Mức độ hài lòng trong công việc của nhân viên trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe và các yếu tố liên quan các tỉnh khu vực phía Nam năm 2012

Đặt vấn đề: Sự thiếu hụt nguồn nhân lực y tế những năm gần đây trở thành thực trạng nóng bỏng đối với

cơ sở y tế công lập, nhất là hệ y tế dự phòng, trong đó bao gồm cả hệ truyền thông. Có nhiều nguyên nhân ảnh

hưởng đến sự thiếu hụt này và sự hài lòng trong công việc của nhân viên có thể là một trong những nguyên

nhân đó.

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hài lòng trong công việc và một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của nhân viên

Trung tâm TTGDSK các tỉnh khu vực phía Nam năm 2012.

Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Thời gian thực hiện từ 2/2012‐8/2012. Nghiên cứu tiến hành

bằng cách phát bộ câu hỏi tự điền khuyết danh cho nhân viên Trung tâm TTGDSK để tìm hiểu sự hài lòng của họ

về công việc hiện tại.

pdf 8 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Mức độ hài lòng trong công việc của nhân viên trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe và các yếu tố liên quan các tỉnh khu vực phía Nam năm 2012", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mức độ hài lòng trong công việc của nhân viên trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe và các yếu tố liên quan các tỉnh khu vực phía Nam năm 2012

Mức độ hài lòng trong công việc của nhân viên trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe và các yếu tố liên quan các tỉnh khu vực phía Nam năm 2012
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  341
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN  
TRUNG TÂM TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE VÀ CÁC YẾU TỐ  
LIÊN QUAN CÁC TỈNH KHU VỰC PHÍA NAM NĂM 2012 
Lê Thị Thảo Vi* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Sự thiếu hụt nguồn nhân lực y tế những năm gần đây trở thành thực trạng nóng bỏng đối với 
cơ sở y tế công lập, nhất là hệ y tế dự phòng, trong đó bao gồm cả hệ truyền thông. Có nhiều nguyên nhân ảnh 
hưởng đến sự thiếu hụt này và sự hài lòng trong công việc của nhân viên có thể là một trong những nguyên 
nhân đó.  
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hài lòng trong công việc và một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của nhân viên 
Trung tâm TTGDSK các tỉnh khu vực phía Nam năm 2012. 
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Thời gian thực hiện từ 2/2012‐8/2012. Nghiên cứu tiến hành 
bằng cách phát bộ câu hỏi tự điền khuyết danh cho nhân viên Trung tâm TTGDSK để tìm hiểu sự hài lòng của họ 
về công việc hiện tại. 
Kết quả: Tỷ lệ nhân viên hài lòng chung với công việc hiện tại là 48%. Tỷ lệ hài lòng của nhân viên đối với 7 
yếu tố công việc: thu nhập (27,8%), phúc lợi cơ quan (35,3%), đặc điểm công việc (43,6%), điều kiện làm việc 
(52,7%), đào tạo và cơ hội thăng tiến (55,6%), mối quan hệ với cấp trên (67,6%), mối quan hệ với đồng nghiệp 
(71,4%). Có mối liên quan giữa sự hài lòng chung trong công việc của nhân viên với độ tuổi, trình độ học vấn và 
vị trí công việc (p<0,05). Có mối liên quan giữa sự hài lòng chung trong công việc của nhân viên với 7 yếu tố 
công việc (p<0,001). 
Kết luận: Tỷ lệ hài lòng chung trong công việc của nhân viên là 48%. Sự hài lòng chung trong công việc 
của nhân viên không phải chỉ phụ thuộc yếu tố về lương và phúc lợi cơ quan, mà đó là sự kết hợp của nhiều yếu 
tố. 
Từ khóa: mức độ hài lòng, nhân viên trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe, khu vực phía Nam. 
ABSTRACT 
JOB SATISFACTION AND RELATED FACTORS OF EMPLOYEES WORKING AT CENTERS OF  
COMMUNICATION AND HEALTH EDUCATION IN SOUTHERN PROVINCES 2012 
Le Thi Thao Vi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 341 – 348 
Background:  Recently,  the  lack  of  health  personnel  emerges  as  an  issue  in  preventive  health  system, 
particularly in health communication system. Many factors related to this shortage including job satisfaction of 
employees.  
Objectives: Determining the percentage of job satisfaction and several factors related to job satisfaction of 
employees working at centers of communication and health education in Southern provinces in 2012. 
Methods: A cross‐sectional survey was carried out from February 2012 to October 2012. Self‐administered 
questionnaire without personal identification was employed to measure job satisfaction of employees working at 
the centers of communication and health education. 
Results: The general percentage of  job satisfaction of employees was 48%. The proportions of satisfaction 
with 7  job elements  including  income, welfare,  job characteristics, working conditions, training and promotion 
* Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: CN. Lê Thị Thảo Vi  ĐT: 0987813996   Email: [email protected] 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 342 
opportunities,  relationships with  superiors,  relationships with  colleagues were 27.8%, 35.3%, 43,6%,  52.7%, 
55.6%, 67.6%, 71.4%, respectively. The general  job satisfaction of employees was significantly associated with 
age group, level of education, job position (p<0,05) and 7 elements of job satisfaction (p<0,001). 
Conclusion: The general percentage of  job satisfaction of employees was 48%. General  job satisfaction of 
employees was not only attributable  to a  single  factor  like  salary or welfare but a  combination of many other 
factors as well. 
Key words:  job  satisfaction,  employees working  at  the  center  of  communication  and  health  education, 
Southern region. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Sự thiếu hụt nguồn nhân lực y tế những năm 
gần  đây  (chủ yếu bác  sĩ và dược  sĩ)  trở  thành 
thực trạng nóng bỏng đối với cơ sở y tế công lập, 
nhất  là hệ y  tế dự phòng(10). Trong đó, đội ngũ 
cán bộ có trình độ chuyên môn y dược làm công 
tác TTGDSK  tuyến  tỉnh có xu hướng giảm hơn 
so với 2 năm trước, đặc biệt là bác sĩ và cán bộ có 
trình độ đại học(11). Nguyên nhân có thể do chính 
sách  thu  hút  cán  bộ  của  hệ  truyền  thông  còn 
nhiều bất cập,  trong đó sự hài  lòng  trong công 
việc  của  nhân  viên  cũng  có  thể  là  yếu  tố  ảnh 
hưởng đến sự thiếu hụt này. 
Sự  hài  lòng  trong  công  việc  hạn  chế  sự 
thuyên chuyển công tác của nhân viên, đảm bảo 
duy trì đủ nguồn nhân lực, tạo niềm tin và tinh 
thần đoàn kết trong nội bộ cơ quan. Từ đó, nhân 
viên xem cơ quan  là nơi  lý  tưởng  để phát huy 
năng lực của mình cũng như gắn bó lâu dài. Sự 
ổn định này sẽ huy động được hết năng lực của 
nhân  viên,  nâng  cao  chất  lượng  công  việc  và 
giúp cơ quan hoạt động hiệu quả hơn. 
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu cho thấy 
sự hài lòng trong công việc của nhân viên y tế 
sẽ đảm bảo duy trì đủ nguồn nhân lực và nâng 
cao chất lượng dịch vụ tại các cơ sở y tế(4). Tại 
Việt Nam, hầu như chưa có nghiên cứu về sự 
hài  lòng  trong  công  việc  của  nhân  viên  hệ 
TTGDSK, mặc  dù  hệ  TTGDSK  có  vai  trò  rất 
quan trọng trong công tác Chăm sóc và Bảo vệ 
Sức khỏe nhân dân nói chung và công tác y tế 
nói riêng(1,12).  
Vì vậy, việc khảo sát mức độ hài lòng trong 
công việc của nhân viên hệ  truyền thông nhằm 
đưa ra giải pháp góp phần nâng cao sự hài lòng 
trong  công  việc  của  nhân  viên  và  hạn  chế  sự 
thuyên chuyển của nhân viên đến các cơ sở y tế 
khác là điều cần thiết. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu tổng quát 
Xác  định  tỷ  lệ hài  lòng  trong  công  việc  và 
một  số  yếu  tố  liên  quan  đến  sự  hài  lòng  của 
nhân viên Trung tâm TTGDSK các tỉnh khu vực 
phía Nam năm 2012. 
Mục tiêu cụ thể 
Xác định  tỷ  lệ hài  lòng đối với  từng yếu  tố 
công việc và tỷ lệ hài lòng chung trong công việc 
của nhân viên Trung tâm TTGDSK các tỉnh khu 
vực phía Nam năm 2012. 
Xác  định mối  liên  quan  giữa  sự  hài  lòng 
chung trong công việc của nhân viên Trung tâm 
TTGDSK với  các yếu  tố  xã hội  (tuổi, giới,  tình 
trạng  hôn  nhân,  trình  độ  học  vấn,  trình  độ 
chuyên môn, thu nhập, thời gian công tác, chức 
vụ quản lý, loại lao động, loại công việc), các yếu 
tố công việc (đặc điểm công việc, thu nhập, phúc 
lợi cơ quan, điều kiện làm việc, đào tạo và thăng 
tiến, cấp trên, đồng nghiệp). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  343
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Toàn  bộ  nhân  viên  đang  làm  việc  tại  21 
Trung tâm TTGDSK khu vực phía Nam. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang 
mô tả. 
Cỡ mẫu và cách chọn mẫu 
Được tính theo công thức: 
95,0Z  = 1,96; α = 0,05; d = 0,05 
Do  chưa  có  nghiên  cứu  nào  cùng  chủ  đề 
được  thực  hiện  tại  21  tỉnh/thành  phố  khu  vực 
phía Nam trước đây, do đó chọn P=0,5 để có cỡ 
mẫu lớn nhất. 
Cỡ mẫu  làm  tròn n=384. Theo số  liệu Khoa 
GD&NCSK, tính đến tháng 4/2012, tổng số nhân 
viên đang làm việc tại 21 Trung tâm TTGDSK là 
310 nhân viên. Vì bộ câu hỏi nghiên cứu tự điền 
khuyết danh nên  đối  tượng nghiên  cứu  có  thể 
không điền đầy đủ hoặc không nộp lại bảng hỏi. 
Đối với các  tỉnh không  trực  tiếp đi  thu  thập số 
liệu mà chỉ gửi bộ câu hỏi qua đường bưu điện 
thì khả năng thất lạc bảng hỏi cũng có thể xảy ra. 
Như vậy, nghiên cứu sẽ tiến hành khảo sát trên 
toàn bộ nhân viên  đang  làm việc  tại  21 Trung 
tâm  TTGDSK. Kỹ  thuật  chọn mẫu  là  lấy mẫu 
toàn bộ. 
Công cụ thu thập dữ kiện 
Bộ câu hỏi tự điền khuyết danh. 
Biến số nghiên cứu 
Ngoài các biến số về đặc điểm dân số xã hội, 
nghiên cứu sử dụng bộ công cụ gồm 44 chỉ số 
thuộc 7 yếu tố: đặc điểm công việc (8 chỉ số); thu 
nhập (5 chỉ số); phúc lợi cơ quan (6 chỉ số); điều 
kiện làm việc (6 chỉ số); cơ hội đào tạo và thăng 
tiến  (6 chỉ số); mối quan hệ đồng nghiệp  (5 chỉ 
số); mối quan hệ cấp trên (8 chỉ số) và yếu tố về 
sự hài lòng chung trong công việc. 
Bộ chỉ số đánh giá các yếu tố về sự hài lòng 
trong  công việc  được  xây dựng  theo  thang  đo 
Likert 5 mức độ với các giá trị: rất hài  lòng, hài 
lòng, bình thường, không hài lòng, rất không hài 
lòng với điểm số theo thứ tự từ 5 đến 1. 
Phân tích số liệu 
Yếu tố “sự hài  lòng chung trong công việc” 
được xem là yếu tố kết quả về sự hài lòng trong 
công  việc  của  nhân  viên  Trung  tâm  TTGDSK. 
Biến này được sử dụng để tìm hiểu các mối liên 
quan về  sự hài  lòng  trong  công việc  của nhân 
viên Trung tâm TTGDSK với các biến số về đặc 
điểm dân số xã hội và các yếu tố công việc. 
Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm 
phân tích thống kê Epidata 3.1 và Stata 10.0. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 344 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
Sự hài lòng đối với công việc của nhân viên Trung tâm TTGDSK 
Biểu đồ 1: Tỷ lệ hài lòng đối với từng yếu tố công việc và tỷ lệ hài lòng chung trong công việc của nhân viên 
Trung tâm TTGDSK 
Tỷ  lệ hài  lòng  chung  trong  công  việc  của 
nhân viên hệ truyền thông  là 48,1%, thấp hơn 
so  với  nghiên  cứu  của  Lê  Thanh  Nhuận 
(71,1%)  và  cũng  thấp  hơn  so  với  nghiên  cứu 
của  Phạm  Trí  Dũng  (63,5%)(5,7).  Nhân  viên 
chưa hài  lòng với cả 7 yếu  tố công việc. Tỷ  lệ 
hài  lòng của nhân viên đối với  từng yếu  tố  là 
không cao: thu nhập (27,8%), phúc lợi cơ quan 
(35,3%), đặc điểm công việc (43,6%), điều kiện 
làm việc (52,7%), đào  tạo và cơ hội  thăng  tiến 
(55,6%), mối quan hệ với  cấp  trên  (67,6%) và 
mối quan hệ với đồng nghiệp (71,4%). Nghiên 
cứu  của  các  tác giả khác  thực hiện  trong  lĩnh 
vực y  tế cũng có kết quả  tương  tự, nhân viên 
chưa hài lòng với các yếu tố: mối quan hệ với 
lãnh đạo; mối quan hệ với đồng nghiệp; lương 
và phúc lợi; học tập, phát triển và khẳng định; 
cơ sở vật chất (5,7). 
Các yếu tố liên quan đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên Trung tâm TTGDSK 
Bảng 2: Mối liên quan giữa hài lòng chung với các đặc tính của mẫu (n=241) 
Đặc tính mẫu Hài lòng chung p-value 
PR 
KTC 95% Hài lòng Không hài lòng 
Giới tính Nam 60 (54,6) 50 (45,5) 
0,068 1,28 (0,98 – 1,66) 
Nữ 56 (42,8) 75 (57,3) 
Độ tuổi ≤30 tuổi 44 (61,1) 28 (38,9) 1 
>30 tuổi - ≤40 tuổi 29 (34,9) 54 (65,1) 0,002 0,57 (0,40 – 0,81) 
>40 tuổi - ≤50 tuổi 34 (56,7) 26 (43,3) 0,607 0,93 (0,70 – 1,24) 
>50 tuổi - ≤60 tuổi 9 (36,0) 16 (64,0) 0,061 0,59 (0,34 – 1,03) 
Tình trạng hôn nhân Độc thân 34 (54,0) 29 (46,0) 1 
Có gia đình 79 (45,9) 93 (54,1) 0,259 0,85 (0,64 – 1,13) 
Ly dị 2 (66,7) 1 (33,3) 0,619 1,23 (0,54 – 2,84) 
Góa (vợ mất/ chồng mất) 1 (33,3) 2 (66,7) 0,559 0,62 (0,12 – 3,11) 
Trình độ học vấn Từ trung học trở xuống 52 (62,7) 31 (37,4) 1 
Cao đẳng 4 (26,7) 11 (73,3) 0,050 0,43 (0,18 – 1,001) 
Đại học 53 (44,2) 67 (55,8) 0,009 0,70 (0,54 – 0,92) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  345
Đặc tính mẫu Hài lòng chung p-value 
PR 
KTC 95% Hài lòng Không hài lòng 
Sau đại học 7 (30,4) 16 (69,6) 0,027 0,48 (0,25 – 0,92) 
Trình độ chuyên môn Trung cấp y dược 33 (52,4) 30 (47,6) 1 
Cử nhân/Dược sĩ/Bác sĩ/CK1/CK2 20 (38,5) 32 (61,5) 0,146 1,36 (0,90 – 2,07) 
Ngành khác 63 (50,0) 63 (50,0) 0,182 1,30 (0,88 – 1,91) 
Người có thu nhập 
chính 
Có 57 (42,9) 76 (57,1) 
0,069 0,78 (0,60 – 1,02) 
Không 59 (54,6) 49 (45,4) 
Thu nhập trung bình > 1.612.000đ - ≤ 2.268.000đ 36 (48,0) 39 (52,0) 1 
> 2.268.000đ - ≤ 4.983.000đ 57 (46,3) 66 (54,7) 0,820 0,97 (0,71 – 1,31) 
> 4.983.000đ 23 (53,5) 20 (46,5) 0,561 1,11 (0,77 – 1,61) 
Thời gian công tác ≤10 năm 94 (51,7) 88 (48,4) 
0,055 1,39 (0,97 – 1,98) ≥10 năm 22 (37,3) 37 (62,7) 
Vị trí công việc GĐ/PGĐ/TP khoa phòng 87 (53,7) 75 (46,3) 
0,014 0,68 (0,49 – 0,94) 
Nhân viên 29 (36,7) 50 (63,3) 
Loại công việc Chuyên môn 92 (51,1) 88 (48,9) 
0,112 1,30 (0,92 – 1,83) 
Quản lý 24 (39,3) 37 (60,7) 
Loại lao động Biên chế 90 (47,4) 100 (52,6) 
0,647 0,93 (0,68 – 1,26) 
Hợp đồng 26 (51,0) 25 (49,0) 
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự hài 
lòng chung trong công việc của nhân viên với độ 
tuổi, trình độ học vấn, vị trí công việc (p<0,05). 
Nhân viên nhóm  tuổi >30  ‐ ≤40 có  tỷ  lệ hài 
lòng chung  thấp hơn nhóm  tuổi ≤30  là 0,57  lần 
(p=0,002). Đây cũng là nhóm tuổi có sự hài lòng 
chung trong công việc thấp nhất so với các nhóm 
tuổi khác. Có thể nhân viên nhóm tuổi >30 ‐ ≤40 
là những người đã  lập gia đình và có con nhỏ, 
họ  có  nhiều  lo  toan  về  tài  chính  và  cuộc  sống 
hơn  so  với  nhóm  tuổi  ≤30  nên  ít  hài  lòng  với 
công việc hơn. Nghiên cứu của Lê Thanh Nhuận 
cũng cho thấy sự hài lòng về công việc của nhân 
viên y tế tuyến cơ sở có mối liên quan với nhóm 
tuổi(5). Điều này cũng  tương  tự với nghiên cứu 
của Trần Quỵ với đối tượng là điều dưỡng(9). 
Nhân viên trình độ đại học có tỷ lệ hài lòng 
chung thấp hơn nhân viên trình độ trung học trở 
xuống  0,7  lần  (p=0,009).  Mức  lương  làm  việc 
hiện nay và lĩnh vực làm việc là truyền thông ít 
liên  quan  đến  chuyên  ngành  đã  học  có  thể  là 
những  lý  do  ảnh  hưởng  đến  sự  hài  lòng  của 
nhóm nhân viên này. Nhân viên trình độ sau đại 
học có tỷ lệ hài lòng chung thấp hơn nhân viên 
trình độ trung học trở xuống 0,48  lần (p=0,027). 
Có  thể mức  lương  chưa  tương  xứng  với  công 
sức và thời gian họ bỏ ra cho việc học. Cũng có 
thể công việc hiện tại chưa tạo được điều kiện để 
họ phát huy được hết năng lực của bản thân. 
Người có vị trí công việc là nhân viên có tỷ lệ 
hài lòng chung thấp hơn nhóm có vị trí công việc 
là  Phó Giám  đốc  và  Trưởng  Phó  khoa  phòng 
0,68  lần  (p=0,014).  Có  thể  Phó  Giám  đốc  và 
Trưởng  Phó  khoa  phòng  là  những  người  làm 
công tác quản lý và nắm giữ các vị trí quan trọng 
trong  cơ  quan,  bên  cạnh  đó  họ  được  hưởng 
nhiều  chính  sách  ưu  đãi  hơn  nên  sự  hài  lòng 
chung  trong công việc  ở nhóm này cao hơn so 
với nhóm còn lại. 
Sự hài lòng chung trong công việc của nhân 
viên có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với cả 
7 yếu tố công việc (p<0,001).  
Nhân viên hài lòng với yếu tố đặc điểm công 
việc  có  tỷ  lệ  hài  lòng  chung  cao  hơn  2,45  lần 
nhân  viên  không  hài  lòng  về  yếu  tố  này 
(p<0,001). 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 346 
Bảng 3: Mối liên quan giữa hài lòng chung với 7 yếu tố công việc (n=241) 
Yếu tố công việc Hài lòng chung p-value PR KTC 95% Hài lòng Không hài lòng 
Đặc điểm công việc 
Hài lòng 76 (72,4) 29 (27,6) 
<0,001 2,46 (1,85 – 3,27) 
Không hài lòng 40 (29,4) 96 (70,6) 
Thu nhập 
Hài lòng 59 (88,1) 8 (11,9) 
<0,001 2,69 (2,13 – 3,38) 
Không hài lòng 57 (32,8) 117 (67,2) 
Phúc lợi 
Hài lòng 68 (80,0) 17 (20,0) 
<0,001 2,60 (2,01 – 3,37) 
Không hài lòng 48 (30,8) 108 (69,2) 
Điều kiện làm việc 
Hài lòng 90 (70,9) 37 (29,1) 
<0,001 3,11 (2,18 – 4,43) 
Không hài lòng 26 (22,8) 88 (77,2) 
Đào tạo và cơ hội thăng tiến 
Hài lòng 94 (70,2) 40 (29,9) 
<0,001 3,41 (2,31 – 5,03) 
Không hài lòng 22 (20,6) 85 (79,4) 
Mối quan hệ đồng nghiệp 
Hài lòng 106 (61,6) 66 (38,4) 
<0,001 4,25 (2,37 – 7,63) 
Không hài lòng 10 (14,5) 59 (85,5) 
Mối quan hệ cấp trên 
Hài lòng 106 (65,0) 57 (35,0) 
<0,001 5,07 (2,81 – 9,15) 
Không hài lòng 10 (12,8) 68 (87,2) 
Nhân viên hài lòng với yếu tố thu nhập có tỷ 
lệ hài lòng chung cao hơn 2,69 lần nhóm còn lại 
(p<0,001). Nghiên cứu của Lê Thanh Nhuận và 
Phạm Trí Dũng(5, 7)  cũng  cho kết quả  tương  tự. 
Theo tác giả Lyn N. Henderson, những khuyến 
khích về mặt tài chính là yếu tố động viên quan 
trọng trong sự hài lòng chung của nhân viên đối 
với công việc, đặc biệt trong những quốc gia mà 
tiền lương không đủ đáp ứng đầy đủ nhu cầu cơ 
bản cho nhân viên y tế và gia đình của họ(3).  
Nhân viên hài  lòng với yếu  tố phúc  lợi  cơ 
quan  có  tỷ  lệ  hài  lòng  chung  cao  hơn  2,6  lần 
nhóm  chưa  hài  lòng  với  yếu  tố  này  (p<0,001). 
Chế  độ phúc  lợi  thể  hiện  sự  quan  tâm  của  cơ 
quan  đến  đời  sống  của người  lao  động,  có  tác 
dụng kích  thích nhân viên  trung  thành, gắn bó 
với cơ quan(8).  
Nhân viên hài lòng đối với yếu tố điều kiện 
làm việc có tỷ lệ hài lòng chung cao hơn 3,11 lần 
so với nhóm  còn  lại  (p<0,001). Môi  trường  làm 
việc  là các yếu tố  liên quan tới sự thuận tiện cá 
nhân  song  đồng  thời nó  cũng  là nhân  tố  giúp 
nhân viên hoàn thành tốt công việc.  
Nhân viên hài lòng với yếu tố đào tạo và cơ 
hội  thăng  tiến  có  tỷ  lệ hài  lòng  chung  cao hơn 
3,41  lần  nhóm  còn  lại  (p<0,001).  Kết  quả  này 
tương  tự với nghiên cứu của Lê Thanh Nhuận 
và Phạm Trí Dũng(5, 7). Theo Inke Mathauer, học 
tập  và  phát  triển  nghề  nghiệp  là  yếu  tố  động 
viên quan  trọng, vì những khía  cạnh này giúp 
nhân  viên  y  tế  đạt  được  những mục  tiêu  của 
mình và nâng cao những giá trị cá nhân của họ(6). 
Theo Châu Văn Toàn, đa số nhân viên đều mong 
muốn mình được thăng chức hoặc  ít nhất nâng 
cao  năng  lực  làm  việc  của mình  sau một  thời 
gian nhất định(2).  
Nhân viên hài  lòng với yếu  tố mối quan hệ 
đồng nghiệp có tỷ lệ hài lòng chung cao hơn 4,25 
lần nhóm còn lại (p<0,001). Kết quả này tương tự 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  347
với nghiên cứu của Trần Quỵ(9). Nghiên cứu của 
Lê Thanh Nhuận, Phạm Trí Dũng cũng có mối 
liên quan giữa yếu tố mối quan hệ đồng nghiệp 
với sự hài lòng chung(5, 7). Mối quan hệ với đồng 
nghiệp  sẽ  giúp  đỡ  nhân  viên  rất  nhiều  trong 
công việc cũng như trong cuộc sống. Nếu quan 
hệ với  đồng nghiệp  tốt  đẹp, nhân viên y  tế  sẽ 
toàn  tâm,  toàn  ý,  giúp  đỡ  nhau  để  cùng hoàn 
thành nhiệm vụ chung(5).  
Nhân viên hài  lòng với yếu  tố mối quan hệ 
với cấp trên có tỷ lệ hài lòng chung cao gấp 5,07 
lần nhóm còn  lại (p<0,001). Kết quả nghiên cứu 
của Lê Thanh Nhuận, Phạm Trí Dũng  cũng  có 
kết quả tương tự(5, 7).  
KẾT LUẬN 
Tỷ  lệ  hài  lòng  chung  trong  công  việc  của 
nhân viên là 48%. Sự hài lòng chung có liên quan 
đến các yếu tố về độ tuổi, trình độ học vấn và vị 
trí công việc. Sự hài lòng của nhân viên đối với 
các yếu tố công việc bao gồm: thu nhập, phúc lợi 
cơ quan, đặc điểm công việc, điều kiện làm việc, 
đào  tạo và  cơ hội  thăng  tiến, mối quan hệ với 
cấp  trên, mối quan hệ với  đồng nghiệp  sẽ  làm 
tăng sự hài lòng chung trong công việc của nhân 
viên.  
Sự hài lòng chung trong công việc của nhân 
viên không phải chỉ phụ thuộc yếu tố về  lương 
và phúc  lợi  cơ quan, mà  đó  là  sự kết hợp  của 
nhiều  yếu  tố. Vì  vậy  để  làm  tăng  sự  hài  lòng 
trong  công  việc  của  nhân  viên,  người  quản  lý 
cần phải quan tâm đến nhiều yếu tố về hài lòng 
trong chính sách quản lý của cơ quan mình. 
KIẾN NGHỊ 
Các  nhà  quản  lý  cần  quan  tâm  đến  sự  hài 
lòng của nhân viên đối với nhiều yếu tố vì sự hài 
lòng chung trong công việc của nhân viên là sự 
kết hợp  của nhiều yếu  tố. Để  tăng  sự hài  lòng 
của  nhân  viên  đối  với  công  việc  cần  phải  làm 
cho nhân viên hiểu rõ về đặc điểm công việc họ 
đang làm, nâng cao điều kiện làm việc cho nhân 
viên,  cải  thiện mối  quan  hệ  giữa  cấp  trên  và 
nhân viên, cải thiện mối quan hệ các nhân viên 
trong cùng cơ quan, tăng tiền lương và phúc lợi, 
tạo cơ hội cho nhân viên học  tập, phát  triển và 
khẳng định. 
Các nhà quản lý phải làm cho nhân viên hiểu 
rõ bản chất công việc họ đang làm. Sắp xếp công 
việc phù hợp với năng  lực, sở trường của nhân 
viên. Xây dựng bản mô  tả công việc hàng năm 
để  nhân  viên  nắm  được  nhiệm  vụ  và  trách 
nhiệm  của  họ.  Trao  quyền  cho  nhân  viên  tự 
quyết định những công việc nằm trong khả năng 
của mình. 
Tạo ra sự công bằng trong phân phối lương 
bằng việc xây dựng bản mô tả công việc để nhân 
viên hiểu nhiệm vụ và trách nhiệm của bản thân 
và của các nhân viên khác.  
Nâng  cao  hiệu  quả  hoạt  động Công  Đoàn 
bảo vệ quyền lợi cho nhân viên. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế. (2006). Chăm sóc sức khỏe ban đầu ở Việt Nam trong 
tình hình mới. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. Tr. 33‐34. 
2. Châu Văn Toàn (2009). Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng 
công việc của nhân viên khối văn phòng ở TP. Hồ Chí Minh. 
Luận văn thạc sĩ. Đại học Y dược Tp.HCM. Tr. 56‐58. 
3. Henderson  LN,  Tulloch  J  (2008).  Incentives  for  retaining  and 
motivating  health  workers  in  Pacific  and  Asian  countries. 
Human Resources for Health. 6:18.  
4. Lê Thanh Nhuận, Lê Cự Linh (2009). Phát triển bộ công cụ đo 
lường sự hài lòng đối với công việc của nhân viên y tế tuyến cơ 
sở. Tạp chí Y tế Công cộng. 11(11), pp. 18‐24. 
5. Lê Thanh Nhuận, Lê Cự Linh (2009). Sự hài lòng đối với công 
việc của nhân viên y  tế  tuyến cơ sở. Tạp chí Y  tế Công cộng. 
11(3)78‐89. 
6. Mathauer I, Imhoff I (2006). Health worker motivation in Africa: 
the  role  of  non‐financial  incentives  and  human  resource 
management tools. Human Resources for Health 2006, 4:24.  
7. Phan Trí Dũng, Đặng Thị Như Hằng, Nguyễn Trí và cs (2010). 
Thực trạng nguồn nhân lực và sự hài lòng đối với công việc của 
nhân viên y  tế  tại các Trung  tâm Y  tế dự phòng  tuyến huyện 
tỉnh Bình Thuận. Tạp chí Y tế Công cộng. 16(16).  4‐9.  
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 348 
8. Trần Kim Dung  (2006). Giáo  trình Quản  trị nguồn nhân  lực. 
Nhà xuất bản Thống Kê. Hà Nội. Tr. 48‐89. 
9. Trần Quỵ,Vi Nguyệt Hồ, Phạm Đức Mục, Ngô Thị Ngoãn, Ngô 
Đức Thọ, Đào Thành & cs (2005). Sự hài lòng nghề nghiệp của 
điều dưỡng bệnh viện và các yếu tố liên quan. 2005. Kỷ yếu đề 
tài nghiên cứu khoa học điều dưỡng toàn quốc lần thứ II. Nhà 
xuất bản GTVT. Hà Nội. Tr. 33‐42. 
10. Triệu Nguyên Trung (2009). Thực trạng thiếu hụt nguồn nhân 
lực y tế và đào tạo nguồn nhân lực y tế dự phòng cần đi đôi với 
chính  sách  đãi  ngộ  thích  đáng.  ‐
qn.org.vn/impe‐
qn/vn/portal/InfoDetail.jsp?area=58&cat=944&ID=3197.  Truy 
cập ngày 16/8/2012. 
11. Trung  tâm  TTGDSK  TW  (2012).  Báo  cáo  tổng  kết  công  tác 
truyền thông GDSK năm 2011 và triển khai nhiệm vụ công tác 
năm 2012. Hà Nội. Tr. 67‐78.  
12. WHO – Unicef  (1978). Alma‐Ata 1978 – Primary Health Care. 
Health for All. Series No1. Pp 12‐67. 
Ngày nhận bài báo:       20/5/2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:   13/6/2014 
Ngày bài báo được đăng:     14/11/2014 

File đính kèm:

  • pdfmuc_do_hai_long_trong_cong_viec_cua_nhan_vien_trung_tam_truy.pdf