Mức độ hài lòng trong công việc của nhân viên trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe và các yếu tố liên quan các tỉnh khu vực phía Nam năm 2012
Đặt vấn đề: Sự thiếu hụt nguồn nhân lực y tế những năm gần đây trở thành thực trạng nóng bỏng đối với
cơ sở y tế công lập, nhất là hệ y tế dự phòng, trong đó bao gồm cả hệ truyền thông. Có nhiều nguyên nhân ảnh
hưởng đến sự thiếu hụt này và sự hài lòng trong công việc của nhân viên có thể là một trong những nguyên
nhân đó.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hài lòng trong công việc và một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của nhân viên
Trung tâm TTGDSK các tỉnh khu vực phía Nam năm 2012.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Thời gian thực hiện từ 2/2012‐8/2012. Nghiên cứu tiến hành
bằng cách phát bộ câu hỏi tự điền khuyết danh cho nhân viên Trung tâm TTGDSK để tìm hiểu sự hài lòng của họ
về công việc hiện tại.
Bạn đang xem tài liệu "Mức độ hài lòng trong công việc của nhân viên trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe và các yếu tố liên quan các tỉnh khu vực phía Nam năm 2012", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Mức độ hài lòng trong công việc của nhân viên trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe và các yếu tố liên quan các tỉnh khu vực phía Nam năm 2012

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 341 MỨC ĐỘ HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN TRUNG TÂM TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CÁC TỈNH KHU VỰC PHÍA NAM NĂM 2012 Lê Thị Thảo Vi* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sự thiếu hụt nguồn nhân lực y tế những năm gần đây trở thành thực trạng nóng bỏng đối với cơ sở y tế công lập, nhất là hệ y tế dự phòng, trong đó bao gồm cả hệ truyền thông. Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến sự thiếu hụt này và sự hài lòng trong công việc của nhân viên có thể là một trong những nguyên nhân đó. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hài lòng trong công việc và một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của nhân viên Trung tâm TTGDSK các tỉnh khu vực phía Nam năm 2012. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Thời gian thực hiện từ 2/2012‐8/2012. Nghiên cứu tiến hành bằng cách phát bộ câu hỏi tự điền khuyết danh cho nhân viên Trung tâm TTGDSK để tìm hiểu sự hài lòng của họ về công việc hiện tại. Kết quả: Tỷ lệ nhân viên hài lòng chung với công việc hiện tại là 48%. Tỷ lệ hài lòng của nhân viên đối với 7 yếu tố công việc: thu nhập (27,8%), phúc lợi cơ quan (35,3%), đặc điểm công việc (43,6%), điều kiện làm việc (52,7%), đào tạo và cơ hội thăng tiến (55,6%), mối quan hệ với cấp trên (67,6%), mối quan hệ với đồng nghiệp (71,4%). Có mối liên quan giữa sự hài lòng chung trong công việc của nhân viên với độ tuổi, trình độ học vấn và vị trí công việc (p<0,05). Có mối liên quan giữa sự hài lòng chung trong công việc của nhân viên với 7 yếu tố công việc (p<0,001). Kết luận: Tỷ lệ hài lòng chung trong công việc của nhân viên là 48%. Sự hài lòng chung trong công việc của nhân viên không phải chỉ phụ thuộc yếu tố về lương và phúc lợi cơ quan, mà đó là sự kết hợp của nhiều yếu tố. Từ khóa: mức độ hài lòng, nhân viên trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe, khu vực phía Nam. ABSTRACT JOB SATISFACTION AND RELATED FACTORS OF EMPLOYEES WORKING AT CENTERS OF COMMUNICATION AND HEALTH EDUCATION IN SOUTHERN PROVINCES 2012 Le Thi Thao Vi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 341 – 348 Background: Recently, the lack of health personnel emerges as an issue in preventive health system, particularly in health communication system. Many factors related to this shortage including job satisfaction of employees. Objectives: Determining the percentage of job satisfaction and several factors related to job satisfaction of employees working at centers of communication and health education in Southern provinces in 2012. Methods: A cross‐sectional survey was carried out from February 2012 to October 2012. Self‐administered questionnaire without personal identification was employed to measure job satisfaction of employees working at the centers of communication and health education. Results: The general percentage of job satisfaction of employees was 48%. The proportions of satisfaction with 7 job elements including income, welfare, job characteristics, working conditions, training and promotion * Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: CN. Lê Thị Thảo Vi ĐT: 0987813996 Email: [email protected] Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 342 opportunities, relationships with superiors, relationships with colleagues were 27.8%, 35.3%, 43,6%, 52.7%, 55.6%, 67.6%, 71.4%, respectively. The general job satisfaction of employees was significantly associated with age group, level of education, job position (p<0,05) and 7 elements of job satisfaction (p<0,001). Conclusion: The general percentage of job satisfaction of employees was 48%. General job satisfaction of employees was not only attributable to a single factor like salary or welfare but a combination of many other factors as well. Key words: job satisfaction, employees working at the center of communication and health education, Southern region. ĐẶT VẤN ĐỀ Sự thiếu hụt nguồn nhân lực y tế những năm gần đây (chủ yếu bác sĩ và dược sĩ) trở thành thực trạng nóng bỏng đối với cơ sở y tế công lập, nhất là hệ y tế dự phòng(10). Trong đó, đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn y dược làm công tác TTGDSK tuyến tỉnh có xu hướng giảm hơn so với 2 năm trước, đặc biệt là bác sĩ và cán bộ có trình độ đại học(11). Nguyên nhân có thể do chính sách thu hút cán bộ của hệ truyền thông còn nhiều bất cập, trong đó sự hài lòng trong công việc của nhân viên cũng có thể là yếu tố ảnh hưởng đến sự thiếu hụt này. Sự hài lòng trong công việc hạn chế sự thuyên chuyển công tác của nhân viên, đảm bảo duy trì đủ nguồn nhân lực, tạo niềm tin và tinh thần đoàn kết trong nội bộ cơ quan. Từ đó, nhân viên xem cơ quan là nơi lý tưởng để phát huy năng lực của mình cũng như gắn bó lâu dài. Sự ổn định này sẽ huy động được hết năng lực của nhân viên, nâng cao chất lượng công việc và giúp cơ quan hoạt động hiệu quả hơn. Trên thế giới có nhiều nghiên cứu cho thấy sự hài lòng trong công việc của nhân viên y tế sẽ đảm bảo duy trì đủ nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng dịch vụ tại các cơ sở y tế(4). Tại Việt Nam, hầu như chưa có nghiên cứu về sự hài lòng trong công việc của nhân viên hệ TTGDSK, mặc dù hệ TTGDSK có vai trò rất quan trọng trong công tác Chăm sóc và Bảo vệ Sức khỏe nhân dân nói chung và công tác y tế nói riêng(1,12). Vì vậy, việc khảo sát mức độ hài lòng trong công việc của nhân viên hệ truyền thông nhằm đưa ra giải pháp góp phần nâng cao sự hài lòng trong công việc của nhân viên và hạn chế sự thuyên chuyển của nhân viên đến các cơ sở y tế khác là điều cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Xác định tỷ lệ hài lòng trong công việc và một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của nhân viên Trung tâm TTGDSK các tỉnh khu vực phía Nam năm 2012. Mục tiêu cụ thể Xác định tỷ lệ hài lòng đối với từng yếu tố công việc và tỷ lệ hài lòng chung trong công việc của nhân viên Trung tâm TTGDSK các tỉnh khu vực phía Nam năm 2012. Xác định mối liên quan giữa sự hài lòng chung trong công việc của nhân viên Trung tâm TTGDSK với các yếu tố xã hội (tuổi, giới, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, thu nhập, thời gian công tác, chức vụ quản lý, loại lao động, loại công việc), các yếu tố công việc (đặc điểm công việc, thu nhập, phúc lợi cơ quan, điều kiện làm việc, đào tạo và thăng tiến, cấp trên, đồng nghiệp). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 343 ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Toàn bộ nhân viên đang làm việc tại 21 Trung tâm TTGDSK khu vực phía Nam. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu Được tính theo công thức: 95,0Z = 1,96; α = 0,05; d = 0,05 Do chưa có nghiên cứu nào cùng chủ đề được thực hiện tại 21 tỉnh/thành phố khu vực phía Nam trước đây, do đó chọn P=0,5 để có cỡ mẫu lớn nhất. Cỡ mẫu làm tròn n=384. Theo số liệu Khoa GD&NCSK, tính đến tháng 4/2012, tổng số nhân viên đang làm việc tại 21 Trung tâm TTGDSK là 310 nhân viên. Vì bộ câu hỏi nghiên cứu tự điền khuyết danh nên đối tượng nghiên cứu có thể không điền đầy đủ hoặc không nộp lại bảng hỏi. Đối với các tỉnh không trực tiếp đi thu thập số liệu mà chỉ gửi bộ câu hỏi qua đường bưu điện thì khả năng thất lạc bảng hỏi cũng có thể xảy ra. Như vậy, nghiên cứu sẽ tiến hành khảo sát trên toàn bộ nhân viên đang làm việc tại 21 Trung tâm TTGDSK. Kỹ thuật chọn mẫu là lấy mẫu toàn bộ. Công cụ thu thập dữ kiện Bộ câu hỏi tự điền khuyết danh. Biến số nghiên cứu Ngoài các biến số về đặc điểm dân số xã hội, nghiên cứu sử dụng bộ công cụ gồm 44 chỉ số thuộc 7 yếu tố: đặc điểm công việc (8 chỉ số); thu nhập (5 chỉ số); phúc lợi cơ quan (6 chỉ số); điều kiện làm việc (6 chỉ số); cơ hội đào tạo và thăng tiến (6 chỉ số); mối quan hệ đồng nghiệp (5 chỉ số); mối quan hệ cấp trên (8 chỉ số) và yếu tố về sự hài lòng chung trong công việc. Bộ chỉ số đánh giá các yếu tố về sự hài lòng trong công việc được xây dựng theo thang đo Likert 5 mức độ với các giá trị: rất hài lòng, hài lòng, bình thường, không hài lòng, rất không hài lòng với điểm số theo thứ tự từ 5 đến 1. Phân tích số liệu Yếu tố “sự hài lòng chung trong công việc” được xem là yếu tố kết quả về sự hài lòng trong công việc của nhân viên Trung tâm TTGDSK. Biến này được sử dụng để tìm hiểu các mối liên quan về sự hài lòng trong công việc của nhân viên Trung tâm TTGDSK với các biến số về đặc điểm dân số xã hội và các yếu tố công việc. Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm phân tích thống kê Epidata 3.1 và Stata 10.0. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 344 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Sự hài lòng đối với công việc của nhân viên Trung tâm TTGDSK Biểu đồ 1: Tỷ lệ hài lòng đối với từng yếu tố công việc và tỷ lệ hài lòng chung trong công việc của nhân viên Trung tâm TTGDSK Tỷ lệ hài lòng chung trong công việc của nhân viên hệ truyền thông là 48,1%, thấp hơn so với nghiên cứu của Lê Thanh Nhuận (71,1%) và cũng thấp hơn so với nghiên cứu của Phạm Trí Dũng (63,5%)(5,7). Nhân viên chưa hài lòng với cả 7 yếu tố công việc. Tỷ lệ hài lòng của nhân viên đối với từng yếu tố là không cao: thu nhập (27,8%), phúc lợi cơ quan (35,3%), đặc điểm công việc (43,6%), điều kiện làm việc (52,7%), đào tạo và cơ hội thăng tiến (55,6%), mối quan hệ với cấp trên (67,6%) và mối quan hệ với đồng nghiệp (71,4%). Nghiên cứu của các tác giả khác thực hiện trong lĩnh vực y tế cũng có kết quả tương tự, nhân viên chưa hài lòng với các yếu tố: mối quan hệ với lãnh đạo; mối quan hệ với đồng nghiệp; lương và phúc lợi; học tập, phát triển và khẳng định; cơ sở vật chất (5,7). Các yếu tố liên quan đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên Trung tâm TTGDSK Bảng 2: Mối liên quan giữa hài lòng chung với các đặc tính của mẫu (n=241) Đặc tính mẫu Hài lòng chung p-value PR KTC 95% Hài lòng Không hài lòng Giới tính Nam 60 (54,6) 50 (45,5) 0,068 1,28 (0,98 – 1,66) Nữ 56 (42,8) 75 (57,3) Độ tuổi ≤30 tuổi 44 (61,1) 28 (38,9) 1 >30 tuổi - ≤40 tuổi 29 (34,9) 54 (65,1) 0,002 0,57 (0,40 – 0,81) >40 tuổi - ≤50 tuổi 34 (56,7) 26 (43,3) 0,607 0,93 (0,70 – 1,24) >50 tuổi - ≤60 tuổi 9 (36,0) 16 (64,0) 0,061 0,59 (0,34 – 1,03) Tình trạng hôn nhân Độc thân 34 (54,0) 29 (46,0) 1 Có gia đình 79 (45,9) 93 (54,1) 0,259 0,85 (0,64 – 1,13) Ly dị 2 (66,7) 1 (33,3) 0,619 1,23 (0,54 – 2,84) Góa (vợ mất/ chồng mất) 1 (33,3) 2 (66,7) 0,559 0,62 (0,12 – 3,11) Trình độ học vấn Từ trung học trở xuống 52 (62,7) 31 (37,4) 1 Cao đẳng 4 (26,7) 11 (73,3) 0,050 0,43 (0,18 – 1,001) Đại học 53 (44,2) 67 (55,8) 0,009 0,70 (0,54 – 0,92) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 345 Đặc tính mẫu Hài lòng chung p-value PR KTC 95% Hài lòng Không hài lòng Sau đại học 7 (30,4) 16 (69,6) 0,027 0,48 (0,25 – 0,92) Trình độ chuyên môn Trung cấp y dược 33 (52,4) 30 (47,6) 1 Cử nhân/Dược sĩ/Bác sĩ/CK1/CK2 20 (38,5) 32 (61,5) 0,146 1,36 (0,90 – 2,07) Ngành khác 63 (50,0) 63 (50,0) 0,182 1,30 (0,88 – 1,91) Người có thu nhập chính Có 57 (42,9) 76 (57,1) 0,069 0,78 (0,60 – 1,02) Không 59 (54,6) 49 (45,4) Thu nhập trung bình > 1.612.000đ - ≤ 2.268.000đ 36 (48,0) 39 (52,0) 1 > 2.268.000đ - ≤ 4.983.000đ 57 (46,3) 66 (54,7) 0,820 0,97 (0,71 – 1,31) > 4.983.000đ 23 (53,5) 20 (46,5) 0,561 1,11 (0,77 – 1,61) Thời gian công tác ≤10 năm 94 (51,7) 88 (48,4) 0,055 1,39 (0,97 – 1,98) ≥10 năm 22 (37,3) 37 (62,7) Vị trí công việc GĐ/PGĐ/TP khoa phòng 87 (53,7) 75 (46,3) 0,014 0,68 (0,49 – 0,94) Nhân viên 29 (36,7) 50 (63,3) Loại công việc Chuyên môn 92 (51,1) 88 (48,9) 0,112 1,30 (0,92 – 1,83) Quản lý 24 (39,3) 37 (60,7) Loại lao động Biên chế 90 (47,4) 100 (52,6) 0,647 0,93 (0,68 – 1,26) Hợp đồng 26 (51,0) 25 (49,0) Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự hài lòng chung trong công việc của nhân viên với độ tuổi, trình độ học vấn, vị trí công việc (p<0,05). Nhân viên nhóm tuổi >30 ‐ ≤40 có tỷ lệ hài lòng chung thấp hơn nhóm tuổi ≤30 là 0,57 lần (p=0,002). Đây cũng là nhóm tuổi có sự hài lòng chung trong công việc thấp nhất so với các nhóm tuổi khác. Có thể nhân viên nhóm tuổi >30 ‐ ≤40 là những người đã lập gia đình và có con nhỏ, họ có nhiều lo toan về tài chính và cuộc sống hơn so với nhóm tuổi ≤30 nên ít hài lòng với công việc hơn. Nghiên cứu của Lê Thanh Nhuận cũng cho thấy sự hài lòng về công việc của nhân viên y tế tuyến cơ sở có mối liên quan với nhóm tuổi(5). Điều này cũng tương tự với nghiên cứu của Trần Quỵ với đối tượng là điều dưỡng(9). Nhân viên trình độ đại học có tỷ lệ hài lòng chung thấp hơn nhân viên trình độ trung học trở xuống 0,7 lần (p=0,009). Mức lương làm việc hiện nay và lĩnh vực làm việc là truyền thông ít liên quan đến chuyên ngành đã học có thể là những lý do ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhóm nhân viên này. Nhân viên trình độ sau đại học có tỷ lệ hài lòng chung thấp hơn nhân viên trình độ trung học trở xuống 0,48 lần (p=0,027). Có thể mức lương chưa tương xứng với công sức và thời gian họ bỏ ra cho việc học. Cũng có thể công việc hiện tại chưa tạo được điều kiện để họ phát huy được hết năng lực của bản thân. Người có vị trí công việc là nhân viên có tỷ lệ hài lòng chung thấp hơn nhóm có vị trí công việc là Phó Giám đốc và Trưởng Phó khoa phòng 0,68 lần (p=0,014). Có thể Phó Giám đốc và Trưởng Phó khoa phòng là những người làm công tác quản lý và nắm giữ các vị trí quan trọng trong cơ quan, bên cạnh đó họ được hưởng nhiều chính sách ưu đãi hơn nên sự hài lòng chung trong công việc ở nhóm này cao hơn so với nhóm còn lại. Sự hài lòng chung trong công việc của nhân viên có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với cả 7 yếu tố công việc (p<0,001). Nhân viên hài lòng với yếu tố đặc điểm công việc có tỷ lệ hài lòng chung cao hơn 2,45 lần nhân viên không hài lòng về yếu tố này (p<0,001). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 346 Bảng 3: Mối liên quan giữa hài lòng chung với 7 yếu tố công việc (n=241) Yếu tố công việc Hài lòng chung p-value PR KTC 95% Hài lòng Không hài lòng Đặc điểm công việc Hài lòng 76 (72,4) 29 (27,6) <0,001 2,46 (1,85 – 3,27) Không hài lòng 40 (29,4) 96 (70,6) Thu nhập Hài lòng 59 (88,1) 8 (11,9) <0,001 2,69 (2,13 – 3,38) Không hài lòng 57 (32,8) 117 (67,2) Phúc lợi Hài lòng 68 (80,0) 17 (20,0) <0,001 2,60 (2,01 – 3,37) Không hài lòng 48 (30,8) 108 (69,2) Điều kiện làm việc Hài lòng 90 (70,9) 37 (29,1) <0,001 3,11 (2,18 – 4,43) Không hài lòng 26 (22,8) 88 (77,2) Đào tạo và cơ hội thăng tiến Hài lòng 94 (70,2) 40 (29,9) <0,001 3,41 (2,31 – 5,03) Không hài lòng 22 (20,6) 85 (79,4) Mối quan hệ đồng nghiệp Hài lòng 106 (61,6) 66 (38,4) <0,001 4,25 (2,37 – 7,63) Không hài lòng 10 (14,5) 59 (85,5) Mối quan hệ cấp trên Hài lòng 106 (65,0) 57 (35,0) <0,001 5,07 (2,81 – 9,15) Không hài lòng 10 (12,8) 68 (87,2) Nhân viên hài lòng với yếu tố thu nhập có tỷ lệ hài lòng chung cao hơn 2,69 lần nhóm còn lại (p<0,001). Nghiên cứu của Lê Thanh Nhuận và Phạm Trí Dũng(5, 7) cũng cho kết quả tương tự. Theo tác giả Lyn N. Henderson, những khuyến khích về mặt tài chính là yếu tố động viên quan trọng trong sự hài lòng chung của nhân viên đối với công việc, đặc biệt trong những quốc gia mà tiền lương không đủ đáp ứng đầy đủ nhu cầu cơ bản cho nhân viên y tế và gia đình của họ(3). Nhân viên hài lòng với yếu tố phúc lợi cơ quan có tỷ lệ hài lòng chung cao hơn 2,6 lần nhóm chưa hài lòng với yếu tố này (p<0,001). Chế độ phúc lợi thể hiện sự quan tâm của cơ quan đến đời sống của người lao động, có tác dụng kích thích nhân viên trung thành, gắn bó với cơ quan(8). Nhân viên hài lòng đối với yếu tố điều kiện làm việc có tỷ lệ hài lòng chung cao hơn 3,11 lần so với nhóm còn lại (p<0,001). Môi trường làm việc là các yếu tố liên quan tới sự thuận tiện cá nhân song đồng thời nó cũng là nhân tố giúp nhân viên hoàn thành tốt công việc. Nhân viên hài lòng với yếu tố đào tạo và cơ hội thăng tiến có tỷ lệ hài lòng chung cao hơn 3,41 lần nhóm còn lại (p<0,001). Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Lê Thanh Nhuận và Phạm Trí Dũng(5, 7). Theo Inke Mathauer, học tập và phát triển nghề nghiệp là yếu tố động viên quan trọng, vì những khía cạnh này giúp nhân viên y tế đạt được những mục tiêu của mình và nâng cao những giá trị cá nhân của họ(6). Theo Châu Văn Toàn, đa số nhân viên đều mong muốn mình được thăng chức hoặc ít nhất nâng cao năng lực làm việc của mình sau một thời gian nhất định(2). Nhân viên hài lòng với yếu tố mối quan hệ đồng nghiệp có tỷ lệ hài lòng chung cao hơn 4,25 lần nhóm còn lại (p<0,001). Kết quả này tương tự Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 347 với nghiên cứu của Trần Quỵ(9). Nghiên cứu của Lê Thanh Nhuận, Phạm Trí Dũng cũng có mối liên quan giữa yếu tố mối quan hệ đồng nghiệp với sự hài lòng chung(5, 7). Mối quan hệ với đồng nghiệp sẽ giúp đỡ nhân viên rất nhiều trong công việc cũng như trong cuộc sống. Nếu quan hệ với đồng nghiệp tốt đẹp, nhân viên y tế sẽ toàn tâm, toàn ý, giúp đỡ nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ chung(5). Nhân viên hài lòng với yếu tố mối quan hệ với cấp trên có tỷ lệ hài lòng chung cao gấp 5,07 lần nhóm còn lại (p<0,001). Kết quả nghiên cứu của Lê Thanh Nhuận, Phạm Trí Dũng cũng có kết quả tương tự(5, 7). KẾT LUẬN Tỷ lệ hài lòng chung trong công việc của nhân viên là 48%. Sự hài lòng chung có liên quan đến các yếu tố về độ tuổi, trình độ học vấn và vị trí công việc. Sự hài lòng của nhân viên đối với các yếu tố công việc bao gồm: thu nhập, phúc lợi cơ quan, đặc điểm công việc, điều kiện làm việc, đào tạo và cơ hội thăng tiến, mối quan hệ với cấp trên, mối quan hệ với đồng nghiệp sẽ làm tăng sự hài lòng chung trong công việc của nhân viên. Sự hài lòng chung trong công việc của nhân viên không phải chỉ phụ thuộc yếu tố về lương và phúc lợi cơ quan, mà đó là sự kết hợp của nhiều yếu tố. Vì vậy để làm tăng sự hài lòng trong công việc của nhân viên, người quản lý cần phải quan tâm đến nhiều yếu tố về hài lòng trong chính sách quản lý của cơ quan mình. KIẾN NGHỊ Các nhà quản lý cần quan tâm đến sự hài lòng của nhân viên đối với nhiều yếu tố vì sự hài lòng chung trong công việc của nhân viên là sự kết hợp của nhiều yếu tố. Để tăng sự hài lòng của nhân viên đối với công việc cần phải làm cho nhân viên hiểu rõ về đặc điểm công việc họ đang làm, nâng cao điều kiện làm việc cho nhân viên, cải thiện mối quan hệ giữa cấp trên và nhân viên, cải thiện mối quan hệ các nhân viên trong cùng cơ quan, tăng tiền lương và phúc lợi, tạo cơ hội cho nhân viên học tập, phát triển và khẳng định. Các nhà quản lý phải làm cho nhân viên hiểu rõ bản chất công việc họ đang làm. Sắp xếp công việc phù hợp với năng lực, sở trường của nhân viên. Xây dựng bản mô tả công việc hàng năm để nhân viên nắm được nhiệm vụ và trách nhiệm của họ. Trao quyền cho nhân viên tự quyết định những công việc nằm trong khả năng của mình. Tạo ra sự công bằng trong phân phối lương bằng việc xây dựng bản mô tả công việc để nhân viên hiểu nhiệm vụ và trách nhiệm của bản thân và của các nhân viên khác. Nâng cao hiệu quả hoạt động Công Đoàn bảo vệ quyền lợi cho nhân viên. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế. (2006). Chăm sóc sức khỏe ban đầu ở Việt Nam trong tình hình mới. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. Tr. 33‐34. 2. Châu Văn Toàn (2009). Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của nhân viên khối văn phòng ở TP. Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ. Đại học Y dược Tp.HCM. Tr. 56‐58. 3. Henderson LN, Tulloch J (2008). Incentives for retaining and motivating health workers in Pacific and Asian countries. Human Resources for Health. 6:18. 4. Lê Thanh Nhuận, Lê Cự Linh (2009). Phát triển bộ công cụ đo lường sự hài lòng đối với công việc của nhân viên y tế tuyến cơ sở. Tạp chí Y tế Công cộng. 11(11), pp. 18‐24. 5. Lê Thanh Nhuận, Lê Cự Linh (2009). Sự hài lòng đối với công việc của nhân viên y tế tuyến cơ sở. Tạp chí Y tế Công cộng. 11(3)78‐89. 6. Mathauer I, Imhoff I (2006). Health worker motivation in Africa: the role of non‐financial incentives and human resource management tools. Human Resources for Health 2006, 4:24. 7. Phan Trí Dũng, Đặng Thị Như Hằng, Nguyễn Trí và cs (2010). Thực trạng nguồn nhân lực và sự hài lòng đối với công việc của nhân viên y tế tại các Trung tâm Y tế dự phòng tuyến huyện tỉnh Bình Thuận. Tạp chí Y tế Công cộng. 16(16). 4‐9. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 348 8. Trần Kim Dung (2006). Giáo trình Quản trị nguồn nhân lực. Nhà xuất bản Thống Kê. Hà Nội. Tr. 48‐89. 9. Trần Quỵ,Vi Nguyệt Hồ, Phạm Đức Mục, Ngô Thị Ngoãn, Ngô Đức Thọ, Đào Thành & cs (2005). Sự hài lòng nghề nghiệp của điều dưỡng bệnh viện và các yếu tố liên quan. 2005. Kỷ yếu đề tài nghiên cứu khoa học điều dưỡng toàn quốc lần thứ II. Nhà xuất bản GTVT. Hà Nội. Tr. 33‐42. 10. Triệu Nguyên Trung (2009). Thực trạng thiếu hụt nguồn nhân lực y tế và đào tạo nguồn nhân lực y tế dự phòng cần đi đôi với chính sách đãi ngộ thích đáng. ‐ qn.org.vn/impe‐ qn/vn/portal/InfoDetail.jsp?area=58&cat=944&ID=3197. Truy cập ngày 16/8/2012. 11. Trung tâm TTGDSK TW (2012). Báo cáo tổng kết công tác truyền thông GDSK năm 2011 và triển khai nhiệm vụ công tác năm 2012. Hà Nội. Tr. 67‐78. 12. WHO – Unicef (1978). Alma‐Ata 1978 – Primary Health Care. Health for All. Series No1. Pp 12‐67. Ngày nhận bài báo: 20/5/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 13/6/2014 Ngày bài báo được đăng: 14/11/2014
File đính kèm:
muc_do_hai_long_trong_cong_viec_cua_nhan_vien_trung_tam_truy.pdf