Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực kế toán Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0

TÓM TẮT

Cách mạng Công nghiệp 4.0 đang tác động mạnh mẽ đến đời sống, kinh tế,

xã hội và có sức lan tỏa nhanh chóng đến nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó

có Việt Nam. Cuộc cách mạng này đã tạo ra sự thay đổi lớn trong đời sống, kinh

tế, xã hội đặc biệt là giáo dục - đào tạo. Đây cũng là thách thức cho các cơ sở đào

tạo nói chung, các cơ sở đào tạo ngành Kế toán nói riêng trong việc đào tạo

nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu mới của thời đại. Nghiên cứu này tập trung

phân tích thực trạng đào tạo nhân lực ngành Kế toán Việt Nam hiện nay và sự tác

động của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 đến hoạt động này. Trên cơ sở kết quả

nghiên cứu, tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng đào

tạo nhân lực ngành Kế toán Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0

pdf 6 trang phuongnguyen 7560
Bạn đang xem tài liệu "Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực kế toán Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực kế toán Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0

Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực kế toán Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
 XÃ HỘI 
 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 46.2018 24
KINH TẾ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NHÂN LỰC KẾ TOÁN 
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 
IMPROVING THE QUALITY OF VIETNAMESE ACCOUNTING TRAINING 
IN THE CONTEXT OF THE INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 
Trần Thị Hằng1* 
TÓM TẮT 
Cách mạng Công nghiệp 4.0 đang tác động mạnh mẽ đến đời sống, kinh tế, 
xã hội và có sức lan tỏa nhanh chóng đến nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó 
có Việt Nam. Cuộc cách mạng này đã tạo ra sự thay đổi lớn trong đời sống, kinh 
tế, xã hội đặc biệt là giáo dục - đào tạo. Đây cũng là thách thức cho các cơ sở đào 
tạo nói chung, các cơ sở đào tạo ngành Kế toán nói riêng trong việc đào tạo 
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu mới của thời đại. Nghiên cứu này tập trung 
phân tích thực trạng đào tạo nhân lực ngành Kế toán Việt Nam hiện nay và sự tác 
động của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 đến hoạt động này. Trên cơ sở kết quả 
nghiên cứu, tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng đào 
tạo nhân lực ngành Kế toán Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0. 
Từ khóa: Cách mạng Công nghiệp 4.0; chất lượng đào tạo; nhân lực kế toán; 
Việt Nam 
ABSTRACT 
The industrial revolution 4.0 is having a strong impact on life, economics, 
society and has spread rapidly to many countries in the world, including 
Vietnam. It will create tremendous changes in life, economics, society, especially 
education - training. However, this is also a big challenge for training institutions 
in general and accounting training institutions in particular in the training of 
human resources to meet the new needs of the era. The paper focuses on the 
current situation of Vietnam accounting staff training and the impact of the 4.0 
industrial revolution on the training of accounting personnel in Vietnam. Based 
on that, the paper proposes some recommendations to improve the quality of 
accounting training in Vietnam in the context of the industrial revolution 4.0. 
Keywords: Industrial revolution 4.0; education quality; accounting staff; 
Vietnam 
1Khoa Kế toán-Kiểm toán, Đại học Công nghiệp Hà Nội 
*E-mail: tranhangktdn@gmail.com 
Ngày nhận bài: 26/12/2017 
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 29/03/2018 
Ngày chấp nhận đăng: 15/06/2018 
1. GIỚI THIỆU 
Hiện nay, ngành Kế toán dù có nguồn cung cao, nhu 
cầu nhiều nhưng sinh viên kế toán tốt nghiệp ra trường vẫn 
thất nghiệp hoặc phải làm trái ngành nghề, nhân sự kế 
toán của doanh nghiệp vẫn thiếu hụt. Nguyên nhân của 
tình trạng này là do việc đào tạo kế toán không được quy 
hoạch tổng thể gắn với nhu cầu xã hội, chất lượng đào tạo 
không đảm bảo, không đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng 
của các cơ quan, doanh nghiệp. Trong bối cảnh cuộc Cách 
mạng Công nghiệp (CMCN) 4.0, hoạt động đào tạo nhân 
lực kế toán tại các cơ sở đào tạo chịu áp lực lớn từ việc xây 
dựng, cập nhật nội dung chương trình cho đến đào tạo kỹ 
năng cho sinh viên để đáp ứng yêu cầu của nền công 
nghiệp 4.0. Vì vậy, nghiên cứu này đã thu thập, xử lý, phân 
tích các thông tin từ đó chỉ ra thực trạng của hoạt động đào 
tạo nhân lực lĩnh vực kế toán và sự tác động của CMCN 4.0 
đến hoạt động này. Trên cơ sở kết quả của nghiên cứu, tác 
giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng 
đào tạo nhân lực lĩnh vực kế toán ở Việt Nam trong bối 
cảnh CMCN 4.0. 
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 
 Trong hơn bốn thập kỷ qua, mặc dù hệ thống đào tạo 
kế toán trên thế giới đã có những thay đổi lớn do ảnh 
hưởng của sự phát triển công nghệ thông tin, quá trình 
toàn cầu hóa và áp lực từ nhà đầu tư nhưng vẫn chưa theo 
kịp sự thay đổi của môi trường kinh doanh năng động, làm 
gia tăng khoảng cách giữa nhà trường và doanh nghiệp 
ngày càng lớn (Albercht và Sack, 2000). Nguyên nhân có 
thể do chương trình đào tạo còn nặng tính học thuật, tổ 
chức đào tạo chưa trang bị đầy đủ cho sinh viên các khả 
năng: phân tích, phê bình, tư duy tổng hợp; giải quyết vần 
đề, nghiên cứu những vấn đề khó sáng tạo; giao tiếp hiệu 
quả; xét đoán nghề nghiệp, cá nhân. Điều này đã dẫn đến 
việc sinh viên tốt nghiệp ngành Kế toán không đáp ứng 
được yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động quốc 
tế, chưa có đầy đủ năng lực và các kỹ năng cần thiết để trở 
thành kế toán viên chuyên nghiệp cũng như khả năng học 
tập suốt đời (Gifford và cộng sự, 2011; Hopper, 2013). 
Theo Hiệp hội Kế toán viên Công chứng Hoa Kỳ, mục 
tiêu đào tạo kế toán phải hướng đến trang bị cho người 
học những nền tảng để học tập suốt đời để hoàn thiện và 
phát triển. Bên cạnh đó, việc đào tạo kế toán nên phát triển 
khả năng phân tích, kỹ năng giải quyết vấn đề, khả năng 
đánh giá nghề nghiệp và tính chính trực bên cạnh những 
nội dung liên quan đến chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, 
giao tiếp và kinh tế (AICPA, 2012). Các nước phát triển có 
nền giáo dục hiện đại như Mỹ, Anh, Úc... đã nhanh chóng 
tiên phong trong việc đổi mới đào tạo kế toán với chương 
trình đào tạo có tính thực tiễn cao, phương pháp giảng dạy 
tích cực, nhiều bài tập tình huống thực tế được minh họa, 
thảo luận Trong quá trình giảng dạy, giảng viên giao bài 
tập nhóm, sinh viên thu thập, phân tích dữ liệu, sau đó 
thuyết trình trên lớp. Bên cạnh đó, giảng viên thực hiện 
đánh giá liên tục, theo cả quá trình học tập các môn học kế 
toán trong chương trình đào tạo. Nhiều trường đại học ở 
 ECONOMICS-SOCIETY 
Số 46.2018 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 25
Mỹ và châu Âu cũng chú trọng đến mối liên hệ giữa nghề 
nghiệp và chương trình đào tạo bằng cách mời chuyên gia 
trong lĩnh vực thuyết trình các tình huống cụ thể mà công 
ty gặp phải để sinh viên thảo luận, nâng cao kiến thức thực 
tế cho sinh viên bằng việc bổ sung tình huống, kỹ năng 
mềm và vấn đề đạo đức nghề nghiệp (Stoner và Milner, 2010). 
Thế giới loài người đã trải qua ba cuộc cách mạng công 
nghiệp lớn và đang trong giai đoạn đầu của cuộc CMCN 
4.0. Đây là cuộc cách mạng số, là xu hướng hiện thời trong 
việc tự động hóa và trao đổi dữ liệu trong công nghệ sản 
xuất. Cuộc cách mạng này có sự kết hợp công nghệ trên 
bốn lĩnh vực chính là: lĩnh vực kỹ thuật số (dữ liệu lớn, IoT, 
AI); lĩnh vực công nghệ sinh học (ứng dụng trong y dược, 
hóa học, chế biến thực phẩm, năng lượng tái tạo); lĩnh vực 
vật lý (robot thế hệ mới, in 3D, xe tự lái, công nghệ nano, 
các vật liệu mới) và lĩnh vực năng lượng tái tạo. CMCN 4.0 
đang tạo ra những phát minh hoàn toàn mới, có tác động 
mạnh mẽ đến hệ thống chính trị, xã hội, kinh tế của cả thế 
giới. So với ba cuộc CMCN lớn trước đó, CMCN 4.0 có một 
số đặc điểm khác biệt, đó là: (i) Sự kết hợp giữa các hệ 
thống ảo và thực thể. Xu hướng kết hợp công nghệ cảm 
biến mới, phân tích dữ liệu lớn, điện toán đám mây với kết 
nối Internet vạn vật đang thúc đẩy phát triển máy móc tự 
động hóa và hệ thống sản xuất thông minh. Trong các “nhà 
máy thông minh”, các máy móc được kết nối Internet và 
liên kết với nhau qua một hệ thống có thể tự hình dung 
toàn bộ quy trình sản xuất rồi đưa ra quyết định sẽ thay thế 
dần các dây chuyền sản xuất trước đây. Nhờ khả năng kết 
nối của hàng tỷ người trên trên thế giới thông qua các thiết 
bị di động và khả năng tiếp cận được với cơ sở dữ liệu lớn, 
những tính năng xử lý thông tin sẽ được nhân lên bởi 
những đột phá công nghệ trong các lĩnh vực như trí tuệ 
nhân tạo, công nghệ người máy, Internet kết nối vạn vật, xe 
tự lái, công nghệ in 3 chiều, công nghệ nano, công nghệ 
sinh học, khoa học vật liệu, lưu trữ năng lượng và tính toán 
lượng tử. (ii) Tốc độ phát triển theo cấp số nhân. So với các 
cuộc CMCN trước đó, CMCN 4.0 đang phát triển theo hàm 
số mũ chứ không phải là tốc độ tuyến tính. Thời gian từ khi 
manh nha ý tưởng về công nghệ kỹ thuật, hiện thực hóa 
các ý tưởng đó trong các phòng thí nghiệm đến khi ứng 
dụng vào thực tế được rút ngắn đáng kể. Những đột phá 
công nghệ diễn ra với tốc độ nhanh đã tạo nên sự biến đổi 
trong toàn bộ hệ thống sản xuất, quản lý, quản trị và đang 
tạo ra một thế giới được số hóa, tự động hóa. (iii) Ảnh 
hưởng đến tất cả các lĩnh vực và các nền kinh tế trên thế 
giới. Sự ra đời của Công nghiệ4.0 tại Đức đã thúc đẩy các 
nước tiên tiến khác như Mỹ, Nhật, Trung Quốc, Ấn Độ đẩy 
nhanh quá trình phát triển các chương trình tương tự nhằm 
duy trì lợi thế cạnh tranh. Đến nay, Công nghiệp 4.0 đã vượt 
ra khỏi khuôn khổ dự án của các nước phát triển, lan tỏa 
rộng rãi đến nhiều nước trên thế giới, tác động mạnh mẽ 
đến kinh tế, xã hội và môi trường ở tất cả các cấp toàn cầu, 
khu vực và từng quốc gia. Những tác động này mang tính 
tích cực trong dài hạn song cũng tạo ra nhiều thách thức 
điều chỉnh trong ngắn hạn đến trung hạn. (iv) Đánh dấu sự 
phát triển vượt bậc của trí tuệ nhân tạo, tạo ra kỷ nguyên 
mới trong công nghệ robot. Công nghệ robot đã xuất hiện 
ở nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội đặc biệt là sản xuất. 
Nó thay thế con người trong các dây chuyền sản xuất như 
lắp rắp ô tô, tham gia vào quá trình tự động hóa trong các 
nhà máy... Trí tuệ nhân tạo đang hiện diện xung quanh 
chúng ta, từ xe tự lái, máy bay không người lái đến trợ lý ảo, 
các phần mềm dịch thuật hoặc tư vấn tài chính. Trong 
những năm gần đây, loài người đã đạt được tiến bộ đáng 
kể trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo nhờ sự gia tăng năng lực 
điện toán và khối lượng dữ liệu lưu trữ. 
Trước bối cảnh đó, hệ thống đào tạo kế toán trên thế 
giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đang chịu sự tác 
động mạnh mẽ của cuộc CMCN 4.0. 
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Áp dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp các tài 
liệu có liên quan đến cuộc CMCN 4.0 và thực trạng đào tạo 
nhân lực kế toán ở Việt Nam thông qua Internet, các bài 
báo khoa học, báo cáo, hội thảo có chủ đề liên quan. Dữ 
liệu thu thập được tổng hợp, thống kê bằng phần mềm 
Excel và được phân tích để làm rõ thực trạng hoạt động 
đào tạo nhân lực lĩnh vực kế toán ở Việt Nam trong bối 
cảnh CMCN 4.0 hiện nay. 
4. KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN 
4.1. Thực trạng về hoạt động đào tạo nhân lực lĩnh vực 
kế toán ở Việt Nam hiện nay 
Số lượng cơ sở đào tạo 
Hiện nay, việc đào tạo nhân lực kế toán được thực hiện 
ở rất nhiều trường đại học trên cả nước đa dạng về hình 
thức đào tạo (từ tại chức, đào tạo từ xa cho đến chính quy) 
và đa dạng về cấp trình độ đào tạo (từ cao đẳng, liên thông 
đại học, đại học chính quy, thạc sĩ cho đến tiến sĩ). Bên cạnh 
đó, còn có hàng trăm cơ sở dạy nghề về kế toán do các 
trung tâm, doanh nghiệp tổ chức dưới mọi hình thức. 
Nhiều cơ sở không có thế mạnh về đào tạo kế toán, thậm 
chí chủ yếu thiên về đào tạo các ngành kỹ thuật cũng tham 
gia vào hoạt động này. Theo thống kê của Bộ Giáo dục và 
Đào tạo, tính đến tháng 10/2016, Việt Nam có khoảng 553 
cơ sở đào tạo với 203 trường đại học và học viện, 208 
trường cao đẳng, 142 trường trung học chuyên nghiệp, 
trong đó trên 50% đăng ký đào tạo ngành Kế toán. Đào tạo 
kế toán với quy mô lớn như vậy đã làm cho kế toán trở 
thành một trong những ngành nghề có nguồn cung lao 
động dồi dào. Tuy nhiên, hoạt động này không có quy 
hoạch tổng thể gắn với nhu cầu của xã hội, dẫn đến việc dư 
thừa lao động, sinh viên học kế toán ra trường bị thất 
nghiệp hoặc làm trái ngành nghề đã được đào tạo. Kết quả 
khảo sát tình hình cung-cầu lao động trên địa bàn Hà Nội 
Quý III, năm 2015, của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội 
cho thấy, nhóm ngành Kế toán đang có chênh lệch về 
nguồn cung gấp 11,8 lần so với nhu cầu của xã hội. Theo 
báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Kế toán - Kiểm 
toán luôn nằm trong tình trạng báo động đỏ về dư thừa 
nhân lực và sẽ còn dư thừa trong nhiều năm nữa. Báo cáo 
thị trường lao động tháng 7/2017 tại thành phố Hồ Chí 
Minh cũng cho thấy, Kế toán-Kiểm toán là một trong những 
nhóm ngành nghề có nhu cầu tìm việc cao với tỷ lệ 
 XÃ HỘI 
 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 46.2018 26
KINH TẾ
là16,24% (hình 1). Báo cáo của VietnamWorks trong 6 tháng 
đầu năm 2017, cũng cho thấy Kế toán là một trong những 
ngành nghề có tỷ lệ cạnh tranh việc làm cao nhất tại Việt 
Nam với tỷ lệ là 1/65 (hình 2). 
(Nguồn: Báo cáo thị trường lao động tháng 7/2017 tại TP. Hồ Chí Minh) 
Hình 1. Tám nhóm ngành có nhu cầu tìm việc cao trong tháng 7/2017 
(Nguồn:  
Hình 2. Tỷ lệ cạnh tranh của một số ngành trong 6 tháng đầu năm 2017 tại Việt Nam 
Tuy nhiên, xét về khía cạnh nhu cầu nhân lực, kế toán 
vẫn nằm trong những nhóm ngành có nhu cầu tuyển dụng 
cao. Theo Báo cáo thị trường lao động tháng 7/2017 tại 
thành phố Hồ Chí Minh, Kế toán - Kiểm toán là một trong 
những nhóm ngành nghề có nhu cầu nhân lực cao với tỷ lệ 
là 3,8% (hình 3). Báo cáo mới nhất của VietnamWorks cũng 
cho biết, trong 6 tháng đầu năm 2017, Kế toán là ngành giữ 
vị trí thứ ba trong top 10 ngành có nhu cầu tuyển dụng cao 
nhất (hình 4). 
(Nguồn: Báo cáo thị trường lao động tháng 7/2017 tại TP. Hồ Chí Minh) 
Hình 3. Tám nhóm ngành có nhu cầu nhân lực cao nhất tháng 7/2017 
 (Nguồn:  
Hình 4. Mười ngành có nhu cầu tuyển dụng cao nhất trong 6 tháng đầu năm 
2017 tại Việt Nam 
Chất lượng đào tạo 
Theo các chuyên gia, chất lượng nguồn nhân lực lĩnh 
vực kế toán ở Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế. 
Thực tế cho thấy, mỗi năm ở Việt Nam có hàng chục nghìn 
sinh viên được đào tạo về kế toán, kiểm toán sau khi tốt 
nghiệp nhưng chưa thể đáp ứng ngay yêu cầu của doanh 
nghiệp. Khảo sát về “sinh viên được đào tạo về kế toán và 
kiểm toán đang làm việc tại một số doanh nghiệp”, đại diện 
Ban lãnh đạo của Công ty TNHH Xây dựng và Du lịch Minh 
Hương cho biết, 80% người học cho rằng chương trình đào 
tạo ngành Kế toán còn nặng về tính hàn lâm, 50% cho rằng 
kiến thức chuyên ngành mà họ tiếp thu được ít, 70% trả lời 
chưa thể nắm bắt được công việc kế toán, kiểm toán ngay 
mà phải hướng dẫn lại. Những số liệu trên cũng tương 
đồng với kết quả khảo sát của Trần Mạnh Tường, Khoa Kế 
toán - Kiểm toán, trường Đại học Thương mại đã công bố. 
Cụ thể, kết quả khảo sát sinh viên tốt nghiệp từ các cơ sở, 
trường đại học đào tạo ngành nghề kế toán, kiểm toán có 
uy tín của Việt Nam cho thấy, có tới 2/3 sinh viên trả lời 
chưa thể nắm bắt được công việc ngay khi được giao mà 
phải được hướng dẫn lại; gần như 100% sinh viên tốt 
nghiệp tự nhận thấy chưa thể cung ứng ngay dịch vụ kế 
toán, kiểm toán cho doanh nghiệp trong nước cũng như 
doanh nghiệp nước ngoài. 
Theo thông tin phản hồi từ các doanh nghiệp tuyển 
dụng nhân sự cho bộ phận kế toán, có từ 80% đến 90% 
sinh viên được tuyển dụng chưa có khả năng tiếp cận ngay 
với công việc kế toán. Sinh viên tốt nghiệp được trang bị 
tương đối đầy đủ về lý thuyết chuyên ngành kế toán nhưng 
thiếu thực hành bài bản, dẫn đến kỹ năng làm việc bị hạn 
chế. Công việc của một kế toán viên không chỉ đơn thuần là 
hạch toán đúng theo quy định của chế độ kế toán và tuân 
thủ chuẩn mực kế toán mà còn phải tuân thủ đúng các quy 
định pháp luật. Ngoài ra, các kỹ năng mềm như kỹ năng 
giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giải quyết vấn 
đề và đặc biệt là khả năng ngoại ngữ của sinh viên học 
chuyên ngành kế toán còn thiếu và yếu. Chính vì vậy, sinh 
 ... g, thiếu tính sáng tạo. Công tác khảo thí, đánh 
giá kết quả học tập chưa sát với trình độ, chưa thực sự 
khách quan, chính xác, thậm chí còn xảy ra tình trạng giảng 
viên đua nhau cho điểm cao, dẫn đến sinh viên tốt nghiệp 
đạt loại khá, giỏi nhiều, nhưng khi phỏng vấn xin việc lại 
không biết gì cả về lý thuyết và thực tiễn. Thực tiễn đã cho 
thấy, có nhiều sinh viên kế toán tốt nghiệp loại giỏi nhưng 
ra trường vẫn thất nghiệp. 
(iv) Cơ sở vật chất của hầu hết các cơ sở đào tạo kế toán 
ở Việt Nam còn nghèo nàn, thiếu phòng thực hành, thiếu 
hệ thống thư viện hiện đại. Một số cơ sở đào tạo đã có hệ 
thống thư viện nhưng còn hạn chế về không gian đọc, các 
tiện ích, đầu sách và cơ sở dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu, 
giảng dạy, học tập. Đây chính là nguyên nhân làm cho 
công tác nghiên cứu, giảng dạy của giảng viên gặp nhiều 
khó khăn, môi trường học tập của người học không thuận lợi. 
(v) Chưa chú trọng đào tạo ngoại ngữ, các kỹ năng 
mềm cho sinh viên. Số lượng nhân lực ngành Kế toán được 
đào tạo hàng năm là rất lớn nhưng trình độ chuyên môn, 
trình độ ngoại ngữ và các kỹ năng mềm lại chưa cao, chưa 
đạt đến mặt bằng chung của khu vực. Hiện, số lượng kế 
toán nắm vững các thông lệ và nguyên tắc kế toán quốc tế 
còn rất khiêm tốn. Tư duy, tích lũy, am hiểu về các vấn đề 
toàn cầu của sinh viên kế toán còn hạn chế, khó hội nhập 
sâu rộng với kế toán quốc tế. Không ít trường dạy quá 
nhiều lý thuyết trong khi sinh viên cần một nền tảng kế 
toán, tài chính vững chắc và những kỹ năng thực hành hiệu 
quả hơn. Số lượng sinh viên trong một lớp học thường khá 
đông (60 đến 80 sinh viên/lớp), trong khi chỉ có 01 giáo 
viên hướng dẫn nên việc đào tạo kỹ năng làm việc cho sinh 
viên hết sức hạn chế. 
4.2. Tác động của cuộc CMCN 4.0 đến hoạt động đào tạo 
nhân lực lĩnh vực kế toán ở Việt Nam 
Thuận lợi 
CMCN 4.0 đang tác động mạnh mẽ và trực tiếp đến lĩnh 
vực giáo dục - đào tạo nói chung, các cơ sở đào tạo kế toán 
nói riêng, hứa hẹn những bước đột phá mới trong hoạt 
động đào tạo, làm thay đổi mục tiêu đào tạo, mô hình đào 
tạo truyền thống bằng cách truyền tải và đào tạo kiến thức 
hoàn toàn mới. Sự phát triển của công nghệ thông tin, 
công cụ kỹ thuật số, hệ thống mạng kết nối và siêu dữ liệu 
sẽ là những công cụ, phương tiện hữu ích để thay đổi cách 
thức tổ chức và phương pháp giảng dạy. Các lớp học 
truyền thống với những nhược điểm như: chi phí tổ chức 
cao, không gian phục vụ hạn chế, không thuận lợi cho một 
số đối tượng sẽ được thay thế bằng các lớp học trực 
tuyến, lớp học ảo. Chất lượng đào tạo trực tuyến được kiểm 
soát dễ dàng bằng các công cụ hỗ trợ như các cảm biến và 
kết nối không gian mạng. Không gian học tập cũng sẽ đa 
dạng hơn, thay vì những phòng thí nghiệm hay phòng mô 
phỏng truyền thống, người học có thể trải nghiệm học tập 
bằng không gian ảo, có thể tương tác trong điều kiện như 
thật thông qua các phần mềm và hệ thống mạng. Cơ sở dữ 
liệu lớn sẽ là nguồn dữ liệu vô tận để học tập trải nghiệm 
về phân tích, nhận dạng xu hướng hay dự báo kinh doanh 
ở mức chính xác cao. Tài nguyên học tập số trong điều kiện 
kết nối không gian thật và ảo sẽ vô cùng phong phú, không 
gian thư viện không còn là địa điểm cụ thể mà có thể khai 
thác ở mọi nơi với một số thao tác đơn giản. Chương trình 
học cũng được thiết kế đa dạng hơn, cụ thể hơn và đáp 
ứng tốt hơn nhu cầu của người học. 
Thách thức 
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi mà CMCN 4.0 đem 
lại, còn nhiều vấn đề đặt ra cho hoạt động đào tạo nhân lực 
lĩnh vực kế toán ở Việt Nam nói chung và nhiệm vụ của các 
cơ sở đào tạo nói riêng trong thời gian tới như sau: (i) Tích 
cực trang bị cho sinh viên kiến thức, kỹ năng về công nghệ 
thông tin, kỹ thuật số và các kỹ năng khác có liên quan để 
đáp ứng yêu cầu của nền công nghiệp 4.0. (ii) Vấn đề việc 
làm và thất nghiệp là hiện tượng phổ biến của quá trình 
công nghiệp 4.0 và nhất là thời kỳ đầu khi lực lượng lao 
động chưa thích ứng với điều kiện mới của công nghiệp và 
sự chuyển dịch mạnh cơ cấu lao động giữa các lĩnh vực. 
Người máy bắt đầu thực hiện các công việc phổ thông thay 
cho con người, có thể thực hiện tốt các bài giảng ở một số 
môn học và có thể hoàn toàn thay thế đội ngũ giáo viên 
hiện nay. Công việc kế toán cũng có thể bị thay thế một 
 XÃ HỘI 
 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 46.2018 28
KINH TẾ
phần bởi các rô-bốt thông minh. Vì vậy, các cơ sở đào tạo 
cần định hướng đào tạo đáp ứng yêu cầu ngành nghề của 
cuộc CMCN 4.0. (iii) Chương trình đào tạo hiện nay chưa 
linh hoạt, nội dung chưa phù hợp với nhu cầu và xu thế của 
thị trường lao động CMCN 4.0. Giáo dục, đào tạo là một 
trong chín lĩnh vực có nhiều thay đổi, hệ thống giáo dục 
nghề nghiệp sẽ bị tác động mạnh và toàn diện, danh mục 
nghề đào tạo và chương trình đào tạo sẽ phải điều chỉnh, 
cập nhật liên tục vì ranh giới giữa các ngành nghề ngày 
càng thu hẹp. Các cơ sở đào tạo cần thực hiện hoạt động 
đào tạo theo hai hướng: một mặt phải đáp ứng tính định 
hướng xã hội, mặt khác đào tạo cung cấp nguồn nhân lực 
đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Áp lực đối với các 
cơ sở đào tạo kế toán càng lớn khi chương trình đào tạo 
vừa phải đáp ứng tính chuyên môn, tính liên ngành (công 
nghệ thông tin, kỹ thuật số, mạng, kiến thức chuyên 
ngành) cao, vừa phải đáp ứng các yêu cầu về kỹ năng như: 
khả năng suy nghĩ có hệ thống, khả năng tổng hợp, khả 
năng liên kết giữa thế giới thực và ảo, khả năng sáng tạo, kỹ 
năng làm việc nhóm... (iv) CMCN 4.0 yêu cầu phương pháp 
đào tạo cần thay đổi theo hướng ứng dụng công nghệ 
thông tin, công nghệ kỹ thuật số, hệ thống mạng. Các hình 
thức đào tạo online, đào tạo ảo, mô phỏng, số hóa bài 
giảng sẽ là xu hướng đào tạo nghề nghiệp trong tương 
lai. Điều này tạo áp lực lớn cho các cơ sở đào tạo về chuẩn 
bị nguồn lực tổ chức giảng dạy, đặc biệt là đội ngũ giảng 
viên, không gian học tập. Có thể gọi giáo dục trong thời đại 
CMCN 4.0 là “Giáo dục 4.0”, nền giáo dục được sinh ra 
nhằm đáp ứng cho nhu cầu thị trường công nghiệp 4.0. 
Đặc điểm của các nền giáo dục qua các thời kỳ được mô tả 
trong bảng 1 (Đinh Đức Anh Vũ, trích dẫn bởi Minh Châu, 2017)1. 
Bảng 1. Đặc điểm nền giáo dục qua các thời kỳ 
(Nguồn: Minh Châu, 2017) 
(v) Khả năng gần như vô tận của Internet đã từng bước 
làm chuyển đổi hoạt động đào tạo từ “teaching” sang 
“coaching”. Điều này sẽ thúc đẩy đội ngũ giáo viên lao vào 
thực tế để có thể hướng dẫn người học giải quyết từng 
trường hợp cụ thể trong đời sống sản xuất dựa trên nền 
tảng kiến thức đã được trang bị; góp phần tăng tính ứng 
dụng, thực tiễn cho người học để có thể thích ứng với sự 
thay đổi nhanh chóng trong môi trường sản xuất dưới tác 
động của CMCN 4.0. 
1 
5. KHUYẾN NGHỊ 
Trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0, đào tạo nhân lực kế 
toán ở Việt Nam cần phải đổi mới, nâng cao chất lượng đào 
tạo để đáp ứng được yêu cầu của thời đại mới. Dựa vào 
phân tích thực trạng được trình bày ở trên, tác giả đề xuất 
một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng đào tạo 
nhân lực kế toán ở Việt Nam trong nền công nghiệp 4.0 
như sau: 
Về phía Nhà nước: (i) Nên quy hoạch lại các cơ sở đào 
tạo lĩnh vực kế toán một cách hợp lý, khoa học. Hỗ trợ phát 
triển các cơ sở đào tạo đã có thế mạnh về đào tạo nhân lực 
kế toán. Chấm dứt, giải thể các cơ sở đào tạo không đảm 
bảo chất lượng đầu ra, nhằm giảm bớt nguồn cung nhân 
lực kế toán có chất lượng không đảm bảo, tránh lãng phí 
nguồn lực của Nhà nước. (ii) Có cơ chế chính sách để kế 
toán Việt Nam và các nước trên thế giới đẩy nhanh quá 
trình hòa hợp, hội tụ. Trên cơ sở đó, các cơ sở đào tạo sẽ 
tiến hành giảng dạy theo nội dung mới, đáp ứng đòi hỏi 
của quá trình hội nhập. (iii) Hiện đại hóa hạ tầng công nghệ 
thông tin trong toàn bộ hệ thống, phục vụ công tác quản 
lý, điều hành hoạt động đào tạo và giáo dục nghề nghiệp. 
Đẩy mạnh xây dựng thư viện điện tử, hệ thống đào tạo trực 
tuyến; khuyến khích các cơ sở giáo dục công lập xây dựng 
phòng học đa phương tiện, phòng chuyên môn hóa, hệ 
thống thiết bị ảo mô phỏng, thiết bị thực tế ảo (iv) Chú 
trọng đến hoạt động dự báo về nhu cầu nhân lực kế toán. 
Trên cơ sở đó, có những điều chỉnh kịp thời về đào tạo để 
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở từng giai 
đoạn. (v) Tăng cường các hoạt động hợp tác đa phương, 
song phương về giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, 
như đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ giảng viên, cán bộ 
quản lý, quản trị nhà trường. Tạo điều kiện thuận lợi về môi 
trường pháp lý và xã hội để các nhà đầu tư nước ngoài mở 
cơ sở giáo dục chất lượng cao tại Việt Nam. (vi) Tăng cường 
công tác tuyên truyền về cuộc CMCN 4.0 một cách sâu rộng 
hơn để mọi người dân cùng Nhà nước sát cánh đón làn 
sóng công nghiệp 4.0. 
Về phía các cơ sở đào tạo: (i) Đẩy mạnh các hoạt động 
đào tạo để thích ứng với CMCN 4.0, xác định lĩnh vực trọng 
tâm cần đào tạo, các lĩnh vực đào tạo hướng về tương lai 
nhằm đáp ứng nhu cầu thời đại và chuẩn bị nguồn lực đào 
tạo đáp ứng yêu cầu của nền công nghiệp 4.0. (ii) Đổi mới 
chương trình đào tạo phù hợp với xu thế của thời đại. Thiết 
kế chương trình đào tạo linh động hơn, cập nhật kiến thức 
hơn, hướng tới phát triển các kỹ năng, phát triển tư duy hệ 
thống và liên ngành phù hợp với CMCN 4.0. Trang bị thêm 
cho sinh viên những kiến thức về công nghệ thông tin, 
quản lý mạng và một số kỹ năng quan trọng như kỹ năng 
làm việc nhóm, kỹ năng tư duy phản biện, tư duy hệ 
thống giúp sinh viên thích ứng nhanh với sự thay đổi của 
công nghệ, làm việc hiệu quả trong môi trường có tính kết 
nối cao, thế giới giữa ảo và thật. Giảm bớt tính hàn lâm, 
tăng tính thực hành trong chương trình đào tạo. Đồng thời, 
cần có sự tham chiếu, so sánh với chương trình đào tạo kế 
toán của các trường đại học và các tổ chức nghề nghiệp có 
uy tín trên thế giới. (ii) Thay đổi cách thức tổ chức và 
 ECONOMICS-SOCIETY 
Số 46.2018 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 29
phương pháp giảng dạy tại. Bên cạnh hình thức giảng dạy 
trực tiếp cho sinh viên, cần sử dụng nhiều hơn các hình 
thức khác như đào tạo online, thiết kế môi trường ảo để 
người học và người dạy có thể tương tác với nhau, truyền 
đạt thông tin, tổ chức thực hành tại các phòng thí nghiệm 
hay phòng mô phỏng ảo. Sử dụng hệ thống máy tính và dữ 
liệu big data để thiết kế chương trình, tổ chức giảng dạy 
cho từng đối tượng một cách hiệu quả, đẩy mạnh việc sử 
dụng các thức tổ chức đào tạo và học tập này. (iii) Chuẩn bị 
đội ngũ giảng viên phải có trình độ cao về chuyên môn, 
công nghệ thông tin, hệ thống mạng Giảng viên phải 
liên tục cập nhật kiến thức chuyên môn, công nghệ bằng 
cách thường xuyên tham gia các lớp huấn luyện, hội thảo, 
hội nghị. Ngoài ra, mở rộng đối thoại, hợp tác với doanh 
nghiệp trong các hoạt động nghiên cứu, tập huấn và tư 
vấn, qua đó giảng viên có cơ hội tiếp cận điều kiện sản 
xuất, kinh doanh thực tế, nắm bắt được những thay đổi của 
thị trường để thực hiện điều chỉnh trong giảng dạy. (iv) 
Nâng cao và cải thiện điều kiện cơ sở vật chất, đảm bảo 
chất lượng đào tạo. Nâng cao thu nhập cho các nhà khoa 
học, xây dựng hệ thống thư viện, phòng thực hành là các 
yếu tố cần thực hiện đồng bộ trong thời đại công nghiệp 
4.0. (v) Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, 
nghiên cứu công nghệ, phương tiện dạy học và ứng dụng 
công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý đào tạo. 
Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học trong các cơ sở 
đào tạo, gắn nghiên cứu với các hoạt động chuyển giao. 
Chú trọng các nghiên cứu mô phỏng, nghiên cứu tương tác 
giữa người và máy. (vi) Tăng cường tổ chức hội thảo, hội 
nghị, tọa đàm để thông tin về CMCN 4.0 được lan tỏa giúp 
sinh viên tiếp cận, tránh lạc hậu với xu thế chung của thế 
giới. Đồng thời, cần tăng cường kết nối với doanh nghiệp 
giúp sinh viên có thêm lợi thế khi gia nhập vào thị trường 
lao động. 
6. KẾT LUẬN 
Các cơ sở đào tạo kế toán là nơi cung cấp nguồn nhân 
lực kế toán cho xã hội. Vì vậy để có thể đáp ứng được yêu 
cầu của xã hội trong bối cảnh CMCN 4.0 các cơ sở đào tạo 
kế toán cần phải có những bước chuyển mình để nâng cao 
chất lượng đào tạo. Để làm được điều này, các cơ sở đào 
tạo cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp liên quan 
đến xây dựng mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra thích hợp, 
thiết kế chương trình đào tạo có tính ứng dụng và liên 
thông cao, phát triển đội ngũ giảng viên, thay đổi phương 
pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng đầu vào, cải thiện và 
phát triển cơ sở vật chất phục vụ dạy học. Nâng cao chất 
lượng đào tạo không những là điều kiện sống còn của các 
cơ sở đào tạo kế toán mà còn thể hiện trách nhiệm của các 
cơ sở đào tạo này đối với xã hội trong việc cung cấp nguồn 
nhân lực kế toán có chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu 
của nền công nghiệp 4.0./. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TP. HCM, 
2017.Báo cáo thị trường lao động tháng 7 năm 2017 và nhu cầu nhân lực tháng 8 năm 
2017 tại TP. HCM, 12/2017. 
truong-lao-dong-thang-7-nam-2017-va-nhu-cau-nhan-luc-thang-8-nam-2017-tai-tp-
ho-chi-minh.html 
[2] Nam Dương, 2017.10 ngành nghề khát nhân lực nhất, cứ học ra không lo thất 
nghiệp, 12/2017. 
lo-that-nghiep-20170728135259866.chn 
[3] B.H, 2017. Những lĩnh vực nào đang hút nhân lực nhiều nhất tại Việt 
Nam.
nhieu-nhat-tai-viet-nam-575623/ 
[4]. Đỗ Thị Tuyết và Cao Thị Thanh Hường, 2017. Hướng đi nào cho sinh viên ngành 
Kế toán trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0. Hội thảo khoa học quốc gia, 
trường Đại học Quy Nhơn, tháng 10/2017. Công ty TNHH In & Bao bì Hưng Phú, 150-154. 
[5]. Đăng Khoa, 2017. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư: Việt Nam đang “đứng” 
đâu. 12/2017. https://viettimes.vn/cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-tu-viet-nam-
dang-dung-dau-118838.html 
[6]. Minh Châu, 2017. Giáo dục đại học trong cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0. 
12/2017. 
cong-nghiep-4-0/3530316864html 
[7]. Trần Thị Hằng, 2017. Phát triển nguồn nhân lực kế toán Việt Nam trong bối cảnh 
cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0. Hội thảo khoa học quốc gia, trường Đại học Quy Nhơn, 
tháng 10/2017. Công ty TNHH In & Bao bì Hưng Phú, 121-126. 
[8]. Trần Thị Phương và Hoàng Thị Ái Thủy. Cách mạng Công nghiệp 4.0: Kế toán 
không thể đứng ngoài cuộc. Hội thảo khoa học quốc gia, trường Đại học Quy Nhơn, tháng 
10/2017. Công ty TNHH In & Bao bì Hưng Phú, 167-171. 
[9]. Trần Thị Cẩm Thanh và Trần Thị Yến, 2017. Nghề kế toán dưới sự tác động của 
cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0. Hội thảo khoa học quốc gia, trường Đại học Quy Nhơn, 
tháng 10/2017. Công ty TNHH In & Bao bì Hưng Phú, 110-115. 
[10]. Vũ Mai Phương, 2017. Đào tạo kế toán kiểm toán trong bối cảnh hội nhập kinh 
tế quốc tế. 12/2017. 
nghiep/dao-tao-ke-toan-kiem-toan-trong-boi-canh-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-
105046.html 
[11]. Nguyễn Hữu Ánh, 2017. Đổi mới đào tạo ngành Kế toán của các trường đại học 
ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập. 07/2017. 
hoi-thao-1/doi-moi-dao-tao-nganh-ke-toan-cua-cac-truong-dai-hoc-o-viet-nam-dap-
ung-yeu-cau-xa-hoi-trong-xu-the-hoi-nhap-226.html 

File đính kèm:

  • pdfnang_cao_chat_luong_dao_tao_nhan_luc_ke_toan_viet_nam_trong.pdf