Nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Những năm gần đây, các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (TP.
HCM) liên tục được thành lập và mở rộng mạng lưới hoạt động, dẫn đến tình hình cạnh canh giữa
các ngân hàng ngày càng trở lên gay gắt hơn. Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng, các ngân hàng đã nghiên cứu và cho ra đời nhiều sản phẩm dịch vụ mang nhiều tiện ích để
phục vụ khách hàng, trong đó cho vay khách hàng cá nhân là một trong những sản phẩm quan trọng
được nhiều ngân hàng quan tâm phát triển. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá thực trạng
cho vay khách hàng cá nhân tại các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
(Agribank) trên địa bàn TP. HCM, đồng thời đưa ra giải pháp để mở rộng và nâng cao hiệu quả
dịch vụ này trong thời gian tới
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
23 NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÁC CHI NHÁNH AGRIBANK TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Vũ Văn Thực* TÓM TẮT Những năm gần đây, các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) liên tục được thành lập và mở rộng mạng lưới hoạt động, dẫn đến tình hình cạnh canh giữa các ngân hàng ngày càng trở lên gay gắt hơn. Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, các ngân hàng đã nghiên cứu và cho ra đời nhiều sản phẩm dịch vụ mang nhiều tiện ích để phục vụ khách hàng, trong đó cho vay khách hàng cá nhân là một trong những sản phẩm quan trọng được nhiều ngân hàng quan tâm phát triển. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank) trên địa bàn TP. HCM, đồng thời đưa ra giải pháp để mở rộng và nâng cao hiệu quả dịch vụ này trong thời gian tới. Từ khoá: cho vay khách hàng cá nhân, Agribank IMPROVING THE EFFECTIVENESS OF INDIVIDUAL CUSTOMER LOAN AT ARGRIBANK BRANCHES IN HO CHI MINH CITY. ABSTRACT For recent years, the commercial banks in Ho Chi Minh City consecutive found and enlarge the operational chain which leads to the severe competition among banks. Aiming to meet the customers’ high demands, the banks have researched and come onto the market useful services to serve customers, among these - individual customer loan is one of the most important service that the banks pay attention and develop. The aim of this study is evaluate the reality of individual customer loan at Argribank branches in Ho Chi Minh City and advance solutions to enlarge and improve the effectiveness of this service in the future. Key word: individual customer loan, Argribank Nâng cao hiệu quả . . . * TS. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tp. Hồ Chí Minh, Chi nhánh Tân Bình 24 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät 1. Đặt vấn đề: tín dụng là nghiệp vụ mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng thương mại (NHTM), trong đó các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh không phải là một ngoại lệ. Với thế mạnh là cho vay đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp, trong những năm qua các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP. HCM đã tài trợ một lượng vốn đáng kể cho các doanh nghiệp, qua đó đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, cũng như mang lại nguồn thu nhập lớn cho chính Agribank. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển không ngừng về số lượng, các ngân hàng thương mại đã có sự cạnh tranh lẫn nhau dẫn đến thị phần cho vay các doanh nghiệp của Agribank ngày càng hạn chế. Do đó, để nâng cao hiệu quả cho vay, phân tán rủi ro và gia tăng lợi nhuận thì các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP.HCM cần nghiên cứu để mở rộng cho vay với đối tượng khách hàng cá nhân, một đối tượng đầy tiềm năng trên địa bàn. Đây là vấn đề có tính cấp thiết đối với các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP. HCM không những chỉ trong giai đoạn trước mắt mà ngay cả trong tương lai. 2. Cơ sở lý thuyết: cho vay khách hàng cá nhân là hoạt động cho vay của ngân hàng cho các chủ thể là cá nhân, hộ gia đình. Ngân hàng tài trợ vốn cho cá nhân nhằm phục vụ việc sản xuất kinh doanh, tiêu dùng cá nhân trong khoảng thời gian xác định dựa trên nguyên tắc có hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi vay. [1] Như vậy, khách hàng cá nhân trong bài viết này được hiểu là toàn bộ khách hàng là cá nhân và hộ gia đình theo qui định của Bộ Luật dân sự nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, cụ thể: Cá nhân là tất cả các cá nhân có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự và tự chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật. Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật qui định là chủ thể tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này. [2] 3. Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh 3.1. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân phân theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân phân theo mức độ tín nhiệm của khách hàng giai đoạn 2010-2012 tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP.HCM giảm hoặc tăng chậm, cụ thể: năm 2011 tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân giảm so với năm 2010 là 4.657 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 25,25%, trong đó: dư nợ cho vay có đảm bảo bằng tài sản giảm 4.670, tỷ lệ giảm 25,6% và cho vay không có đảm bảo bằng tài sản tăng 13 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 6,74%. Năm 2012, dư nợ cho vay khách hàng cá nhân tăng so với năm 2011 là 152 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 1%. Bảng 1: Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân phân theo mức độ tín nhiệm của khách hàng Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 +,- 2011 so với 2010 +,- 2012 so với 2011 Mức tăng Tỷ lệ tăng (%) Mức tăng Tỷ lệ tăng (%) Cho vay có tải sản đảm bảo 18.253 13.583 13.704 -4.670 -25,6 121 0,9 Cho vay không có tải sản đảm bảo 193 206 237 13 6,74 31 15 Tổng cộng 18.446 13.789 13.941 -4.657 -25,25 152 1 Nguồn: Văn phòng đại diện Agribank khu vực miền Nam 25 Bảng 1 cho thấy, các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP.HCM chủ yếu tập trung cho vay có đảm bảo bằng tài sản, cho vay không có tài sản đảm bảo tăng về số tuyệt đối, tuy nhiên chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân, cụ thể: dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo năm 2010 là 18.253 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 98,95% trong tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân, dư nợ cho vay không có tài sản đảm bảo 193 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 1,05% trong tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân; năm 2011, dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo là 13.583 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 98,5% tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân, cho vay không có tài sản đảm bảo 206 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 1,5% trong tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân và năm 2012 dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo là 13.704 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 98,3% tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân, trong khi đó dư nợ cho vay không có tài sản đảm bảo 237 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 1,7% tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân. Đơnvị tính: tỷ đồng 3.2. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân phân theo mục đích vay vốn Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo mục đích vay vốn năm 2011 giảm so với năm 2010 là 4.657 tỷ đồng, trong đó cho vay mục đích sản xuất kinh doanh tăng so với năm 2010 là 1.605 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 16,27%, cho vay tiêu dùng giảm 6.262 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 73%; dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh năm 2012 tăng so với năm 2011 là 110 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 0,96% và cho vay tiêu dùng tăng so với năm 2011 là 42 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 1,8%. Nguyên nhân chủ yếu dư nợ khách hàng cá nhân giảm và tăng chậm là do khách hàng vay mua bất động sản giảm hay là khách hàng bán tài sản trả nợ do đến hạn thanh toán hoặc khách hàng có tâm lý sợ giá bất động sản đóng băng hoặc giảm sâu hơn nữa nên bán tài sản đi để thanh toán nợ vay. Mặt khác, do suy giảm kinh tế, tình hình sản xuất kinh doanh gặp khó khăn dẫn đến dư nợ trong năm 2011 giảm và năm 2012 dư nợ cho vay không tăng nhiều so với năm 2011. Bảng 2: dư nợ cho vay khách hàng cá nhân phân theo mục đích vay vốn Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 +,- 2011 so với 2010 +,- 2012 so với 2011 Mức tăng Tỷ lệ tăng (%) Mức tăng Tỷ lệ tăng (%) Cho vay sản xuất kinh doanh 9.866 11.471 11.581 1.605 16,27 110 0,96 Cho vay tiêu dùng 8.580 2.318 2.360 -6.262 -73 42 1,8 Tổng cộng 18.446 13.789 13.941 -4.657 -25,25 152 1 Nguồn: Văn phòng đại diện Agribank khu vực miền Nam Nâng cao hiệu quả . . . 26 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät Bảng 2 cho thấy, giai đoạn 2010-2012, dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với cho vay tiêu dùng, cụ thể: năm 2010 dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh là 9.866 tỷ đồng, chiếm 53,5 % trong tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân, cho vay tiêu dùng 8.580 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 46,5% trong tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân; năm 2011 dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh là 11.471 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 83,2% trong tổng dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân, dư nợ cho vay tiêu dùng 2.318 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 16,8% trong tổng dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân và năm 2012, dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh là 11.581 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 83,1 % tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân, trong khi đó dư nợ cho vay tiêu dùng là 2.360 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 16,9% trong tổng dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân. 3.3. Nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân Tỷ lệ nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP.HCM có xu hướng tăng qua các năm trong giai đoạn 2010-2012 (bảng 3). Bảng 3: Nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân Chỉ tiêu 2010 2011 2012 +,- 2011 so với 2010 +,- 2012 so với 2011 Mức tăng Tỷ lệ tăng, giảm (%) Mức tăng Tỷ lệ tăng, giảm (%) Số dư nợ xấu (Tỷ đồng) 269,3 248,2 351,3 -21,1 -7,8 103.1 41,5 Tỷ lê nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay (%) 1,46 1,8 2,52 0,34 23,3 0,72 40 Nguồn: Văn phòng đại diện Agribank khu vực miền Nam Bảng 3 cho thấy, tỷ lệ nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân năm 2011 là 1,8%, mức tăng 0,34% và tỷ lệ tăng 23,3% so với năm 2010; năm 2012 tỷ lệ lệ nợ xấu là 2,52% mức tăng 0,72% và tỷ lệ tăng 40% so với năm 2011. Về số tuyệt đối thì năm 2011, nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân giảm so với năm 2010 là 21,1 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 7,8%; năm 2012, dư nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân tăng 103,1 tỷ đồng so với năm 2011, tỷ lệ tăng 41,5%. Số liệu trên cho thấy, tỷ lệ nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân trên địa bàn TP.HCM của các chi nhánh Agribank khá thấp so với tỷ lệ nợ xấu bình quân toàn ngành ( tỷ lệ nợ xấu của toàn ngành năm 2010, 2011, 2012 lần lượt là: 3,57%, 6% và 5,8% [6]). Điều đó cho thấy, nếu bỏ qua các yếu tố tác động khác thì cho vay khách hàng cá nhân có mức độ rủi ro thấp hơn so với các đối tượng khách hàng khác. 27 4. Một số nguyên nhân hạn chế đối với cho vay khách hàng cá nhân tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP.HCM: các chi nhánh Agribank chưa thực sự quan tâm đến việc mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với khách hàng cá nhân, sản phẩm dịch vụ cho vay còn khá khiêm tốn, chưa có nhiều sản phẩm có tính đặc thù riêng của Agribank; áp dụng biện pháp đảm bảo tiền vay tại một số chi nhánh thực sự chưa linh hoạt; công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay chưa được chú trọng đúng mức; mặc dù đã phát triển được hệ thống mạng lưới khá lớn trên địa bàn ( 48 chi nhánh và trên 200 phòng giao dịch [7]) nhưng còn có sự chồng chéo giữa các chi nhánh và chưa có sự liên kết chặt chẽ với nhau làm giảm đi sức cạnh tranh mang tính hệ thống của Agribank; qui trình thủ tục cho vay chưa thực sự hợp lý, khoa học; việc quảng bá giới thiệu sản phẩm nói chung, cho vay khách hàng cá nhân nói riêng chưa được chú trọng đúng mức; chưa có nhiều nguồn nhân lực có chất lượng cao, tình trạng xuống cấp về mặt đạo đức của cán bộ làm ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng xảy ra tại khá nhiều chi nhánh [5]là những nguyên nhân chính dẫn đến hiệu quả cho vay đối với khách hàng cá nhân tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh chưa đạt kết quả như mong đợi. 5. Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với khách hàng cá nhân tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh Một là, xây dựng chiến lược phát triển cho vay khách hàng cá nhân: những năm vừa qua, các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP. HCM chủ yếu tập trung cho vay đối với các doanh nghiệp; để có thể mở rộng thị trường, phân tán rủi ro, cũng như gia tăng lợi nhuận và đảm bảo an toàn hơn cho hệ thống, thiết nghĩ các chi nhánh Agribank cần xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân. Giải pháp được đặt ra là các chi nhánh cần tổ chức bộ máy cho vay riêng khách hàng cá nhân thay vì bộ phận này vẫn nằm chung trong phòng tín dụng hoặc phòng kế hoạch kinh doanh như hiện nay, từ đó xây dựng rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận này; hoạch định chiến lược phát triển khách hàng cá nhân một cách dài hạn nhằm tăng trưởng cho vay cũng như giảm thiểu rủi ro phát sinh từ môi trường kinh tế vĩ mô, nghiên cứu những điểm mạnh và điểm yếu của các NHTM khác, cũng như phân tích cơ hội và thách thức để đưa ra chiến lược phát triển khách hàng cá nhân thực sự hợp lý và khoa học; xây dựng chính sách tiền lương, thưởng hợp lý nhằm tạo động lực động viên, khuyến khích đối với cán bộ có những thành tích phát triển cho vay khách hàng cá nhânbên cạnh đó cần xây dựng danh mục cho vay đối với khách hàng cá nhân thực sự hợp lý, khoa học nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân trên toàn địa bàn sao cho vừa thu hút được khách hàng, vừa đảm bảo được chất lượng trong cho vay. Hai là, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ cho vay: ngoài các sản phẩm dịch vụ truyền thống như hiện nay, các chi nhánh cần nghiên cứu cho ra đời những sản phẩm dịch vụ cho vay phù hợp với nhu cầu thị hiếu của khách hàng, chẳng hạn như sản phẩm cho vay mua quầy, sạp tại các trung tâm thương mại hay tại các chợ; cho vay theo hạn mức tín dụng đối với hộ tiểu thương; phối hợp với các chủ đầu tư dự án bất động sản, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng tiêu dùng để phối hợp cho vay tiêu dùng trả góp đối với căn hộ, các sản phẩm tiêu dùng như: ô tô, xe máy, ti vi, tủ Nâng cao hiệu quả . . . 28 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät lạnh, máy vi tính, điện thoại di động; cho vay nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi tại các vùng ngoại thành theo hướng chất lượng cao như: nuôi trồng thủy sản, cây cảnh, rau, gia cầm, gia súctại các huyện ngoại thành như: Cần Giờ, Nhà Bè, Củ Chi, Hóc Môn, Quận 12, Bình Chánh. Ngoài ra, các chi nhánh Agribank nên xem xét cho ra đời các sản phẩm cho vay cá nhân mới như: cho vay ứng trước tiền nộp thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao nhưng thiếu hụt tiền tạm thời, cho vay tiền đi du học, cho vay mục đích khám chữa bệnh, cho vay tiền đi du lịch; cho vay dịch vụ cưới hỏiđó đều là những sản phẩm đầy tiềm năng mà Agribank nên quan tâm phát triển. Ba là, áp dụng linh hoạt hình thức đảm bảo tiền vay: đảm bảo tiền vay là một trong những rào cản đối với mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân. Để có thể mở rộng đồng thời giảm thiểu rủi ro, cũng như tối đa hóa lợi nhuận, các chi nhánh Agribank cần áp dụng linh hoạt hình thức đảm bảo tiền vay, chẳng hạn đối với khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh, có phương án sản xuất kinh doanh hoặc kế hoạch tài chính trả nợ khả thi thì ngân hàng có thể cho vay có đảm bảo một phần hoặc không có đảm bảo; mở rộng cho vay không có tài sản hoặc có đảm bảo bằng tài sản một phần với đối tượng khách hàng là giáo viên, cán bộ công nhân viên có nguồn thu nhập cao, ổn định có nhu cầu vay vốn đáp ứng nhu cầu mua sắm các mặt hàng tiêu dùng, du học, chữa bệnh, đi du lịch. Bên cạnh đó, cần mở rộng các loại tài sản nhận đảm bảo ngoài bất động sản như hiện nay, ví dụ như: tài sản là động sản: ô tô, xe gắn máy, giấy tờ có giá: chứng chỉ tiền gởi, trái phiếu, cổ phiếuxây dựng phương pháp thẩm định giá một cách khoa học, rõ ràng, chi tiết cho từng loại tài sản cầm cố, thế chấp. Bốn là, tăng cường kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay: tăng cường kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay sẽ giúp cho các chi nhánh tìm kiếm khách hàng có tiềm lực tài chính, có phương án khả thi; kiểm soát được dòng tiền ra, vào của khách hàng, từ đó giúp cho các ngân hàng giảm thiểu rủi ro và gia tăng lợi nhuận. Giải pháp này cần được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục và được thực hiện trên tất cả các khâu từ khâu thẩm định, giải ngân và kiểm tra tính khả thi của phương án vay vốn sau khi giải ngân. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện những sai sót trong các khâu thì phải chấn chỉnh kịp thời, từ đó giảm thiểu rủi ro ngay trong từng giai đoạn. Năm là, tiếp tục mở rộng kênh phân phối: những năm vừa qua, các chi nhánh Agribank trên địa bàn đã mở rộng nhiều chi nhánh, phòng giao dịch trên địa bàn. Tuy nhiên, việc mở rộng này còn chưa thực sự khoa học, có những điểm cần mở rộng mạng lưới giao dịch như các khu thương mại, chợ, khu công nghiệp tập trung nhưng chưa thực sự chú trọng mở rộng. Ngược lại, có những địa bàn lại mở ra quá nhiều chi nhánh cấp 1, tạo ra sự cạnh tranh trong chính nội bộ các chi nhánh, từ đó làm giảm đi sức mạnh cạnh tranh trong hệ thống Agribank. Để giải quyết được vấn đề trên, thiết nghĩ Agribank cần mạnh dạn cơ cấu lại các chi nhánh mang tính chồng chéo giữa các chi nhánh trên cùng một địa bàn như sáp nhập, giải thể hoặc chuyển chi nhánh xuống phòng giao dịch2010,2011,2012). và giao cho chi nhánh khác trên cùng địa bàn quản lý. Bên cạnh đó, cần mở rộng mạng lưới phòng giao dịch đến các chợ, trung tâm thương mại để phát triển cho vay hộ tiểu thương và những địa bàn tập trung khu dân cư, các khu hoặc 29 cụm công nghiệptừ đó tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay hơn. Sáu là, liên kết giữa các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh: hiện nay trên địa bàn TP. HCM có 40 chi nhánh cấp 1, hoạt động kinh doanh tương đối độc lập với nhau, trên thực tế các sản phẩm dịch vụ, giá cả, lãi suất của các chi nhánh còn có những khác biệt nhất định, đôi khi làm giảm đi tính hệ thống của Agribank. Để giải quyết triệt để vấn đề trên, theo tác giả các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP. HCM, dưới sự chủ trì của Agribank Việt Nam cùng ngồi lại với nhau nghiên cứu cùng áp dụng một mức lãi suất, biểu phí, thủ tục giấy tờ, miễn giảm phí chuyển tiền trong nội bộ giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống, cùng đưa ra chính sách khuyến mãi, chính sách quảng cáotừ đó sẽ tăng cường được khả năng cạnh tranh so với ngân hàng khác trên cùng một địa bàn. Bảy là, cải tiến qui trình thủ tục cho vay: cần giảm bớt thủ tục hồ sơ giấy tờ, chẳng hạn như: xác nhận của Phường (Xã) trên giấy đề nghị vay vốn, xác nhận của Ban quản lý chợ, hợp đồng hợp tác, hội đồng tư vấn tín dụng; giảm thời gian thẩm định từ tối đa 10 ngày như hiện nay xuống còn tối đa 5 ngày; bỏ bớt khâu thẩm định qua phòng thẩm định như hiện nay mà chỉ cần thông qua duy nhất là phòng tín dụng hoặc phòng kế hoạch kinh doanh; tập trung xây dựng qui trình chuẩn cho vay mang tính chuyên môn hóa cao nhằm nâng cao chất lượng thẩm định và giải quyết nhanh chóng cho khách hàng vay. Tám là, tăng cường hoạt động marketing và quảng bá thương hiệu: tăng cường quảng bá các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân đến với khách hàng, đa dạng hóa các kênh quảng cáo như: tờ rơi, báo in, báo hình, báo nói, internet nội dung quảng cáo phải đảm bảo tính trung thực, ngắn gọn, dễ hiểu và đi sâu vào tiềm thức của khách hàng. Tăng cường quảng bá thương hiệu của Agribank đến với khách hàng bằng nhiều hình thức khác nhau như: tổ chức cuộc thi tìm hiểu về Agribank, tài trợ cho chương trình vui chơi giải trí trên truyền hình, tham gia hoạt động xã hội, tặng quà gắn với nhận dạng thương hiệu của Agribank Chín là, thực hiện tốt chính sách chăm sóc khách hàng: đổi mới tư duy về khách hàng vay, nhân viên của các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP. HCM phải luôn coi khách hàng nói chung, khách hàng vay là các cá nhân nói chung là “ Thượng đế”, bởi vì chính khách hàng mới là người đem lại nguồn thu nhập, nguồn lợi nhuận chính cho ngân hàng mình và cũng chính là nguồn thu nhập của nhân viên ngân hàng. Thực tế cho thấy, việc tìm kiếm khách hàng đã là rất khó, nhưng giữ chân được khách hàng mới là công việc khó khăn hơn gấp bội, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Do đó, thực hiện chính sách chăm sóc khách hàng là một trong những ưu tiên hàng đầu nên được quan tâm, chính sách cụ thể là: đổi mới phong cách giao dịch, phong cách giao dịch phải thể hiện tính văn minh, hiện đại, tạo sự thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch; vào ngày lễ, ngày kỷ niệm hay ngày sinh nhật khách hàng, ngân hàng nên có những món quà, lẵng hoa, thiệp chúc mừng đến với khách hàng; thường xuyên có chính sách hậu mãi đối với khách hàng vay Mười là, nâng cao trình độ nguồn nhân lực và đạo đức nghề nghiệp: nguồn nhân lực và đạo đức của cán bộ là một trong những yếu tố rất quan trọng dẫn đến sự thành công hay thất bại của một ngân hàng, các chi nhánh Nâng cao hiệu quả . . . 30 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät Agribank trên địa bàn TP. HCM cũng không phải là một ngoại lệ. Do đó, các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP.HCM cần thường xuyên quan tâm đến trình độ và đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ, công việc này nên quan tâm thực hiện ngay từ khâu tuyển dụng đến khâu qui hoạch và bổ nhiệm cán bộ. Về đào tạo, cán bộ yếu về mặt nghiệp vụ nào thì quan tâm đào tạo nghiệp vụ đó, không đào tạo tràn lan tránh lãng phí cho ngân hàng; quan tâm đào tạo đối với một số mảng nghiệp vụ có liên quan như: phân tích tình hình tài chính, thẩm định, kỹ năng giao tiếp, luật pháp, marketing ngân hàng. Thường xuyên giáo dục đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ tín dụng bằng các hình thức tuyên truyền, học tập những tấm gương điển hình trong ngành có những thành tích nổi bật về đạo đức; tổ chức cho cán bộ học tập theo tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tóm lại: với mạng lưới của các chi nhánh NHTM ngày càng được mở rộng thì tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn TP. HCM ngày trở lên khốc liệt hơn và thì phần cho vay của các NHTM sẽ thu hẹp hơn. Do đó, mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân là một trong những hướng đi đúng đắn mà các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP. HCM cần nghiên cứu triển khai thực hiện để mở rộng thị phần, gia tăng lợi nhuận. Trong khuôn khổ bài báo này, tác giả đã trình bày khái quát về thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại các chi nhánh trên địa bàn TP. HCM, trên cơ sở nguyên nhân tồn tại, tác giả đề ra một số giải pháp cơ bản để mở rộng và nâng cao hiệu quả nghiệp vụ này trong thời gian tới. Hy vọng rằng những giải pháp đã được đề xuất nếu được áp dụng sẽ góp phần nhỏ bé vào việc mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP. HCM trong giai đoạn tới. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bùi Diệu Anh (2011). Tín dụng Ngân hàng. Nxb Phương Đông. [2]. Bộ luật dân sự (2008). Nxb Chính trị Quốc gia. [3]. Văn phòng đại diện khu vực miền Nam (2010, 2011, 2012). Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh. [4]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2009). Qui chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệ và Phát triển Nông thôn Việt Nam. [5]. Hoàng Lực (2013). Chưa đầy 3 năm, hàng chục cán bộ, lãnh đạo Agribank bị truy tố. Báo Giáo dục Việt Nam. [6]. PGS.TS. Hoàng Đức (2012). Nợ xấu ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam thực trạng và giải pháp. Tạp chí Công nghệ Ngân hàng. [7].
File đính kèm:
- nang_cao_hieu_qua_cho_vay_khach_hang_ca_nhan_tai_cac_chi_nha.pdf