Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Viettinbank Cà Mau
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Vietinbank Cà
Mau. Nghiên cứu này vận dụng mô hình SERQUAL kết hợp với bộ thang đo 5 nhân tố cấu thành chất
lượng dịch vụ do Parsuraman và cộng sự (1988) đề xuất với 05 nhân tố cấu thành chất lượng dịch vụ
gồm 26 biến quan sát, số mẫu là 160. Phương pháp định tính kết hợp định lượng với phần mềm SPSS
24.0. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy: 1/ Năng lực phục vụ và đồng cảm (FAC1= 9,95); 2/ Phương
tiện hữu hình (FAC2=6,49); 3/ Sự tin cậy (FAC3=6,29); 4/ Sự hỗ trợ (FAC5=6,31); 5/ Sự đáp ứng
(FAC4=4,10). Các yếu tố tác động cùng chiều đến chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế. Trên cơ sở đó,
tác giả đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của khách hàng nhằm giữ chân khách hàng
truyền thống và thu hút được khách hàng tiềm năng
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Viettinbank Cà Mau
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY Số 66 (6/2019) No. 66 (6/2019) Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn 64 NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VIETTINBANK CÀ MAU Improving the quality of international payment services at Vietinbank Ca Mau ThS.NCS. Nguyễn Phước Hoàng(1), ThS. Bùi Kim Ngân(2), ThS.NCS. Nguyễn Thị Mộng Thu(3) (1)Sở Khoa học Cà Mau (2)Ngân hàng Vietcombank Cà Mau (3)Trường Đại học Văn Hiến TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Vietinbank Cà Mau. Nghiên cứu này vận dụng mô hình SERQUAL kết hợp với bộ thang đo 5 nhân tố cấu thành chất lượng dịch vụ do Parsuraman và cộng sự (1988) đề xuất với 05 nhân tố cấu thành chất lượng dịch vụ gồm 26 biến quan sát, số mẫu là 160. Phương pháp định tính kết hợp định lượng với phần mềm SPSS 24.0. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy: 1/ Năng lực phục vụ và đồng cảm (FAC1= 9,95); 2/ Phương tiện hữu hình (FAC2=6,49); 3/ Sự tin cậy (FAC3=6,29); 4/ Sự hỗ trợ (FAC5=6,31); 5/ Sự đáp ứng (FAC4=4,10). Các yếu tố tác động cùng chiều đến chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của khách hàng nhằm giữ chân khách hàng truyền thống và thu hút được khách hàng tiềm năng. Từ khóa: chất lượng dịch vụ, thanh toán quốc tế, Vietinbank Cà Mau ABSTRACT This study is to examine the factors which might affect the quality of international payment services at Vietinbank Ca Mau. This study applied the SERQUAL model in combination with a scale of 5 service quality components proposed by Parsuraman et al. (1988) with 05 components of service quality including 26 observed variables, and the samples under study is 160. Qualitative and quantitative research was conducted with SPSS software 24.0. The results showed: 1/ Service capacity and empathy (FAC1 = 9.95); 2/ Tangibility (FAC2 = 6.49); 3 / Reliability (FAC3 = 6.29); 4/ Support (FAC5 = 6.31); 5/ Response (FAC4 = 4.10). These factors affect the quality of international payment services. On that basis, the author proposed a number of solutions to improve the quality of customer services to retain traditional customers and attract potential customers. Keywords: the service quality, international payment, Vietinbank Ca Mau 1. Đặt vấn đề Trong xu thế kinh tế thế giới và toàn cầu hóa ngày càng phát triển, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) 31/12/2015, Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (Trans-Pacific Partnership Agreement - viết tắt TPP) ngày 4/2/2016. Với những kết quả đàm phán về AEC và TPP, thời gian tới việc trao đổi hàng hóa và thương mại giữa các đơn vị Email: hoangsxd26@gmail.com NGUYỄN PHƯỚC HOÀNG và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 65 thành viên trong Khối sẽ ngày càng mạnh mẽ. Việc xóa bỏ rào cản về thuế quan sẽ tạo ra nhiều cơ hội chuyển phát hàng hóa, các dịch vụ thanh toán quốc tế tăng cao đối với các doanh nghiệp và cá nhân đối với hệ thống ngân hàng nói chung. Bên cạnh đó, di chuyển lao động giữa các nước thành viên và sự tham gia của lao động nước ngoài vào thị trường lao động Việt Nam là tất yếu, dẫn đến phát sinh nhiều giao dịch quốc tế (Nguyễn Thường Lạng và Trần Đức Thắng, 2016). Do đó, những thành phố lớn, những khu vực có kinh tế phát triển sẽ thu hút nhiều lao động, làm cho dịch vụ chuyển tiền cũng như các dịch vụ thanh toán quốc tế sẽ gia tăng, chất lượng thanh toán của ngân hàng cần được cải thện đảm bảo an toàn và bảo mật. Hiện nay, thanh toán quốc tế thông qua các giao dịch không dùng tiền mặt trở thành xu hướng phổ biến trên thế giới. Việc thanh toán online giúp khách hàng tiết kiệm thời gian, giao dịch được thực hiện nhanh chóng và tiện lợi. Trong những năm gần đây, người dân Việt Nam đã tiếp cận thanh toán quốc tế qua nhiều hình thức như sử dụng thẻ thanh toán, chuyển khoản, cho vay, xuất - nhập khẩu, bảo lãnh, thế chấp bằng nhiều loại tiền trên thế giới như Đô la Mỹ (USD), Euro (EUR), đô la Úc (AUD), bảng Anh (GBP), đô la Singapore (SGD), yên Nhật (JPY), curon Đan Mạch (DKK), curon Thụy Điển (SEK), curon Na Uy (NOK), franc Thụy Sĩ (CHF), đô la Canada (CAD).v.v. Bên cạnh sự gia tăng về số lượng nguồn tiền, thanh toán qua thẻ, Chi nhánh Ngân hàng VietinBank Cà Mau cũng phát triển đa dạng hóa sản phẩm thẻ, nhiều dịch vụ giá trị gia tăng với nhiều tiện ích đi kèm như rút tiền, chuyển tiền, gửi tiết kiệm, nhận kiều hối, thanh toán hóa đơn trên máy ATM Đặc biệt, chất lượng dịch vụ thẻ của Chi nhánh Ngân hàng VietinBank Cà Mau cung cấp cho khách hàng luôn được chú trọng nhằm giữ chân và phát triển khách hàng mới trong tình hình cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Do đó, việc kiểm tra, tìm hiểu nắm bắt nhu cầu của khách hàng và đánh giá chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế được thực hiện thường xuyên. Chi nhánh Ngân hàng VietinBank Cà Mau cần đưa ra các giải pháp cải tiến chất lượng dịch vụ, thiết kế các sản phẩm mới để đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu luôn thay đổi của khách hàng. Từ các lý do trên, việc nghiên cứu chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của Chi nhánh ngân hàng VietinBank Cà Mau là cần thiết và tạo mối quan hệ tích cực giữa hiệu quả của tổ chức và sự hài lòng của khách hàng (Anderson et al., 2004). Dịch vụ thanh toán quốc tế (TTQT) mà Vietinbank Cà Mau cung cấp chiếm thị phần lớn với nhiều hình thức qua thẻ TTQT, cho vay kinh doanh xuất - nhập khẩu, bảo lãnh, đầu tư các công ty đa quốc gia, thế chấp.v.v. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, Vietinbank Cà Mau kỳ vọng trong tương lai vẫn tiếp tục duy trì và tăng thị phần TTQT để mang lại lợi nhuận, giữ được vị thế đứng đầu trong TTQT tại Cà Mau. 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu 2.1. Cơ sở lý thuyết Chất lượng dịch vụ hình thành dựa trên 3 thành phần: Chất lượng chức năng; Chất lượng kỹ thuật; hình ảnh nhà cung cấp dịch vụ. Chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa nhận thức (cảm nhận) và mong đợi (kỳ vọng) của khách hàng khi sử dụng. Chất lượng dịch vụ là mức độ cảm nhận SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 66 (6/2019) 66 của khách hàng khi sử dụng (Lê Nguyễn Đoan Khôi và ctv, 2017). Giá trị cảm nhận của khách hàng là chất lượng cảm nhận được điều chỉnh tương xứng với giá cả của sản phẩm. Giá trị cảm nhận của khách hàng là mối quan hệ cảm xúc được thiết lập giữa khách hàng và nhà cung cấp sau khi khách hàng đã sử dụng một sản phẩm hay dịch vụ của nhà cung cấp và nhận thấy rằng sản phẩm hay dịch vụ đó tạo ra giá trị gia tăng. Nhận thức của người mua về giá trị là miêu tả sự cân đối giữa chất lượng sản phẩm hoặc lợi ích mà họ cảm nhận được từ sản phẩm và sự hy sinh cảm nhận khi họ trả cho giá cả của sản phẩm đó (Nguyễn Trọng Trí, 2013). Theo đó, chất lượng dịch vụ được đánh giá chỉ thông qua nhận thức của khách hàng mà không có đánh giá về chất lượng dịch vụ trong sự kỳ vọng của khách hàng, không có trọng số cho từng thành phần chất lượng dịch vụ (Phan Chí Anh và ctv, 2013). Xác định chất lượng dịch vụ bằng cách chỉ đo lường chất lượng dịch vụ cảm nhận, thay vì đo cả chất lượng cảm nhận lẫn kỳ vọng (Đinh Thị Lan Hương, 2012). Các thành phần và biến đo lường của thang đo SERVPERF do xuất xứ từ thang đo SERVQUAL, nên các thành phần và biến đo lường của thang đo SERVPERF giữ như thang đo SERVQUAL là Tin cậy, Đáp ứng, Năng lực phục vụ, Đồng cảm và Phương tiện hữu hình (Đinh Thị Lan Hương, 2012). Chất lượng dịch vụ là chủ đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Các nghiên cứu thường sử dụng các thang đo SERVQUAL, SERVPERF do (Parasuraman, Zeithaml và Berry, 1988) và (Cronin và Taylor, 1992) đề xuất để thực hiện đo lường chất lượng dịch vụ của khách hàng trong các lĩnh vực khác nhau Rahaman và ctv (2011); Mwatsika (2014); Hà Nam Khánh Giao, (2011); Huỳnh Thuý Phượng (2010). Trong lĩnh vực dịch vụ thẻ ngân hàng, chủ đề sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ thẻ cũng có nhiều nghiên cứu được thực hiện Rahaman và ctv (2011); Hasan (2013); Mwatsika (2011); Kumbhar (2011); Hà Nam Khánh Giao, (2011); Huỳnh Thuý Phượng (2010); Lê Thanh Dững (2009). Theo (Huỳnh Thuý Phượng (2010) cho rằng sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ thẻ được hình thành trên cơ sở 5 thành phần như Kỹ năng nhân viên, An toàn khi giao dịch, Sự tin cậy, Hữu hình và Sự tiếp cận. Còn Lê Thanh Dững (2009) chỉ ra rằng, có 4 thành phần ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ thẻ như Sự tin cậy, Sự đáp ứng, Sự cảm thông và Hữu hình. Ngoài ra, Mwatsika (2014) đã thực hiện nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ ATM tại Malawi cũng chỉ ra rằng có 5 thành phần ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ này như sự tin cậy, sự đáp ứng, sự cảm thông, sự đảm bảo và hữu hình. Bên cạnh đó, Hasan (2013) cũng kết luận rằng khách hàng sẽ hài lòng đối với chất lượng dịch vụ ATM của ngân hàng thông qua các thành phần như sự tin cậy, sự đáp ứng, sự thuận tiện, dễ sử dụng và thực hiện. Từ cơ sở lý thuyết, tác giả đề xuất nhóm giả thuyết sau: Giả thuyết 1: Năng lực phục vụ tỷ lệ thuận với CLDV TTQT. Giả thuyết 2: Phương tiện hữu hình tỷ lệ thuận với CLDVTTQT. Giả thuyết 3: Sự tin cậy có mối tương quan thuận với chất lượng dịch vụ TTQT. Giả thuyết 4: Sự đáp ứng tỷ lệ thuận NGUYỄN PHƯỚC HOÀNG và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 67 với chất lượng dịch vụ TTQT. Giả thuyết 5: Sự hỗ trợ tỷ lệ thuận chiều với CLDV TTQT. 2.2. Mô hình nghiên cứu Chất lượng dịch vụ được xem như khoảng cách giữa mong đợi về dịch vụ và nhận thức của khách hàng khi sử dụng dịch vụ Parasurman, Zeithaml and Berry (1988); Grönroos (2001). Theo Mackay và Crompton (1990) chất lượng dịch vụ là “Mối quan hệ giữa cái mà khách mong muốn từ một dịch vụ và cái mà họ nhận thức được về cái mà họ nhận được”. Do không thể tiếp xúc trực tiếp, bất khả phân định, biến đổi và mau hỏng của dịch vụ, tiêu chí sự hài lòng của khách hàng có thể bao gồm ngữ cảnh tín hiệu mà khách hàng sử dụng để đánh giá chất lượng dịch vụ và là cơ sở cho các quyết định về sự trở lại trong tương lai qua đó đề xuất Mô hình như Hình 1: Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất (Nguồn: Tổng hợp các nghiên cứu trước và đề xuất của tác giả, 2019) Phương trình hồi quy tuyến tính bội Y = α + β1X1 + β2 X2 + β3 X3 + β4 X4 + β5 X5 + εi + Biến đo lường: Các biến đưa vào mô hình phân tích bao gồm: (1) Biến phụ thuộc (Y) và (2) biến độc lập Năng lực phục vụ và đồng cảm (X1); Phương tiện hữu hình (X2); Tin cậy (X3); Đáp ứng (X4); Sự hỗ trợ (X5); α: Hệ số chặn của phương trình hồi quy, β1->5: Lần lượt là hệ số ước lượng của các biến độc lập và biến kiểm soát, εi : Sai số của mô hình. 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Phương pháp thu thập số liệu Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của ngân hàng Vietinbank Cà Mau, tổng kết ngân hàng Nhà nước, báo cáo của ngân hàng các tỉnh trong cùng hệ thống Vietinbank. Chất lượng dịch vụ TTQT (CL) Tin cậy (FAC3) Đáp ứng (FAC4) Năng lực phục vụ và đồng cảm (FAC1) Sự hỗ trợ (FAC5) Phương tiện hữu hình (FAC2) SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 66 (6/2019) 68 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp Trong phương pháp phân tích nhân tố (EFA - Exploratory Factor Analysis), kích thước mẫu thường được xác định dựa vào kích thước mẫu tối thiểu và số lượng biến đo lường đưa vào phân tích. Kích thước mẫu theo tỷ lệ là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu là 5 quan sát, tốt nhất tỷ lệ này là 10:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu 10 quan sát. Vậy nghiên cứu này có 28 biến đo lường, lấy theo tỷ lệ 10:1, thì kích thước mẫu là 28*10= 280, và lớn hơn kích thước mẫu tối thiểu (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất, hình thức chọn mẫu thuận tiện, dữ liệu được thu thập tại các điểm giao dịch của Vietinbank Cà Mau có thanh toán quốc tế, thu hộ, chi hộ.v.v. Với việc chọn mẫu thuận tiện này, tác giả khảo sát 300 mẫu quan sát (có 120 doanh nghiệp) bằng bảng hỏi. Tuy nhiên, Qua phân loại và sàng lọc có 290 mẫu quan sát đạt yêu cầu để đưa vào phân tích thống kê mô tả, hồi quy, phương pháp tổng bình phương tối thiểu thông thường (Ordinary Least Squares - OLS) để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, số lượng quan sát tương đối lớn, đại diện tốt cho mẫu tổng thể. Mẫu khảo sát được lấy từ tháng tháng 11/2018 đến tháng 3/2019; sử dụng hai công cụ để phân tích chính Excel và SPSS 24.0. Phương pháp phỏng vấn: Các phỏng vấn viên đến điểm giao dịch trực tiếp phát phiếu và phỏng vấn các khách hàng đến sử dụng dịch vụ chuyển tiền, thanh toán quốc tế, thu hộ, chi hộ, các dịch vụ có liên quan đến thanh toán quốc tế. Với sự trợ giúp của nhân viên kinh doanh tại điểm giao dịch, khách hàng trả lời và trả lại kết quả ngay. Để đảm bảo dữ liệu thu thập được chính xác, đầy đủ, bảng hỏi trải qua hai lần kiểm tra và hiệu chỉnh. Lần hiệu chỉnh đầu được tiến hành ngay sau khi đối tượng phỏng vấn trả lời xong bảng câu hỏi nhằm phát hiện ra những câu hỏi bị bỏ sót, hoặc đánh dấu hai lần để phỏng vấn lại cho hoàn chỉnh. Lần hiệu chỉnh thứ hai, được tiến hành khi tổng hợp lại số liệu, loại bỏ các bảng hỏi có câu trả lời không hợp lệ. 3.2. Phương pháp phân tích số liệu Nghiên cứu sử này dụng phần mềm SPSS 24.0 để hỗ trợ cho việc phân tích bộ số liệu sơ cấp sau khi được thu thập. Phương pháp phân tích được sử dụng trong việc giải quyết các mục tiêu của nghiên cứu như, phân tích thống kê mô tả (Descriptive Statistics) để đánh giá mức độ hài lòng vế chất lượng dịch vụ của khách hàng. Phương pháp kiểm định Cronbach’s alpha để kiểm định độ tin cậy của các thang đo. Phân tích nhân tố khám phá (EFA - Exploratory Factor Analysis) được thực hiện để gom các biến quan sát vào các nhân tố trên nguyên tắc đảm bảo tính đơn nguyên và hội tụ. Cuối cùng, Phân tích hồi quy đa biến để kiểm định giả thuyết và mô hình. 4. Kết quả và thảo luận 4.1. Về kiểm định thang đo Căn cứ vào các biến đo lường của thang đo từ lý thuyết về chất lượng dịch vụ như thang đo chất lượng dịch vụ SEVRPERF của Cronin và Taylor (1992); kết quả của các nghiên cứu đã lược khảo trong phần cơ sở lý thuyết, sau đó tham vấn ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, tác giả bài viết đã tiến hành điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát cho phù hợp. Do đó, thang đo chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Chi NGUYỄN PHƯỚC HOÀNG và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 69 nhánh Ngân hàng VietinBank Cà Mau có 28 biến quan sát. Thông qua kết quả phân tích Cronbach’s alpha, độ tin cậy thang đo của 5 thành phần có hệ số Cronbach’s alpha từ 0,766 đến 0,852 (>0,6), chứng tỏ các thang đo của các thành phần này có độ tin cậy cao và hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3, nên tiếp tục phân tích EFA. 4.2. Phân tích EFA Hệ số KMO (Kaiser–Meyer–Olkin measure of sampling adequacy) cho kiểm định sự phù hợp của mô hình đạt 0,895 (0,5<KMO<1), chứng tỏ các biến đưa vào phân tích nhân tố là có ý nghĩa và mô hình phân tích phù hợp với các giả thuyết đã đề ra. Bảng 1: Kiểm định KMO và Bartlett’s text Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,895 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 5583,352 df 325 Sig. 0,000 (Nguồn: Kết quả phân tích số liệu điều tra thực tế năm 2019) Sau khi loại biến từ kiểm định độ tin cậy của thang đo còn lại 26 biến theo Bảng 2, phân tích nhân tố khám phá được thực hiện 26 biến quan sát để rút gọn các biến quan sát thành các nhóm nhân tố chung. Các biến quan sát này được đưa vào phân tích theo tiêu chuẩn Eigenvalue > 1 và các biến quan sát có hệ số tải nhân tố (Factor loading) < 0,5 sẽ bị loại nhằm đảm bảo tập dữ liệu đưa vào phân tích nhân tố là có ý nghĩa. Kết quả phân tích 26 biến có tải nhân tố đều lớn hơn >0,5 (Factor loading) (< 0,5 sẽ bị lội bỏ). Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 nhóm nhân tố được trích với tổng phương sai trích = 70,191%; Eigenvalue = 1,157, tức là những nhóm nhân tố này giải thích được 70,191% biến thiên của dữ liệu. Tất các các biến đều có hệ số tải nhân tố > 0,5. Như vậy, sau khi kiểm tra EFA, kết quả cho thấy, thang đo chất lượng dịch vụ từ 5 thành phần theo SERVPERF được sắp xếp lại thành Năng lực phục vụ và đồng cảm (FAC1); Phương tiện hữu hình (FAC2); Độ tin cậy (FAC3); Mức độ đáp ứng (FAC4); Sự hỗ trợ (FAC5). Bảng 2: Ma trận phân tích nhân tố Tên biến và kỳ vọng Ký hiệu Tên các nhân tố Nhóm nhân tố 1 2 3 4 5 Phương tiện hữu hình FAC2 (+) X10 Trụ sở ngân hàng, vị trí điểm giao dịch, mạng lưới đại lý trong và ngoài nước 0,68 X11 Nội thất, bố trí quầy giao dịch 0,77 X12 Tiện nghi phục vụ khách hàng 0,78 X13 Trang phục nhân viên 0,62 SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 66 (6/2019) 70 X15 Hình ảnh thương hiệu, uy tín của Vietcombank 0,68 Độ tin cậy FAC3 (+) X15 Mức độ an toàn, bảo mật thông tin 0,74 X16 Tính tiện ích của dịch vụ 0,67 X17 Độ chính xác của mỗi giao dịch 0,73 X18 Lãi suất chiết khấu/tài trợ cho vay XNK 0,70 X19 Thái độ phục vụ nhiệt tình, thân thiện của nhân viên 0,55 Sự hỗ trợ FAC5 (+) X25 0,78 X26 Nhiệt tình trợ giúp khách hàng về mặt thủ tục 0,83 Mức độ đáp ứng FAC4 (+) X20 Phí giao dịch 0,53 X21 Sản phẩm dịch vụ TTQT đa dạng 0,53 X22 Thời gian thực hiện giao dịch 0,81 X23 Thủ tục giao dịch 0,82 X24 Chương trình khuyến mãi 0,65 Năng lực phục vụ và đồng cảm FAC1 (+) X1 Sự chuyên nghiệp của nhân viên nghiệp vụ 0,69 X2 Tác phong làm việc của nhân viên 0,67 X3 Nhân viên luôn tạo niềm tin khách hàng 0,79 X4 An toàn khi thực hiện giao dịch 0,76 X5 Ngân hàng thực hiện đầy đủ và đúng hẹn 0,78 X6 Kỹ năng giao tiếp của nhân viên 0,69 X7 Sự quan tâm của nhân viên đối với khách hàng 0,72 X8 Quan tâm đến những khó khăn của khách hàng 0,74 X9 Nắm bắt được nhu cầu khách hàng 0,70 Nguồn: kết quả xử lý từ số liệu khảo sát 2019 5. Thảo luận các kết quả nghiên cứu Bảng 3: Kết quả phân tích hồi qui Binary logistic Biến giải thích Hbeta (β) Hệ số Sai số chuẩn (S.E) Giá trị P Tác động biên Dy/dx Năng lực phục vụ và đồng cảm (FAC1) 9,95 2,51 0,00 2,48 Phương tiện hữu hình (FAC2) 6,49 1,72 0,00 1,62 Sự tin cậy (FAC3) 6,29 1,69 0,00 1,57 Sự đáp ứng (FAC4) 4,10 1,06 0,00 1,03 NGUYỄN PHƯỚC HOÀNG và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 71 Sự hỗ trợ (FAC5) 6,31 1,63 0,00 1,58 Hằng số -3,71 0,90 0,00 -2 log likehood= 23,984 Tỷ lệ dự đoán trúng của mô hình = 96,70% Nguồn: Số liệu khảo sát 2019 ***, *** : Mức ý nghĩa 1%, 5%, 10% Kết quả phân tích hồi qui Binary logistic (Bảng 3) cho thấy, trong 5 biến độc lập đưa vào phân tích gốm (FAC1), (FAC2), (FAC3),(FAC4), (FAC5) có hệ số hồi qui với Sig= 0.00 nhỏ hơn mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%, có ý nghĩa thống kê 1%, 5% và 10%. Có nghĩa các biến độc lập này có ảnh hưởng đến chất lượng thanh toán quốc tế (TTQT). Ngoài ra, xác suất dự báo trúng của mô hình là 96,70% tương đối lớn và giá trị -2LL (-2Log likelihood) = 23,984 là khá nhỏ đã thể hiện mức độ phù hợp của mô hình với tổng thể nghiên cứu. Vậy, khi đưa 5 biến độc lập vào phân tích hồi qui Binary logistic, các hệ số hồi qui riêng phần đều có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%, 5% và có giá trị dương, chứng tỏ các biến lập có tương quan thuận với biến độc phụ thuộc. Trong đó, biến độc lập “Năng lực phục vụ” có hệ số tác động biên lớn nhất (9,95) đến chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Vietinbank chi nhánh Cà Mau, kế đến là Nhân tố Phương tiện hữu hình có hệ số dương (6,49) ở mức ý nghĩa 1% nên biến này có ảnh hưởng thuận chiều đến mức độ hài lòng của khách hàng. Khi giả định các nhân tố khác không đổi khi mức độ hài lòng của khách hàng đối với nhân tố phương tiện hữu hình tăng 1%, thì mức độ hài lòng chung của khách hàng đối với dịch vụ TTQT tăng 1, 62%; độ tin cậy có hệ số dương (6,29) ở mức ý nghĩa 1%, nên biến này có ảnh hưởng thuận chiều đến mức độ hài lòng của khách hàng. Khi mức độ hài lòng của khách hàng đối với độ tin cậy 1%, thì mức độ hài lòng chung của khách hàng đối với dịch vụ TTQT tăng 1,57%; nhân tố Sự hỗ trợ có hệ số dương (6,31) ở mức ý nghĩa 1%, vậy sự hỗ trợ có ảnh hưởng thuận chiều đến mức độ hài lòng của khách hàng. Tương tự, khi mức độ hài lòng của khách hàng đối với Độ tin cậy tăng 1%, thì mức độ hài lòng chung của khách hàng đối với dịch vụ TTQT tăng 1,58%; nhân tố đáp ứng có hệ số dương (4,1) ở mức ý nghĩa 1%, nên Mức độ đáp ứng có ảnh hưởng thuận chiều đến mức độ hài lòng của khách hàng. Khi mức độ hài lòng của khách hàng đối với nhân tố Phương tiện hữu hình tăng 1%, thì mức độ hài lòng chung của khách hàng đối với dịch vụ TTQT tăng 1,03%. 6. Kết luận và đề xuất giải pháp (yêu cầu làm rõ các giải pháp) Qua kết quả khảo sát và nghiên cứu, tác giả đưa ra những kết luận đánh giá chung về chất lượng dịch vụ TTQT của Vietinbank Cà Mau, từ đó đề xuất một số giải pháp giúp cho Vietinbank Cà Mau đo lường được nhận thức của khách hàng về chất lượng dịch vụ và so sánh với những gì khách hàng mong đợi về nó có thể sử dụng cho việc cải tiến chất lượng ngày một tốt hơn, đồng thời làm tăng thêm sự hài lòng khách hàng khi đến giao dịch. Cụ thể là để nâng cao mức độ phục vụ cho khách hàng, Vietinbank Cà SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 66 (6/2019) 72 Mau cần xem xét lại chính sách giá cả để xây dựng biểu phí phù hợp, cũng như lãi suất chiết khấu cạnh tranh. Cùng với đó là việc mở rộng mạng lưới chi nhánh giao dịch tạo sự thuận tiện cho khách hàng. Từ các lý do trên tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT của Vietinbank Cà Mau, như sau: 6.1. Đối với nhân tố Năng lực phục vụ và đồng cảm Theo kết quả phân tích, nhân tố Năng lực phục vụ và đồng cảm có ảnh hưởng hàng đầu đối với sự hài lòng của khách hàng và là một trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động của ngân hàng. Vì thế, khi tiếp xúc khách hàng, ngoài việc nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, nhân viên Vietinbank Cà Mau luôn được rèn luyện và đào tạo tất cả các kỹ năng. Có thể nói, sự khác biệt không chỉ ở chất lượng của dịch vụ, mà còn biểu hiện nét văn hoá trong phục vụ khách hàng của cán bộ giao dịch, làm cho khách hàng thấy thoải mái, hài lòng và nhận thấy sự khác biệt đó để lựa chọn khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng. 6.2. Đối với nhân tố Phương tiện hữu hình Việc chuẩn hóa cơ sở vật chất, nhận dạng thương hiệu và trang phục giao dịch riêng biệt tạo được ấn tượng tốt từ phí khách hàng là việc làm phải được thực hiện duy trì thường xuyên. Một hình ảnh nhân viên gây ấn tượng tốt cho khách hàng ngày càng chỉn chu, máy móc thiết bị ngày càng nâng cấp và bảo đảm thực hiện đúng chuẩn ISO 27001.2013. 6.3. Đối với nhân tố Độ tin cậy Trong thời gian tới, Vietinbank Cà Mau cần tạo dựng được sự tin cậy hoàn toàn về độ chính xác của giao dịch, đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin tuyệt đối. 6.4. Đối với nhân tố Mức độ đáp ứng Khảo sát cho thấy, các khách hàng có phản ảnh rằng mức phí TTQT của Vietinbank Cà Mau còn cao. Vì thế, Chi nhánh nên xem xét đưa ra mức phí cạnh tranh hơn. Có thể xem xét áp dụng phí tùy theo từng đối tượng, số lượng giao dịch, cam kết thực hiện của khách hàng nhằm đảm bảo khách hàng hài lòng khi phát sinh giao dịch. Sản phẩm TTQT cần đa dạng, nắm bắt được nhu cầu khách hàng và kịp thời cập nhật nhiều phương thức thanh toán chuyên biệt, thiết kế đáp ứng được hầu hết nhu cầu khách hàng là quan trọng. Trong thời gian tới, Vietinbank Cà Mau nên cập nhật yêu cầu khách hàng một cách thường xuyên và thiết kế sản phẩm phù hợp đáp ứng được kịp thời nhu cầu khách hàng. Hàng năm, Vietinbank có chương trình chăm sóc khách hàng, nhưng chưa được khách hàng đánh giá cao. Vì thế, sau khi tặng quà, Chi nhánh nên có phiếu gửi khảo sát ý kiến khách hàng để có hướng thiết kế phù hợp hơn. 6.5. Đối với nhân tố Sự hỗ trợ Trong kinh doanh dịch vụ, mà đặc biệt là dịch vụ TTQT của ngân hàng, nhân tố Sự hỗ trợ là quan trọng hàng đầu để tạo sự hài lòng của khách hàng. Vì thế, các yêu cầu khiếu nại thắc mắc của khách hàng cần được nghiêm túc giải quyết thông qua những hộp thư góp ý dành riêng cho khách hàng. Hoặc tiếp nhận trực tiếp những thắc mắc cần giải đáp ngay cho khách hàng. Việc tiếp nhận và xử lý phải được làm ngay và có tham khảo ý kiến cấp trên để mọi thắc mắc phải được trả lời nhất quán từ Ban lãnh đạo đến cán bộ./. NGUYỄN PHƯỚC HOÀNG và Cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO Anderson, E. W., Fornell, C. and Mazvancheryl, S. K. (2004). Customer satisfaction and shareholder value. Journal of Marketing. 68(4). pp. 172–185. Cronin. J. J. & Taylor, S. A. (1992). Measuring Service Quality: a reexamination and extensio. Journal of Marketing. Vol. 56, July.1992. Đinh Thị Lan Hương. (2012). Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ Bưu chính tại Bưu điện Thành phố Đà Nẵng. Luận văn Thạc Sĩ. Đại học Đà Nẵng. Thành phố Đà Nẵng. Grönroos, C. (2001).The perceived service quality concept-amistake? Managing Service Quality, 11(3), 150-152. Hà Nam Khánh Giao. (2011). Mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng thẻ thanh toán tại TP Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học đào tạo ngân hàng, số 111, 8-2011. Hasan, A. và cộng sự. (2013). ATM Service Quality and its Effect on Customer Retention: A Case from Pakistani Banks. Information Management and Business Review. Vol. 5, No. 6,pp. 300 305, June 2013 (ISSN 2220-3796). Huỳnh Thuý Phượng. (2010). Nâng cao sự hài lòng của khách hàng về thẻ Connect24 của ngân hàng TMCP Ngoại thương Chi nhánh TP HCM. Luận văn Thạc sỹ. Đại học Kinh tế TPHCM. Kumbhar (2011). Customers’ satisfaction in atm service: an empirical evidences from public and private sector banks in india. Management research and practice. Vol. 3. Issue 4 (2011). pp: 1-14. Lê Nguyễn Đoan Khôi, Huỳnh Châu Khánh và Lê Bảo Toàn. (2017). Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ chuyển tiền, thu hộ tiền và chi hộ tiền: Trường hợp Bưu điện tỉnh An Giang. Tạp chí Khoa học. Trường Đại học Cần Thơ. 48d: 45-53. Lê Thanh Dững. (2009). Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ ATM tại ngân hàng Đông Á Cần Thơ. Luận văn tốt nghiệp đại học. Trường Đại học Cần Thơ. MacKay, K.J., and Crompton, J.L. (1990). Measuring the quality of recreationservices. Journalof Park and Recreation Administration. 8(3):47- 56. Mwatsika, C. (2014). Customers' satisfaction with ATM banking in Malawi. African Journal of Business Management. Vol 8(7). Pp 218 – 277. 14, April, 2014. Nguyễn Đình Thọ. (2013). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Nhà xuất bản Lao động xã hội. Thành phố Hồ Chí Minh. Trang 593. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 66 (6/2019) 74 Nguyễn Thường Lạng và Trần Đức Thắng. (2015). Đánh giá nguồn nhân lực Việt Nam khi tham gia AEC, ngày truy cập 27/10/2016 gia-nguon- nhan-luc viet-nam-khi-tham-gia-aec. Nguyễn Trọng Trí. (2013). Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị cảm nhận của khách hàng sử dụng dịch vụ thông tin di động của công ty dịch vụ viễn thông Vinaphone. Luận văn Thạc Sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Parasuraman, A., Zeithaml, V. & Berry, L. (1988). SERVQUAL: a multiple-item scale for measuring consumer perceptions of service quality. Journal of Retailing. 64(1): 12- 40. (1988). Phan Chí Anh, Nguyễn Thu Hà và Nguyễn Huệ Minh. (2013). Nghiên cứu các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh. 29 (1): 11-22. Rahaman, M. M. và cộng sự. (2011). Measuring Service Quality using SERVQUAL Model: A Study on PCBs (Private Commercial Banks) in Bangladesh. Business ManagementDynamics. Vol.1, No.1, July 2011, pp.01-11. Ngày nhận bài: 13/5/2019 Biên tập xong: 15/6/2019 Duyệt đăng: 20/6/2019
File đính kèm:
- nang_cao_chat_luong_dich_vu_thanh_toan_quoc_te_tai_viettinba.pdf