều trong năm.
- Giá đơn vị không thay đổi theo qui mô đặt 
hàng.
- Chi phí đặt một đơn hàng là bằng nhau bất kể 
qui mô lô hàng.
- Chi phí tồn kho tuyến tính theo số lượng hàng 
tồn kho.
- Cạn dự trữ có thể được bỏ qua do cung cấp 
hàng đúng lúc.
Công thức xác định mức đặt hàng hiệu quả:
TC
min
2
→×+
×
= H
Q
Q
SD
C a
Chi phí đặt hàng: 
Q
SDa ×
Chi phí tồn kho:
S
Q
×
2
TC: tổng chi phí tồn kho;
D
a
: Tổng nhu cầu trong năm;
S: chi phí một lần đặt hàng;
H: chi phí tồn kho đơn vị trong 
năm;
Q: quy mô đặt hàng;
EOQ: mức đặt hàng hiệu quả.
Mức đặt hàng hiệu quả: 
H
SD
EOQ a
××
=
2
là mức đặt hàng tại đó chi phí đặt hàng bằng chi 
phí tồn kho.
Số lượng đơn đặt hàng 
trong năm:
 EOQ
D
N a=
Thời gian giữa 2 đơn hàng:
 N
dT =
 (d: số ngày hoạt động)
Tài liệu tham khảo:
Tổng kết đánh giá hoạt động của Công ty cổ phần Mía 
đường Sơn La.
Bảng báo cáo tài chính của Công ty từ năm 2007 - 2017.
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Học viện Tài chính - 
Nhà xuất bản Tài chính, PGS.TS. Bùi Văn Vần và PGS.TS. Vũ 
Văn Ninh.
6 
thị trường để kịp thời ra những quyết định điều chỉnh cho phù hợp, giảm thiểu được 
những thiệt hại, bảo toàn được vốn kinh doanh cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng 
vốn, làm tăng lợi nhuận cho công ty. 
4.2. Những hạn chế trong công tác sử dụng vốn tại Công ty 
 Thứ nhất, Cô g ty trong thời gian qua, đầu tư vào máy móc thiết bị thuê tài chính, 
khiến tỷ trọng VCĐ tăng mạnh, tốc độ tăng trưởng VCĐ cao, đồng thời DT trong năm 
2017 có sự tăng mạnh nhưng mức tăng nhanh hơn so với VCĐ, làm cho chỉ tiêu hiệu suất 
sử dụng vốn kinh doanh của Công ty giảm. 
 Thứ hai, Công ty đang có chính sách tín dụng thương mại được nới lỏng điều 
này tiềm ẩn nguy cơ hình thành những khoản nợ khó đòi trong tương lai. Bên cạnh đó, 
hàng tồn kho của công ty đang chiếm tỷ trọng lớn trong phần tài sản ngắn hạn, điều 
này làm phát sinh thêm các khoản chi phí lưu kho. 
4.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty 
4.3.1. Giải pháp xác định cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu phân bổ vốn 
Thực trạng, cơ cấu tài sản trong thời gian qua cho thấy tỷ trọng TSLĐ đang có xu 
hướng giảm dần, TSCĐ tăng lên. Điều này là do thời gian qua, Công ty tập trung đầu 
tư vào tài sản cố định rất nhiều, tuy nhiên các loại tài sản này mới được đưa vào khai 
thác, vốn lưu động không tăng lên tương ứng. Trong thời gian tới, Công ty cần có giải 
pháp kinh doanh hợp lý để phát huy và kinh doanh tốt lượng TSCĐ mà công ty đã đầu 
tư. 
Bên cạnh đó công ty có thể áp dụng mô hình MCC và IOS để xác định ngân sách 
vốn tối ưu trong kì kinh doanh tiếp theo. Giao điểm giữa đường MCC và IOS chính là 
ngân sách vốn tối ưu cần huy động. 
4.3.2. Giải pháp để nâng cao công tác quản lý hàng tồn kho 
Xác định đúng đắn mức dự trữ hàng hoá tồn kho hợp lý trong kỳ, tránh tình 
trạng thừa hàng hoá sẽ gây lãng phí, mà thiếu hàng sẽ gây gián đoạn kinh doanh. Để 
7 
làm được điều đó Công ty cần dựa trên kinh nghiệm dự trữ từ các kỳ trước, dự kiến về 
sản lượng tiêu thụ kỳ tới, kết hợp với việc nghiên cứu kỹ những biến động về giá cả 
hàng hoá của thị trường. 
Ngoài ra Công ty có thể áp dụng các mô hình tính toán xác định lượng tồn kho 
tối ưu như: EOQ-Economic Order Quantity hoặc POQ-Prodution Order Quantity. 
(1). Mô hình EOQ nhằm xác định mức đặt hàng hiệu quả trên cơ sở cân nhắc 
giữa chi phí tồn kho và chi phí đặt hàng. 
Điều kiện để áp dụng mô hình EOQ: 
- Nhu cầu phải được xác định và đều trong năm. 
- Giá đơn vị không thay đổi theo qui mô đặt hàng. 
- Chi phí đặt một đơn hàng là bằng nhau bất kể qui mô lô hàng. 
- Chi phí tồn kho tuyến tính theo số lượng hàng tồn kho. 
- Cạn dự trữ có thể được bỏ qua do cung cấp hàng đúng lúc. 
Công thức xác định mức đặt hàng hiệu quả: 
min
2
 H
Q
Q
SD
TC a 
Chi phí đặt hàng: 
Q
SD a 
Chi phí tồn kho: S
Q
2
TC: tổng chi phí tồn kho 
Da: Tổng nhu cầu trong năm 
S: chi phí một lần đặt hàng 
H: chi phí tồn kho đơn vị trong ăm 
Q: quy mô đặt hàng 
EOQ: mức đặt hàng hiệu quả 
Mức đặt hàng hiệu quả: 
H
SD
EOQ a
2
 là mức đặt hàng tại đó chi phí đặt hàng 
bằng chi phí tồn kho. 
TC 
H 
S 
Chi phí 
Lượng tồn kho 
EOQ 
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Soá 07 (192) - 2019

File đính kèm:

  • pdfnang_cao_hieu_qua_su_dung_von_kinh_doanh_tai_cong_ty_co_phan.pdf