Mức độ nhiễm crom trong nước tiểu ở người lao động có tiếp xúc tại một số cơ sở nghiên cứu

Mục tiêu: Đánh giá mức độ nhiễm crom trong nước tiểu ở người lao động có tiếp xúc tại một

số cơ sở nghiên cứu. Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Nghiên cứu trên 399 người lao

động có tiếp xúc với crom và 417 người lao dộng không tiếp xúc với crom tại 02 cơ sở cơ khí năm

2018, kết quả cho thấy: Kết quả đo 30 mẫu môi trường và 66 mẫu cá nhân không có vị trí nào

nồng độ Crom vượt tiêu chuẩn cho phép của Việt Nam, có 12/16 mẫu khu vực (>0,0005mg/m3)

và 26/44 mẫu đo trung bình 8 giờ có nồng độ crom cao hơn tiêu chuẩn cho phép của ACGIH

(>0,0002mg/m3). Theo tiêu chuẩn Việt Nam chỉ có 0,5% người lao động nhóm tiếp xúc có nồng

độ crom cao vượt tiêu chuẩn cho phép, theo tiêu chuẩn của ACGIH có 13,5% người lao động

nhóm tiếp xúc có nồng độ crom vượt tiêu chuẩn. Trung bình nồng độ crom trong nước tiểu người

lao động có tiếp xúc với crom là 5,55 ± 5,97µg/l cao hơn so với trung bình nồng độ crom ở nhóm

không tiếp xúc, p < 0,05.="" chưa="" phát="" hiện="" thấy="" mối="" liên="" quan="" giữa="" nồng="" độ="" crom="" trong="" nước="">

và các triệu chứng đường hô hấp và tiết niệu ở người lao động có tiếp xúc với crom. Kết luận:

Cần cải thiện quy trình công nghệ nhằm giảm sự phát thải Crom ra môi trường lao động. Ngoài

ra cần xem xét lại giới hạn cho phép về nồng độ crom trong môi trường ở Việt Nam, từ đó cải

thiện môi trường lao động và nâng cao sức khỏe cho người lao động ngành cơ khí.

pdf 6 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Mức độ nhiễm crom trong nước tiểu ở người lao động có tiếp xúc tại một số cơ sở nghiên cứu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mức độ nhiễm crom trong nước tiểu ở người lao động có tiếp xúc tại một số cơ sở nghiên cứu

Mức độ nhiễm crom trong nước tiểu ở người lao động có tiếp xúc tại một số cơ sở nghiên cứu
87
Kết quả nghiên cứu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2019
MỨC ĐỘ NHIỄM CROM TRONG NƯỚC TIỂU
Ở NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ TIẾP XÚC
TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ NGHIÊN CỨU
Tống Thị Ngân, Mai Ngọc Thanh, Long Thùy Dương
Viện Khoa học An toàn Vệ sinh Lao động
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Crom chủ yếu tồn tại ở dạng hợp chất Crom
III và Crom IV, đây là những hợp chất bền vững.
Do các đặc tính chống ăn mòn, chống oxi hóa tốt,
độ cứng cao nên Crom được dùng như 1 nguyên
tố điều chất thêm vào thép nhằm cải thiện khả
năng chống ăn mòn và tăng độ cứng và là một
thành phần không thể thiếu trong công nghệ mạ
điện trong ngành cơ khí. Các số liệu môi trường
cho thấy sự phơi nhiễm crom nhiều nhất là trong
ngành sản xuất crom, tiếp đến là ngành cơ khí;
gồm hàn thép không gỉ và hàn thép carbon, mạ
crom đều vượt tiêu chuẩn cho phép và đặc biệt
có những vị trí nồng độ crom là rất cao. Hiện nay,
tại Việt Nam cũng như trên thế giới crom được
sử dụng nhiều nhất trong mạ điện và sản xuất
thép, chiếm đến 85% tổng sản lượng crom.
Tại Việt Nam các số liệu môi trường và số
liệu về nồng độ crom trong nước tiểu của người
lao động có tiếp xúc còn rất hạn chế. Hơn nữa,
tiêu chuẩn giới hạn nồng độ crom trong môi
trường lao động và trong nước tiểu của Việt
Nam đang cao hơn thế giới rất nhiều. chính vì
vậy chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu:
“Nghiên cứu mức độ nhiễm crom và thực trạng
Tóm tắt:
Mục tiêu: Đánh giá mức độ nhiễm crom trong nước tiểu ở người lao động có tiếp xúc tại một
số cơ sở nghiên cứu. Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Nghiên cứu trên 399 người lao
động có tiếp xúc với crom và 417 người lao dộng không tiếp xúc với crom tại 02 cơ sở cơ khí năm
2018, kết quả cho thấy: Kết quả đo 30 mẫu môi trường và 66 mẫu cá nhân không có vị trí nào
nồng độ Crom vượt tiêu chuẩn cho phép của Việt Nam, có 12/16 mẫu khu vực (>0,0005mg/m3)
và 26/44 mẫu đo trung bình 8 giờ có nồng độ crom cao hơn tiêu chuẩn cho phép của ACGIH
(>0,0002mg/m3). Theo tiêu chuẩn Việt Nam chỉ có 0,5% người lao động nhóm tiếp xúc có nồng
độ crom cao vượt tiêu chuẩn cho phép, theo tiêu chuẩn của ACGIH có 13,5% người lao động
nhóm tiếp xúc có nồng độ crom vượt tiêu chuẩn. Trung bình nồng độ crom trong nước tiểu người
lao động có tiếp xúc với crom là 5,55 ± 5,97µg/l cao hơn so với trung bình nồng độ crom ở nhóm
không tiếp xúc, p < 0,05. Chưa phát hiện thấy mối liên quan giữa nồng độ crom trong nước tiểu
và các triệu chứng đường hô hấp và tiết niệu ở người lao động có tiếp xúc với crom. Kết luận:
Cần cải thiện quy trình công nghệ nhằm giảm sự phát thải Crom ra môi trường lao động. Ngoài
ra cần xem xét lại giới hạn cho phép về nồng độ crom trong môi trường ở Việt Nam, từ đó cải
thiện môi trường lao động và nâng cao sức khỏe cho người lao động ngành cơ khí.
Từ khóa: Nhiễm crom, người lao động, cơ khí, 2018.
88
sức khỏe bệnh tật của người lao động có tiếp
xúc trong ngành cơ khí” với 2 mục tiêu:
1. Xác định được mức độ nhiễm crom trong
nước tiểu ở người lao động có tiếp xúc trong
ngành cơ khí.
2. Đánh giá được mối liên quan giữa mức độ
nhiễm crom với bệnh đường hô hấp và đường
tiết niệu ở người lao động có tiếp xúc trong
ngành cơ khí.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Người lao động: trong đó có 399 nhóm tiếp
xúc và 417 nhóm so sánh (nhóm không tiếp
xúc).
- Quy trình công nghệ: khảo sát toàn bộ quy
trình công nghệ.
- Môi trường lao động: Lấy mẫu crom trong
môi trường sản xuất
Địa điểm nghiên cứu: Tại một số cơ sở cơ khí
trên địa bàn Hà Nội và lân cận.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
a) Thiết kế nghiên cứu: theo phương pháp
mô tả cắt ngang có so sánh.
b) Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu:
+ Cách chọn mẫu nghiên cứu (xem Bảng):
+ Cách chọn cỡ mẫu: Cỡ mẫu được tính theo
công thức
n = Z21-α/2p (1-p)/d2
Trong đó:
• n: cỡ mẫu nghiên cứu
• P: tỷ lệ bệnh ước tính 0,27 (Nghiên cứu của
Catherine Beaucham và các cộng sự)
• d: độ chính xác, chọn d = 0,05 (5%)
• Z: là giá trị tương ứng với mức ý nghĩa
thống kê mong muốn chọn Z =1,96
• Cỡ mẫu tính được n = 302
Sau quá trình thu thập số liệu, chúng tôi đã
thu về 399 đối tượng nhóm nghiên cứu và 417
đối tượng nhóm so sánh.
• Xác định cỡ mẫu môi trường theo thường
quy kỹ thuật sức khỏe nghề nghiệp và môi
trường 2015: Số lượng mẫu là 30 mẫu môi
trường và 66 mẫu cá nhân.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Quy trình công nghệ tại cơ sở nghiên
cứu gây yếu tố phát thải crom
Đề tài tiến hành khảo sát quy trình công nghệ
của 2 doanh nghiệp cơ khí để xác định yếu tố
phát thải crom ra môi trường lao động (Hình 1).
Nhận xét quy trình: Qua khảo sát đề tài đua
ra một số nhận định sau:
Nhìn chung 2 công đoạn chính trong quy trình
công nghệ phát thải ra Crom là công đoạn hàn kim
loại và mạ điện vật liệu sau khi thành sản phẩm.
Ở công đoạn hàn, người lao động phải tiếp
xúc với khói hàn khi làm việc. Thành phần trong
khói hàn bao gồm các kim loại như sắt, thiếc,
cromV Mặc dù đã được trang bị khẩu trang bảo
hộ nhưng đa số là khẩu trang y tế, không đảm
bảo an toàn cho người lao động.
Ở công đoạn mạ điện, ngoài tiếp xúc với
crom, người lao động còn tiếp xúc với một số
yếu tố độc hại khác như dung môi hữu cơ, acid,
Kết quả nghiên cứu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2019
Tiêu chuҭn lӵa chӑn
Nhóm nghiên cӭu Nhóm so sánh 
-1JѭӡL ODR ÿӝng làm 
ӣ bӝ phұn mҥ, bӝ
phұn hàn có tiӃp
xúc trӵc tiӃp vӟi
crom. 
-Tuәi nghӅ WUrQ  QăP
-Ĉӗng ý tham gia 
nghiên cӭu
-1JѭӡL ODR ÿӝng ӣ
các bӝ phұn khác 
WURQJ FQJ Fѫ Vӣ,
không tiӃp xúc trӵc
tiӃp vӟi crom. 
-Tuәi nghӅ WUrQ  QăP
-Ĉӗng ý tham gia 
nghiên cӭu
Tiêu chuҭn loҥi trӯ
1JѭӡL ÿDQJ ÿLӅu trӏ tâm lý. 
Không hӧp tác trong quá trình nghiên cӭu.
89
Kết quả nghiên cứu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2019
kiềm, bụi kim loại. Theo như quan sát của chúng
tôi, mặc dù người lao động được trang bị quần
áo, mũ, khẩu trang bảo hộ nhưng do môi trường
lao động nóng, không đầy đủ quạt thông gió nên
hầu hết người lao động cảm thấy nóng và không
sử dụng đầy đủ trạng bị bảo hộ.
Như vậy, người lao động trong ngành cơ khí
nhìn chung phải tiếp xúc với nhiều kim loại nặng
Hình 1. Sơ đồ quy trình công nghệ
Bảng 1. Kết quả khảo sát môi trường làm việc của người lao động
và một số acid, kiềm, dung môi hữu cơ trong quá
trình lao động.
Khảo sát môi trường lao động (Bảng 1)
Theo tiêu chuẩn của Việt Nam, các mẫu khảo
sát crom trong môi trường theo khu vực – tối đa
từng lần đo (30 mẫu) và các mẫu đo crom trung
bình 8 giờ - mẫu cá nhân (66 mẫu) tại 2 công ty
được khảo sát đều có nồng độ nằm trong tiêu
Vұt cҫn mҥ
Dung môi
NaOH, HCl, H2SO4
Làm sҥFK Fѫ Kӑc Bөi, gӍ
Mài nhҹQ ÿiQK EyQJ
Tҭy dҫu, mӥ
Làm sҥch bҵng hóa hӑc
Yj ÿLӋn hóa 
Mҥ Crom 
Cr6+ 
Bөi kim loҥi
+ѫL GXQJ P{L 17 FKӭa dҫu
+ѫL DFLG NLӅm
Loҥi mүu Công ty Tәng sӕ
mүX ÿR
Sӕ mүX Yѭӧt
TCCP ViӋt Nam [1] 
Sӕ mүX Yѭӧt
TCCP ACGIH [2] 
Mүu khu vӵc CT Goshi 16 - 12 
&7 079 Fѫ NKt 14 - -
Tәng 30 - 12 
Mүu cá nhân CT Goshi 44 - 26 
&7 079 Fѫ NKt 22 - -
Tәng 66 - 26 
(-) Không vượt TCCP
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2019
Kết quả nghiên cứu KHCN
nhóm nghiên cứu có tỷ lệ người lao động có
nồng độ Crom vượt TCCP cao hơn so với nhóm
so sánh. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
với p < 0,05 (Bảng 2).
Mặt khác ở nhóm so sánh mặc dù người lao
động không tiếp xúc với Crom tuy nhiên vẫn có
83,0% người lao động có nồng độ Crom trong
nước tiểu vượt giới hạn của người bình thường.
Chúng tôi đặt ra giả thiết có thể Crom từ môi
trường lao động có thể phát tán ra không khí
hoặc nguồn nước xung quanh dẫn đến những
lao động không trực tiếp làm việc trong công
đoạn hàn, mạ cũng nhiễm một lượng Crom nhất
định.
Trung bình nồng độ crom trong nước tiểu
người lao động có tiếp xúc với crom là 5,55 ±
5,97µg/l cao hơn so với trung bình nồng độ
crom ở nhóm không tiếp xúc. Sự khác biệt và
trung bình nồng độ giữa nhóm tiếp xúc và nhóm
so sánh là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05
(Bảng 3).
chuẩn cho phép. Theo tiêu chuẩn của ACGIH
các mẫu đo theo khu vực- từng lần tối đa và mẫu
đo trung bình 8 giờ tại công ty MTV cơ khí đạt
tiêu chuẩn cho phép. Tuy nhiên tại công ty Goshi
có 12/16 mẫu khu vực- từng lần tối đa cao hơn
tiêu chuẩn cho phép (>0,0005mg/m3) và 26/44
mẫu đo trung bình 8 giờ có nồng độ crom cao
hơn tiêu chuẩn cho phép của ACGIH
(>0,0002mg/m3). Với kết quả đo như vậy cho
thấy Việt Nam cần xem xét lại giới hạn cho phép
về nồng độ crom trong môi trường của người lao
động có tiếp xúc nghề nghiệp, cần cập nhật
những nghiên cứu ảnh hưởng của crom ở nồng
độ thấp, thu thập tiêu chuẩn của thế giới từ đó
có cơ sở bảo vệ sức khỏe cho người lao động.
3.2. Mức độ nhiễm crom trong nước tiểu của
người lao động có tiếp xúc
Không có sự khác biệt về tỷ lệ người lao động
có nồng độ Crom vượt tiêu chuẩn cho phép của
Việt Nam giữa nhóm nghiên cứu và nhóm so
sánh. Tuy nghiên khi so sánh tỷ lệ vượt tiêu
chuẩn cho phép của Mỹ (ACGIH – 2016) thì
90
Bảng 2. Tỷ lệ đối tượng có nồng độ crom trong nước tiểu vượt tiêu chuẩn cho phép
Bảng 3. Trung bình nồng độ Crom chia theo nhóm nghiên cứu
Các chӍ sӕ Nhóm Nghiên cӭu
(N = 399) 
Nhóm so sánh 
(N = 417) 
P
n % n %
Crom > 40µg/l* 2 0,5 4 1,0 > 0,05 
Crom > 10µg/l** 54 13,5 27 6,5 < 0,05 
Crom > 1µg/l*** 355 89,0 346 83,0 < 0,05 
*NͫQJ ÿͱ &URP WURQJ Q́ͳc ti͛ X Ýͻt TCCP cͿD QJ́͵L SK˿L QKL͝ m ngh͙ nghi͟ p theo TC Vi͟ t Nam 
7Ḱ͵ng quy SKNN – 2015)[3]
** NͫQJ ÿͱ &URP WURQJ Q́ͳc ti͛ X Ýͻt TCCP cͿD QJ́͵L SK˿L QKL͝ m ngh͙ nghi͟ p theo TC MΏ (ACGIH– 2016)[4]
*** NͫQJ ÿͱ &URP WURQJ Q́ͳc ti͛ u Ýͻt TCCP cͿD QJ́͵i bình th́͵ng theo TC MΏ (ACGIH – 2007)[5]
Các chӍ sӕ Nhóm Nghiên cӭu
(N = 399) 
Nhóm so sánh 
(N = 417) 
P
n TB±SD n TB±SD 
Crom niӋu 399 5,55 ± 5,97 417 4,51 ± 8,54 < 0,05 
91
3.3. Mối liên quan giữa mức độ nhiễm crom
với bệnh đường hô hấp và đường tiết niệu
ở người lao động có tiếp xúc trong ngành
cơ khí.
Chưa phát hiện thấy mối liên quan giữa nồng
độ crom trong nước tiểu và các triệu chứng
đường hô hấp và tiết niệu ở người lao động có
tiếp xúc với crom (Bảng 4).
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Qua khảo sát quy trình công nghệ của 2 công
ty, người lao động trong ngành cơ khí nhìn
chung phải tiếp xúc với nhiều kim loại nặng và
một số acid, kiềm, dung môi hữu cơ trong quá
trình lao động.
Kết quả đo 30 mẫu môi trường và 66 mẫu cá
nhân không có vị trí nào nồng độ Crom vượt tiêu
chuẩn cho phép của Việt Nam, tuy nhiên tại công
ty Goshi có 12/16 mẫu khu vực- từng lần tối đa
cao hơn tiêu chuẩn cho phép (>0,0005mg/m3)
và 26/44 mẫu đo trung bình 8 giờ có nồng độ
crom cao hơn tiêu chuẩn cho phép của ACGIH
(>0,0002mg/m3).
Không có sự khác biệt về tỷ lệ người lao động
có nồng độ Crom vượt tiêu chuẩn cho phép của
Việt Nam giữa nhóm nghiên cứu và nhóm so
sánh. So sánh tỷ lệ vượt tiêu chuẩn cho phép
Kết quả nghiên cứu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2019
Bảng 4. Mối liên quan giữa nồng độ Crom trong nước tiểu với các triệu chứng bệnh đường hô hấp
và đường tiết niệu ở người lao động do tiếp xúc với Crom
ChӍ sӕ Nhóm nghiên cӭu Nhóm so sánh 
TriӋu chӭng
bӋnh
OR 95% CI TriӋu chӭng
bӋnh
OR 95% CI 
Có Không Có Không 
TriӋu chӭng bӋQK ÿѭӡng hô hҩp
Crom < 1µg/l 1 43 1 68 
Crom 1-10µg/l 19 273 0,3 0,01 – 2,22 5 299 0,9 0,02-8,04 
Crom > 10µg/l 2 52 0,6 0,01– 12,04 0 27 - - 
Tәng 22 68 - - 6 394 - - 
TriӋu chӭng bӋQK ÿѭӡng tiӃt niӋu
Crom < 1µg/l 2 42 0 69 
Crom 1-10µg/l 9 283 1,5 0,15 – 7,59 2 302 0 0-8,53 
Crom > 10µg/l 1 53 2,5 0,13-151,6 0 27 - - 
Tәng 12 378 - - 2 398 - - 
TriӋu chӭng bӋnh mNJL Kӑng
Crom < 1µg/l 17 27 26 43 
Crom 1-10µg/l 127 165 0,8 0,4-1,64 103 201 1,17 0,66-2,09 
Crom > 10µg/l 20 34 1,1 0,43-2,63 14 13 0,56 0,21-1,52 
Tәng 164 226 - - 143 257 - - 
92
của Mỹ (ACGIH – 2016), nhóm nghiên cứu có tỷ
lệ người lao động có nồng độ Crom vượt TCCP
là 13,5% cao hơn so với nhóm so sánh (6,5%),
p < 0,05.
Trung bình nồng độ crom trong nước tiểu
người lao động có tiếp xúc với crom là 5,55 ±
5,97µg/l cao hơn so với trung bình nồng độ crom
ở nhóm không tiếp xúc. Sự khác biệt và trung
bình nồng độ giữa nhóm tiếp xúc và nhóm so
sánh là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Chưa phát hiện thấy mối liên quan giữa nồng
độ crom trong nước tiểu và các triệu chứng
đường hô hấp và tiết niệu ở người lao động có
tiếp xúc với crom.
4.2. Kiến nghị
Cần cải thiện quy trình công nghệ nhằm giảm
sự phát thải Crom ra môi trường lao động.
Cần xem xét lại giới hạn cho phép về nồng độ
crom trong môi trường của người lao động có
tiếp xúc nghề nghiệp, cần cập nhật những
nghiên cứu ảnh hưởng của crom ở nồng độ
thấp, thu thập tiêu chuẩn của thế giới từ đó có
cơ sở bảo vệ sức khỏe cho người lao động.
Cần có biện pháp để giám sát sự nhiễm
Crom ở người lao động, trong đó bao gồm cả
người lao động không tiếp xúc với Crom trong
ngành Cơ khí.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ y tế (2002), Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT
“Về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động,
05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động”.
[2]. ACGIH (2016), Chromium, “Guide to occu-
pational exposure values”.
[3]. Bộ y tế (2015), “Định lượng Crom trong nước
tiểu bằng phương pháp quảng phổ hấp thụ
nguyên tử”, Thường quy kỹ thuật sức khỏe nghề
nghiệp và môi trường, tr550.
[4]. ACGIH (2016), Chromium, “Biological
Exposure Indices for Chromium”.
[5]. ACGIH (2007), Chromium. “Threshold limit
values for chemical substances and physical
agents and biological exposure indices”.
Cincinnati, OH: American Conference of
Governmental Industrial Hygienists, 20.
Kết quả nghiên cứu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2019
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

File đính kèm:

  • pdfmuc_do_nhiem_crom_trong_nuoc_tieu_o_nguoi_lao_dong_co_tiep_x.pdf