Nâng cao hiệu quả công tác xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu theo hiệp định trị giá hải quan

TÓM TẮT

Hiệp định Trị giá Hải quan GATT/WTO là một hệ thống tiên tiến, phù hợp với một thế giới đang

được toàn cầu hóa hết sức mạnh mẽ. Việc áp dụng Hiệp định Trị giá Hải quan ở Việt Nam vừa có

tính bắt buộc theo các cam kết quốc tế, vừa do tính ưu việt của Hiệp định trong công tác xác định

trị giá tính thuế hàng nhập khẩu. Kể từ khi thực hiện toàn bộ nội dung Hiệp định Trị giá hải quan

đến nay, Việt Nam đã thu được những kết quản đáng ghi nhận trong việc xác định trị giá hải quan

hàng nhập khẩu, tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề đang tồn tại cần được hoàn thiện của toàn bộ hệ

thống. Trong thời gian tới, các cơ quan quản lý Nhà nước còn phải tiếp tục nghiên cứu để chuyển

hóa được toàn bộ nội dung của hệ thống xác định trị giá theo Hiệp định vào văn bản pháp luật ở

cấp độ quy định cao hơn. Những giải pháp đề xuất cho Nhà nước và ngành Hải quan xuất phát từ

đánh giá thực trạng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả xác định trị giá tính thuế hàng hóa nhập

khẩu, thực hiện áp dụng đầy đủ Hiệp định Trị giá Hải quan của WTO tại Việt Nam trong lâu dài,

tăng được nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đảm bảo sự công bằng và hiệu quả kinh doanh cho

cộng đồng doanh nghiệp, đẩy mạnh giao lưu thương mại quốc tế.

pdf 7 trang phuongnguyen 5720
Bạn đang xem tài liệu "Nâng cao hiệu quả công tác xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu theo hiệp định trị giá hải quan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nâng cao hiệu quả công tác xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu theo hiệp định trị giá hải quan

Nâng cao hiệu quả công tác xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu theo hiệp định trị giá hải quan
Lê Thành Phong và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 98(10): 17 - 23 
 17
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ 
HÀNG NHẬP KHẨU THEO HIỆP ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN 
Lê Thành Phong1, Trần Đình Tuấn2*, Vũ Thị Quỳnh Chi2 
1Cục Hải quan Hà Nội; 
2Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Hiệp định Trị giá Hải quan GATT/WTO là một hệ thống tiên tiến, phù hợp với một thế giới đang 
được toàn cầu hóa hết sức mạnh mẽ. Việc áp dụng Hiệp định Trị giá Hải quan ở Việt Nam vừa có 
tính bắt buộc theo các cam kết quốc tế, vừa do tính ưu việt của Hiệp định trong công tác xác định 
trị giá tính thuế hàng nhập khẩu. Kể từ khi thực hiện toàn bộ nội dung Hiệp định Trị giá hải quan 
đến nay, Việt Nam đã thu được những kết quản đáng ghi nhận trong việc xác định trị giá hải quan 
hàng nhập khẩu, tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề đang tồn tại cần được hoàn thiện của toàn bộ hệ 
thống. Trong thời gian tới, các cơ quan quản lý Nhà nước còn phải tiếp tục nghiên cứu để chuyển 
hóa được toàn bộ nội dung của hệ thống xác định trị giá theo Hiệp định vào văn bản pháp luật ở 
cấp độ quy định cao hơn. Những giải pháp đề xuất cho Nhà nước và ngành Hải quan xuất phát từ 
đánh giá thực trạng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả xác định trị giá tính thuế hàng hóa nhập 
khẩu, thực hiện áp dụng đầy đủ Hiệp định Trị giá Hải quan của WTO tại Việt Nam trong lâu dài, 
tăng được nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đảm bảo sự công bằng và hiệu quả kinh doanh cho 
cộng đồng doanh nghiệp, đẩy mạnh giao lưu thương mại quốc tế. 
Từ khóa: Hải quan, Hiệp định Trị giá Hải quan, GATT, WTO. 
ĐẶT VẤN ĐỀ* 
Năm 1946 một nhóm 23 nước đã đàm phán 
và thỏa thuận một Hiệp định chung về Thuế 
quan và Thương mại (General Agreement on 
Tariffs and Trade - GATT). Hiệp định GATT 
có hiệu lực từ 1/1/1948. Hiệp định GATT trở 
thành cơ cấu đa phương duy nhất điều chỉnh 
thương mại quốc tế cho đến khi Tổ chức 
Thương mại thế giới (WTO) ra đời năm 1994. 
WTO coi GATT cũng như Hiệp định Trị giá 
hải quan là một phần bắt buộc các nước thành 
viên của WTO phải thực hiện. Kể từ đó Hiệp 
định Trị giá hải quan có tên đầy đủ là Hiệp 
định chung về thuế quan và thương mại 
GATT/WTO 1994, hay còn gọi là Hiệp định 
Trị giá hải quan GATT/WTO. Kể từ ngày 
11/1/2007, Việt Nam là thành viên thứ 150 
của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, 
cùng với đó Việt Nam bắt buộc phải áp dụng 
Hiệp định Trị giá hải quan. Việc thực hiện 
Hiệp định Trị giá hải quan GATT/WTO là 
một bước tiến bộ lớn của Hải quan Việt Nam 
tạo điều kiện cho nền kinh tế hội nhập quốc 
tế, nhưng trong quá trình thực hiện cũng phát 
*
 Tel: 0912 039920, Email: trantuankt@gmail.com 
sinh nhiều kẽ hở dễ bị lợi dụng vào mục đích 
gian lận thương mại, trốn lậu thuế, gây ảnh 
hưởng đến nền kinh tế. Do vậy, việc nghiên 
cứu nhằm tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu 
quả công tác xác định trị giá tính thuế đối với 
hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam là vấn đề 
cấp bách và có ý nghĩa thực tiễn cao.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH 
TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG NHẬP KHẨU 
THEO HIỆP ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN 
GIAI ĐOẠN 2006 - 2011 
Để xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu, 
Hiệp định đã đưa ra 6 phương pháp khác nhau 
theo thứ tự cho việc xác định trị giá Hải quan, 
đó là: (1) Trị giá giao dịch đối với hàng hoá 
nhập khẩu; (2) Trị giá giao dịch đối với hàng 
hoá nhập khẩu giống hệt; (3) Trị giá giao dịch 
đối với hàng hoá nhập khẩu tương tự; (4) 
Phương pháp khấu trừ; (5) Phương pháp tính 
toán; (6) Phương pháp dự phòng. 
Mặc dù Hiệp định đã đưa ra nhiều phương 
pháp xác định trị giá tính thuế khoa học nhằm 
khắc phục trốn lậu thuế, nhưng gian lận 
thương mại trong hoạt động kinh doanh buôn 
bán nói chung và trong hoạt động kinh doanh 
Lê Thành Phong và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 98(10): 17 - 23 
 18
xuất nhập khẩu nói riêng là mặt trái của nền 
kinh tế thị trường. Gian lận trị giá tính thuế 
với mục đích trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế vào 
ngân sách nhà nước là vấn đề rất nổi cộm và 
khá phức tạp. Theo từng giai đoạn, căn cứ vào 
tình hình thực tế của diễn biến trốn lậu thuế 
qua giá của một bộ phận doanh nghiệp mà 
Nhà nước có những quy định cụ thể để đưa ra 
phương thức quản lý công tác xác định trị giá 
tính thuế đối với hàng nhập khẩu. Tuy nhiên, 
hành vi gian lận của một bộ phận doanh 
nghiệp cũng ngày càng tinh vi hơn, dẫn tới cơ 
quan quản lý luôn phải tìm ra các biện pháp 
mới để ngăn chặn tình trạng trốn lậu thuế. 
Hiện nay có một số thủ đoạn gian lận trong 
quá trình khai báo trị giá của hàng hóa nhập 
khẩu như: (1)Khai báo giá trên hoá đơn thấp 
hơn giá mua bán thực tế. Đây là hình thức 
gian lận phổ biến nhất hiện nay; (2)Hoán vị 
trị giá các mặt hàng có thuế suất thấp cho các 
mặt hàng có thuế suất cao để giảm số tiền 
thuế cho cả lô hàng đó. (3)Khai báo giá thành 
phẩm, sản phẩm nguyên chiếc thấp hơn so với 
nguyên vật liệu chính cấu thành; (4)Không 
khai báo hoặc khai báo sai các khoản điều 
chỉnh theo Điều 8 của Hiệp định Trị giá hải 
quan; (5)Dựa vào các mức giá tại danh mục 
quản lý rủi ro, danh mục mặt hàng trọng điểm 
để khai báo thấp dần trị giá thực thanh toán. 
(6)Những mặt hàng có xu hướng bị gian lận 
trị giá tính thuế phổ biến là những mặt hàng 
có trị giá lớn và thuế suất cao,... Qua đó đòi 
hỏi công chức Hải quan phải hết sức tỉnh táo, 
sắc bén trong công tác kiểm tra và xác định trị 
giá tính thuế hàng nhập khẩu. 
Kết quả của công tác xác định trị giá tính 
thuế qua các giai đoạn triển khai thực hiện 
Hiệp định Trị giá hải quan ở Việt Nam 
Giai đoạn từ 2003 về trước 
Giai đoạn này giá tính thuế hàng nhập khẩu 
được xác định dựa trên cơ sở bảng giá tính 
thuế do Bộ Tài Chính và Tổng cục Hải quan 
ban hành. Tình hình gian lận trị giá hàng nhập 
khẩu lên đến mức báo động do chính sách 
thuế đã lạc hậu, giá tính thuế xa rời trị giá 
thực tế của hàng hóa nhập khẩu. Bên cạnh đó 
thì Hải quan Việt Nam đã gấp rút để thực hiện 
thí điểm đề án xác định trị giá tính thuế hàng 
nhập khẩu theo Hiệp định Trị giá hải quan. 
Giai đoạn 2004 - 2005 
Đây là giai đoạn Chính phủ phê duyệt và cho 
phép thực hiện thí điểm Hiệp định Trị giá hải 
quan GATT/WTO đối với 03 nhóm hàng hóa 
nhập khẩu vào Việt Nam gồm: Hàng nhập 
khẩu theo Luật đầu tư nước ngoài, hàng trong 
danh mục ưu đãi thuế quan của các nước 
trong khối Asean, và hàng hóa nhập khẩu từ 
54 nước theo danh mục thông báo của Bộ 
Thương mại tại thời điểm đó. Tại thời điểm 
này việc chống gian lận trong trị giá khai báo 
của hàng hóa nhập khẩu đã trở lên nóng bỏng, 
đòi hỏi phải có những giải pháp nâng cao hiệu 
quả của công tác xác định trị giá tính thuế. 
Giai đoạn 2006-2011 
Kể từ 2006 Việt Nam bắt đầu thực hiện đầy 
đủ các nội dung của Hiệp định Trị giá hải 
quan để xác định trị giá tính thuế đối với hàng 
nhập khẩu. Một loạt các thay đổi trong hệ 
thống chính sách liên quan đến việc xác định 
trị giá tính thuế cho thấy đây là công tác mang 
tính trọng tâm trọng điểm mà ngành Hải quan 
Việt Nam và các cấp lãnh đạo đặc biệt quan 
tâm và luôn theo sát diễn biến quá trình triển 
khai thực hiện Hiệp định Trị giá hải quan. Kết 
quả là việc gian lận qua trị giá tính thuế luôn 
giảm dần, số thu thuế từ hàng hóa nhập khẩu 
năm sau luôn cao hơn năm trước (xem Bảng 1). 
Bảng 1: Số thu thuế của ngành Hải quan giai đoạn 2006 – 2011 
 Đơn vị tính: tỷ đồng 
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 
Số thu thuế từ hàng nhập khẩu 56.950 79.244 107.453 133.202 168.177 194.218 
Số thu thuế từ hàng xuất khẩu 3.979 5.720 18.033 10.295 13.121 22.391 
Số thu khác 110 114 151 154 246 265 
Cộng 61.039 85.078 125.637 143.651 181.544 216.874 
(Nguồn: Tổng cục Hải quan) 
Lê Thành Phong và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 98(10): 17 - 23 
 19
Hiện nay công tác xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu của ta vẫn còn một số tồn tại cần tiếp 
tục tìm giải pháp khắc phục. 
Một số phương pháp cơ bản đang sử dụng xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu 
Kiểm tra trị giá khai báo tại thời điểm làm thủ tục hải quan 
Đây là khâu nghiệp vụ quan trọng để có căn cứ đánh giá độ tin cậy cũng như xác định dấu hiện 
nghi vấn về trị giá khai báo ban đầu của người khai hải quan. Theo Thông tư 205/2010/TT-BTC 
ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính thì cơ quan Hải quan có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ các tiêu 
chí ghi trên tờ khai hải quan do người nhập khẩu khai báo. Nếu cơ quan Hải quan có nghi vấn về 
trị giá khai báo thì có quyền xác định lại trị giá tính thuế và thông báo để người khai hải quan 
nắm rõ được các căn cứ cũng như phương pháp xác định trị giá tính thuế. Theo số liệu tổng kết 
các năm 2008 – 2011, số thuế cơ quan Hải quan đã điều chỉnh tăng mà người khai hải quan chấp 
nhận ngay tại thời điểm làm thủ tục hải quan rất cao (xem bảng 2). 
Bảng 2: Số thuế điều chỉnh tăng tại thời điểm làm thủ tục hải quan giai đoạn 2008 – 2011 
 Đơn vị tính : tỷ đồng 
Năm 2008 2009 2010 2011 
Số thuế điều chỉnh tăng tại thời điểm kiểm tra 
trị giá khai báo 110 118 103 98 
(Nguồn: Tổng cục Hải quan) 
Có thể nói kiểm tra trị giá khai báo là một bước nghiệp vụ rất quan trọng, đây là giai đoạn tiền đề 
để cơ quan Hải quan xác định tính chính xác và độ tin cậy trong các thông tin mà người khai hải 
quan khai báo trên hồ sơ nhập khẩu. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan thì tỷ lệ số tờ phải điều 
chỉnh trị giá tính thuế so với tổng số khai nhập khẩu trong thời điểm làm thủ tục hải quan qua các 
năm 2006 – 2011 như sau: 
Bảng 3: So sánh tỷ lệ các tờ khai phải điều chỉnh trị giá tính thuế tại 
thời điểm làm thủ tục hải quan giai đoạn 2006 -2011 
Chỉ tiêu Đvt 2006 2007 2008 2009 2010 2011 
Số tờ khai phải điều chỉnh trị giá 1.000 tờ 110 120 125 131 143 160 
Tổng số tờ khai hàng NK 1.000 tờ 1.195 1.494 1.723 1.892 2.157 2.380 
Tỷ lệ phải điều chỉnh % 9,2 8 7,2 7 6,6 6,7 
(Nguồn: Tổng cục Hải quan) 
Bảng 4: Kết quả tham vấn thành công giai đoạn 2006-2007 và 2008-2009 
Cục Hải quan 
Kết quả tham vấn các năm 2006-2007 Kết quả tham vấn các năm 2008-2009 
Số tờ khai 
thực hiện 
tham vấn 
Số tờ khai 
bác bỏ trị 
giá khai báo 
Tỷ lệ 
thành 
công (%) 
Số tờ khai 
thực hiện 
tham vấn 
Số tờ khai 
bác bỏ trị 
giá khai báo 
Tỷ lệ 
thành 
công (%) 
TP. Hồ Chí Minh 4.628 680 14,6 14.946 5.465 36,6 
Hà Nội 920 147 12,7 519 137 26,4 
Hải Phòng 1.757 224 12,7 1.847 1.028 55,7 
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Tổng cục Hải quan) 
Bảng 5: Kết quả tham vấn thành công của toàn ngành Hải quan năm 2010-2011 
Năm Số tờ khai thực hiện tham vấn 
Tham vấn thành công 
Số tờ khai bác bỏ trị 
giá khai báo Tỷ lệ (%) 
2010 32.881 12.335 37,5 
2011 30.592 12.150 39,7 
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Tổng cục Hải quan) 
Lê Thành Phong và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 98(10): 17 - 23 
 20
Tham vấn xác định trị giá tính thuế 
Theo Nghị định 40/2007/NĐ-CP ngày 
15/3/2007 của Chính phủ thì tham vấn là việc 
cơ quan Hải quan và người khai hải quan trao 
đổi, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác 
định trị giá tính thuế đã kê khai theo yêu cầu 
của người khai hải quan. Như vậy, người khai 
hải quan có quyền yêu cầu cơ quan Hải quan 
phải tổ chức tham vấn, trao đổi cung cấp 
thông tin nhằm làm rõ các căn cứ và phương 
pháp xác định trị giá của mỗi bên. Tỷ lệ tham 
vấn và bác bỏ trị giá khai báo luôn có tỷ lệ 
thành công cao. Theo báo cáo tổng kết của 
ngành Hải quan, đối với 3 Cục Hải quan lớn 
trong toàn quốc là Hải quan Thành phố Hồ 
Chí Minh, Hà Nội và Hải Phòng cho thấy 
trong giai đoạn 2006-2007 tỷ lệ các trường 
hợp tham vấn và bác bỏ trị giá khai báo đạt 
bình quân 13% trên tổng số tờ khai phải tham 
vấn, nhưng đến giai đoạn 2008-2009 thì tỷ lệ 
này đã lên tới 38% trên tổng số tờ khai thực 
hiện tham vấn xác định trị giá tính thuế. 
Tính chung toàn ngành Hải quan trong 2 năm 
2010-2011 thì tỷ lệ tham vấn thành công đạt 
bình quân trên 38%. Như vậy, chứng tỏ 
phương pháp tham vấn ngày càng đạt hiệu 
quả cao trong công tác xác định trị giá tính 
thuế hàng nhập khẩu. 
Đồng thời với tỷ lệ bác bỏ trị giá khai báo sau 
tham vấn thì số thuế điều chỉnh tăng thêm từ 
kết quả tham vấn giai đoạn 2008-2011 rất 
cao: Năm 2008 số thuế tăng thêm là 463,52 tỷ 
đồng; tương ứng các năm 2009 là 504,94 tỷ; 
năm 2010 là 525,76 tỷ và năm 2011 là 536,24 
tỷ đồng. 
Trên đây là những thành công của công tác 
tham vấn xác định trị giá tính thuế theo tinh 
thần Hiệp định trị giá hải quan GATT/WTO. 
Tuy nhiên công tác tham vấn xác định trị giá 
tính thuế vẫn còn một số hạn chế cần được 
khắc phục như: (1)Căn cứ để bác bỏ trị giá 
sau tham vấn lệ thuộc quá nhiều vào mâu 
thuẫn của hồ sơ, do đó vẫn chưa thực sự hiệu 
quả. (2)Biên bản tham vấn còn sơ sài, chưa 
đảm bảo tính pháp lý, thiếu các câu hỏi nhằm 
khai thác làm rõ sự bất hợp lý về mức giá 
khai báo. (3)Sau khi bác bỏ được trị giá khai 
báo thì công tác xác định trị giá tính thuế còn 
nhiều lúng túng, đã xẩy ra trường hợp bác bỏ 
được trị giá khai báo nhưng không xác định 
được trị giá tính thuế nên quay lại “tạm thời” 
tính thuế theo trị giá khai báo. (4)Có nhiều 
mặt hàng đã được định danh tại các “Danh 
mục quản lý rủi ro” nhưng cơ quan Hải quan 
không hướng dẫn doanh nghiệp khai báo theo 
tên gọi, cách định danh trong Danh mục, dẫn 
đến không so sánh được trị giá khai báo với 
mức giá trong Danh mục, làm bỏ lọt các lô 
hàng có mức giá thấp; (5)Các nguyên nhân 
khác như: Cơ sở vật chất phục vụ công tác 
tham vấn; Về yếu tố con người; Thông tin giá 
phục vụ tham vấn còn yếu và thiếu; Sự phối 
hợp giữa các đơn vị trong nội bộ ngành Hải 
quan và các ban ngành còn thiếu chặt chẽ. 
Kiểm tra sau thông quan 
Điều 32 Luật sửa đổi một số điều của Luật 
Hải quan số 42/2005/QH11 được Quốc Hội 
thông qua ngày 14/6/2005 quy định kiểm tra 
sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ 
quan Hải quan nhằm thẩm định tính chính 
xác, trung thực nội dung các chứng từ mà 
người khai hải quan khai báo, nộp, xuất trình 
với cơ quan Hải quan đối với hàng hóa xuất 
khẩu, nhập khẩu đã được thông quan. Thời 
gian qua, hoạt động kiểm tra sau thông quan 
ngày một lớn mạnh và thu được nhiều thành 
tích đáng kể trong việc nâng cao hiệu quả 
công tác xác định trị giá tính thuế theo Hiệp 
định Trị giá hải quan. Theo thống kê của Cục 
Kiểm tra sau thông quan (Tổng cục Hải quan) 
thì từ năm 2006 đến tháng 9/2012 số thuế truy 
thu từ việc xác định lại trị giá tính thuế hàng 
nhập khẩu năm sau luôn cao hơn năm trước 
theo như bảng tổng kết dưới đây: 
Bảng 6: Số thuế truy thu từ hoạt động kiểm tra sau thông quan 
 Đơn vị tính: tỷ đồng 
Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011 9 tháng 2012 
Số thuế truy thu qua trị giá tính thuế 
của Cục Kiểm tra sau thông quan 24 34,5 60 81 105 150 225 
(Nguồn: Tổng cục Hải quan) 
Lê Thành Phong và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 98(10): 17 - 23 
 21
Qua số liệu ở bảng 6, có thể thấy hoạt động 
kiểm tra sau thông quan đang phát huy vai trò 
là cánh tay nối dài của công tác xác định trị 
giá tính thuế. Theo kinh nghiệm của các nước 
như Nhật Bản, Indonesia và cũng như khuyến 
cáo của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) thì 
sử dụng và coi trọng các biện pháp kiểm tra 
sau thông quan sẽ nâng cao hiệu quả của công 
tác xác định trị giá tính thuế. Tuy nhiên, hạn 
chế lớn nhất của biện pháp kiểm tra sau thông 
quan là cần phải có nhiều thời gian để chuẩn 
bị thu thập đầy đủ các yếu tố đảm bảo cho 
việc tiến hành kiểm tra. 
Công tác chống buôn lậu 
Theo Quyết định 1170/QĐ-TCHQ ngày 
9/6/2010 thì trong chức năng nhiệm vụ của bộ 
phận Chống buôn lậu luôn được gắn liền với 
công tác chống gian lận thương mại. Tuy 
nhiên, hoạt động thu thập thông tin và chống 
gian lận thương mại qua giá còn rất hạn chế, 
vai trò của Cục Điều tra chống buôn lậu trong 
việc chống gian lận thương mại qua giá còn 
chưa được phát huy đúng mức. Đây là một 
thực tế cần được nghiêm túc xem xét khắc 
phục trong thời gian tiếp theo. 
Các cơ quan quản lý Nhà nước của Chính phủ 
hết sức quan tâm đến những tác động tiêu cực 
của hoạt động gian lận thương mại nói chung 
và gian lận thương mại qua giá tính thuế hàng 
nhập khẩu gây ảnh hưởng tới toàn bộ nền 
kinh tế. 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU 
QUẢ CỦA CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH TRỊ 
GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG NHẬP KHẨU 
THEO HIỆP ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN 
Quan điểm và phương hướng nâng cao 
hiệu quả xác định trị giá hải quan theo 
Hiệp định Trị giá hải quan trong giai 
đoạn tới 
Quan điểm 
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo 
tiền đề để Việt Nam nhanh chóng hội nhập 
với nền kinh tế thế giới. Trong lĩnh vực hải 
quan việc cải cách phải gắn liền với mục tiêu 
kiểm soát và chống gian lận thương mại. 
- Thực hiện Hiệp định trị giá hải quan sẽ kiểm 
soát được trị giá khai báo, ngăn chặn tình 
trạng gian lận thương mại, rút ngắn thời gian 
thông quan hàng hoá, tạo môi trường kinh 
doanh bình đẳng, đáp ứng yêu cầu cải cách, 
phát triển và hiện đại hoá ngành Hải quan. 
Bảo đảm lợi ích của Nhà nước và doanh 
nghiệp, tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại 
quốc tế. 
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý giá tính 
thuế, là bước khẳng định sự minh bạch trong 
hệ thống pháp luật của Việt Nam nói chung, 
Hải quan Việt Nam nói riêng trong tiến trình 
hội nhập. Ngăn chặn được việc gian lận thương 
mại qua trị giá tính thuế hàng nhập khẩu. 
Phương hướng thực hiện 
- Để phát huy tốt các ưu điểm của Hiệp định 
Trị giá hải quan cần phải theo dõi sát tình 
hình thực hiện để kịp thời xử lý các vấn đề kỹ 
thuật theo đúng tinh thần Hiệp định. Nghiên 
cứu và liên tục điều chỉnh quy trình xác định 
trị giá hải quan theo hướng “Chuyên nghiệp – 
Minh bạch – Hiệu quả”, từ đó rút ngắn được 
thời gian, chi phí cơ hội, và nâng cao lợi thế 
cạnh tranh cho cộng đồng doanh nghiệp. 
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp 
quy nhằm đáp ứng các yêu cầu thực tiễn đặt 
ra nhằm phục vụ cho việc xác định trị giá tính 
thuế hàng nhập khẩu theo đúng tinh thần Hiệp 
định Trị giá hải quan. 
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xác 
định trị giá hải quan theo Hiệp định Trị giá 
hải quan 
Để nâng cao hiệu quả xác định trị giá hải 
quan theo Hiệp định Trị giá hải quan trong 
thời gian tới cần nghiên cứu thực hiện một số 
giải pháp sau: 
Nhóm giải pháp ở cấp Nhà nước: (1) Rà soát 
điều chỉnh hệ thống văn bản pháp quy; 
(2)Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các Bộ và 
cơ quan ngang Bộ trong công tác chống thất 
thu thuế qua trị giá tính thuế hàng nhập khẩu; 
(3)Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao 
ý thức chấp hành pháp luật Hải quan đến 
cộng đồng doanh nghiệp. 
Nhóm giải pháp do ngành Hải quan triển 
khai thực hiện: (1) Ứng dụng nguyên tắc quản 
lý rủi ro; (2)Tăng cường việc kiểm tra trị giá 
khai báo; (3) Nâng cao hiệu quả công tác 
Lê Thành Phong và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 98(10): 17 - 23 
 22
tham vấn xác định trị giá tính thuế; (4) Hoàn 
thiện công tác kiểm tra sau thông quan; 
(5) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu 
giá tính thuế; (6) Xây dựng cơ chế phối hợp 
giữa các bộ phận trong nội bộ ngành Hải quan 
để phục vụ cho công tác xác định trị giá hàng 
nhập khẩu; (7) Xây dựng đội ngũ cán bộ và 
hình công tác giá ở các cấp; (8) Công tác 
đào tạo; (9) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực 
Hải quan. 
KẾT LUẬN 
Hiệp định Trị giá Hải quan GATT/WTO là 
một công trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực 
kinh tế và luật học, hầu hết các quốc gia đều 
công nhận hệ thống xác định trị giá hải quan 
theo Hiệp định là một hệ thống tiên tiến, phù 
hợp với một thế giới đang được toàn cầu hóa 
hết sức mạnh mẽ. Việc áp dụng Hiệp định Trị 
giá Hải quan ở Việt Nam vừa có tính bắt buộc 
theo các cam kết quốc tế, vừa có tính tự 
nguyện do tính ưu việt của Hiệp định trong 
công tác xác định trị giá tính thuế hàng nhập 
khẩu. Kể từ khi thực hiện toàn bộ nội dung 
Hiệp định Trị giá hải quan đến nay, Việt Nam 
đã thu được những kết quản đáng ghi nhận 
trong việc xác định trị giá hải quan hàng nhập 
khẩu, tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề đang 
tồn tại, những điểm còn cần được hoàn thiện 
của toàn bộ hệ thống. Trong thời gian tới, các 
cơ quan chức năng của Nhà nước còn phải 
tiếp tục nghiên cứu để chuyển hóa được toàn 
bộ nội dung của hệ thống xác định trị giá theo 
Hiệp định vào văn bản pháp luật ở cấp độ quy 
định cao hơn. Những giải pháp đề xuất đối 
với Nhà nước (gồm 3 giải pháp) và đối với 
ngành Hải quan (gồm 9 giải pháp) nêu trên 
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả xác định trị 
giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu, thực hiện 
áp dụng đầy đủ Hiệp định Trị giá Hải quan 
của WTO tại Việt Nam, tăng được nguồn thu 
cho ngân sách nhà nước, đảm bảo sự công 
bằng và hiệu quả kinh doanh cho cộng đồng 
doanh nghiệp, mở rộng và tăng cường giao 
lưu thương mại quốc tế. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. WTO (1994) Hiệp định Trị giá hải quan 
GATT/WTO 1994. 
[2]. WTO (1994), Hiệp định chung về thuế quan 
và thương mại GATT 1994. 
[3]. Tổng cục Hải quan (2009), Báo cáo sơ kết một 
năm thực hiện Thông tư 40/2008/TT-BTC 
[4]. Tổng cục Hải quan (2009), Báo cáo tổng kết 
công tác hiện đại hóa Hải quan. 
[5]. Tổng cục Hải quan (2010), Báo cáo tổng kết 
chương trình hành động chống gian lận thương mại; 
[6]. Tổng cục Hải quan (2011), Quyết định 
103/QĐ-TCHQ ngày 24.1.2011"Về việc ban hành 
quy trình kiểm tra, xác định trị giá tính thuế đối 
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong quá 
trình làm thủ tục hải quan" 
[7]. Tổng cục Hải quan (2012) Báo cáo tổng kết 
công tác giá các năm 2006- 2011 
Lê Thành Phong và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 98(10): 17 - 23 
 23
SUMMARY 
IMPROVING TAX VALUATION EFFICIENCY OF IMPORTED GOODS 
BY THE CUSTOMS VALUATION AGREEMENT 
Le Thanh Phong1, Tran Dinh Tuan2*, Vu Thi Quynh Chi2 
1Hanoi Department of Navy, 
2College of Economics and Business Administration – TNU 
Customs Valuation Agreement GATT/WTO is an advanced system, consistent with a very strongly 
globalized world. The application of the Customs Valuation Agreement in Vietnam is due to both 
international commitments and the superiority of the Agreement in the determination of the 
dutiable value of imported goods. Since the implementation of the entire contents of the Customs 
Valuation Agreement, Vietnam has gained remarkable success in determining the customs value of 
imported goods, but there are still many problems that needs to be improved in the whole system. 
In the future, state management agencies should continue studying the entire contents of the 
metabolic system of valuation under the Agreement on the legal documents at the specified higher 
level. The recommended solution for the state and customs derived from the review in order to 
improve tax valuation efficiency of imported goods, perform the full application of the Customs 
Valuation Agreement of WTO in Vietnam in the long term, increase source of revenue for the state 
budget, ensure equality and effectiveness of business community and promote the exchange of 
international trade. 
Key words: Customs, the Customs Valuation Agreement, GATT, WTO 
Ngày nhận bài: 17/9/2012, ngày phản biện: 24/9/2012, ngày duyệt đăng:12/11/2012
*
 Tel: 0912 039920, Email: trantuankt@gmail.com 

File đính kèm:

  • pdfnang_cao_hieu_qua_cong_tac_xac_dinh_tri_gia_tinh_thue_hang_n.pdf