MSCT-640 Trong đánh giá van tim nhân tạo: Bước đầu khảo sát 36 van

Mục tiêu: MSCT cho thấy có khả năng đánh giá van tim nhân tạo. Chúng tôi đánh giá chất lượng hình ảnh của các loại van nhân tạo khác nhau bằng kỷ thuật chụp MSCT-640 để quyết định xem loại van nào thích hợp cho đánh giá bằng kỷ thuật chụp MSCT và độ chính xác của MSCT-640 trong đánh giá rối loạn chức năng van tim nhân tạo.

Vật liệu và Phương pháp: Các trường hợp khảo sát van tim nhân tạo bằng kỷ thuật chụp MSCT-640 tại MEDIC từ tháng 6/2013 đến 12/2016. Chất lượng hình ảnh của các vùng trên van, cạnh van, dưới van và tại van được cho điểm theo 4 thang điểm: 1 (không chẩn đoán), 2 (trung bình), 3 (tốt) và 4 (tuyệt vời ). Nguyên nhân của rối loạn chức năng van nhân tạo được xác định bằng phẫu thuật

pdf 6 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "MSCT-640 Trong đánh giá van tim nhân tạo: Bước đầu khảo sát 36 van", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: MSCT-640 Trong đánh giá van tim nhân tạo: Bước đầu khảo sát 36 van

MSCT-640 Trong đánh giá van tim nhân tạo: Bước đầu khảo sát 36 van
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 87
MSCT-640 Trong đánh giá van tim nhân tạo:
Bước đầu khảo sát 36 van
Nguyễn Xuân Trình, Nguyễn Tuấn Vũ, Phan Thanh Hải
Khoa Tim mạch – Trung Tâm chẩn đoán Y Khoa Medic TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Mục tiêu: MSCT cho thấy có khả năng đánh 
giá van tim nhân tạo. Chúng tôi đánh giá chất lượng 
hình ảnh của các loại van nhân tạo khác nhau bằng 
kỷ thuật chụp MSCT-640 để quyết định xem loại 
van nào thích hợp cho đánh giá bằng kỷ thuật chụp 
MSCT và độ chính xác của MSCT-640 trong đánh 
giá rối loạn chức năng van tim nhân tạo.
Vật liệu và Phương pháp: Các trường hợp khảo 
sát van tim nhân tạo bằng kỷ thuật chụp MSCT-640 
tại MEDIC từ tháng 6/2013 đến 12/2016. Chất 
lượng hình ảnh của các vùng trên van, cạnh van, 
dưới van và tại van được cho điểm theo 4 thang 
điểm: 1 (không chẩn đoán), 2 (trung bình), 3 (tốt) 
và 4 (tuyệt vời ). Nguyên nhân của rối loạn chức 
năng van nhân tạo được xác định bằng phẫu thuật.
Kết quả: Có 28 bệnh nhân với 36 van tim nhân 
tạo (4 van tim loại 1 đĩa nghiên, 25 van tim loại 2 
đĩa, 7 van tim sinh học) ở vị trí động mạch chủ 
(đmc): 22 van và vị trí van 2 lá: 14 van. Điểm số 
chất lượng hình ảnh trung bình của các vùng trên 
van, cạnh van, dưới van và tại van tương ứng là: 4, 
3.7, 3.7 và 3.5 đối với van 2 đĩa; 3, 2.6, 2.5 và 1.6 đối 
với van 1 đĩa và 4, 3.8, 4.0 và 3.7 đối với van tim sinh 
học. Có 3 van trong 4 van một đĩa (3/4) bị xảo ảnh 
nhiều và không đánh giá được. Trong 32 van còn lại 
có 22 van (17 van tim 2 đĩa và 5 van tim sinh học) 
bị rối loạn chức năng van nhân tạo chiếm 68.75%. 
Trong nhóm rối loạn chức năng van tim nhân tạo, 
cơ chế rối loạn chức năng (pannus, huyết khối, bất 
tương xứng van tim - bệnh nhân, dò cạnh van, viêm 
nội tâm mạc nhiễm trùng, thoái hóa van sinh học) 
được xác định đúng bởi phẫu thuật trong 100% 
trường hợp.
Kết luận: Van tim nhân tạo 2 đĩa và van tim sinh 
học có chất lượng hình ảnh tốt khi khảo sát bằng 
chụp MSCT - 640 và thích hợp cho đánh giá van 
tim nhân tạo bằng chụp MSCT -640. Nguyên nhân 
của rối loạn chức năng van tim nhân tạo được đánh 
giá đúng trong tất cả các loại van tim nhân tạo trừ 
van tim 1 đĩa.
MỞ ĐẦU
Rối loạn chức năng van tim nhân tạo hiếm gặp 
nhưng nó đe dọa tính mạng bệnh nhân, tỷ lệ mắc 
0,01-0.6%/năm. Cần phân biệt ba dạng rối loạn 
chức năng van tim nhân tạo hay gặp là: Tắc nghẽn 
van tim nhân tạo, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng 
liên quan van nhân tạo và hở (bệnh lý) van tim 
nhân tạo. Trong thực hành lâm sàng, siêu âm tim 
qua thành ngực là phương tiện chẩn đoán hình ảnh 
chủ yếu được sử dụng trong đánh giá chức năng van 
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.201788
tim nhân tạo sau phẫu thuật thay van tim. Siêu âm 
tim qua thành ngực chỉ được thực hiện ở những 
bệnh nhân với chỉ định lâm sàng theo hướng dẫn 
của Hội Tim mạch Châu Âu. Các kỷ thuật chẩn 
đoán hình ảnh khác như siêu âm tim qua ngã thực 
quản, siêu âm tim qua ngã thực quản 3D và soi dưới 
màng tăng sáng cũng thường dùng để chẩn đoán rối 
loạn chức năng van tim nhân tạo. Tuy nhiên đôi khi 
các kỹ thuật chẩn đoán này không chẩn đoán được 
nguyên nhân chính xác của rối loạn chức năng van 
tim nhân tạo để từ đó có chiến lược điều trị thích 
hợp như: dùng tiêu sợi huyết, kháng đông hay phẫu 
thuật thay van tim trở lại. Gần đây, chụp cắt lớp điện 
toán đa lát cắt tim mạch và chụp cộng hưởng từ tim 
cũng được dùng trong chẩn đoán nguyên nhân của 
rối loạn chức năng van tim nhân tạo, trong đó chụp 
cộng hưởng từ tim chỉ có thể dùng để đánh giá van 
tim sinh học. Sử dụng các kỷ thuật chẩn đoán hình 
ảnh hỗ trợ lẫn nhau trong chẩn đoán và đánh giá rối 
loạn chức năng van tim nhân tạo để từ đó đưa ra 
chiến lược điều trị thích hợp cho bệnh nhân[1],[2].
MỤC TIÊU
MSCT cho thấy có khả năng đánh giá van tim 
nhân tạo. Chúng tôi đánh giá chất lượng hình ảnh 
của các loại van nhân tạo khác nhau bằng kỹ thuật 
chụp MSCT-640 để quyết định xem loại van nào 
thích hợp cho đánh giá bằng kỷ thuật chụp MSCT 
và độ chính xác của MSCT - 640 trong đánh giá rối 
loạn chức năng van tim nhân tạo.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Các trường hợp khảo sát van tim nhân tạo bằng 
kỹ thuật chụp MSCT-640 tại MEDIC từ tháng 
6/2013 đến 12/2016. Chất lượng hình ảnh của 
các vùng trên van, cạnh van, dưới van và tại van 
được cho điểm theo 4 thang điểm: Điểm 1 (không 
chẩn đoán), 2 (trung bình), 3 (tốt) và 4 (tuyệt vời). 
Những vùng khác nhau được mô tả trong hình 1. 
Các tiêu chí cho điểm khác nhau trên mỗi vùng 
được xây dựng như sau: Đối với vùng trên van, dưới 
van và cạnh van: điểm 1: nếu không thấy rõ chi tiết 
vùng trên van, dưới van, hoặc cạnh van rõ rệt; điểm 
2: Không thấy rõ chi tiết hoặc chỉ giới hạn trong 
phạm vi 5mm của van; điểm 3: nhìn thấy rõ chi tiết 
đầy đủ trong phạm vi 5mm của van; điểm 4: thấy 
rõ chi tiết hoàn hảo; Đối với tại van: điểm 1: không 
thấy rõ van; điểm 2: thấy van nhưng không đo được 
góc đóng mở của van; điểm 3: có thể đo được góc 
đóng mở của van; điểm 4: thấy rõ chi tiết của van 
tuyệt vời. Điểm số chất lượng hình ảnh chung cho 
các vùng được đưa vào tính toán. Nguyên nhân của 
rối loạn chức năng van nhân tạo được xác định bằng 
phẫu thuật.
Phân tích dữ liệu: Sử dụng phần mềm thống kê 
SPSS 21.0, điểm số chất lượng hình ảnh của các loại 
van khác nhau (2 đĩa, 1 đĩa và van sinh học) được so 
sánh bởi phép kiểm Kruskal-Wallis test và ngưỡng 
có ý nghĩa thống kê khi p < 0.05. 
Hình 1. Các vùng khác nhau của van tim đánh giá 
trên MSCT (1=trên van, 2=cạnh van, 3=dưới van, 
4=tại van)
KẾT QUẢ
Có 28 bệnh nhân (tuổi trung bình 52 ± 16.2, 18 
nữ) với 36 van tim nhân tạo (4 van tim loại 1 đĩa 
nghiên, 25 van tim loại 2 đĩa, 7 van tim sinh học) ở 
vị trí động mạch chủ (đmc): 22 van và vị trí van 2 
lá: 14 van. Điểm số chất lượng hình ảnh trung bình 
của các vùng trên van, cạnh van, dưới van và tại van 
tương ứng là: 4, 3.7, 3.7 và 3.5 đối với van 2 đĩa; 3, 
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 89
2.6, 2.5 và 1.6 đối với van 1 đĩa và 4, 3.8, 4.0 và 3.7 
đối với van tim sinh học (bảng 1). Nhận xét thấy 
điểm số chất lượng hình ảnh ở van 2 đĩa cao hơn 
van 1 đĩa có ý nghĩa thống kê (p<0.001). Điểm số 
chất lượng hình ảnh ở van sinh học cao hơn van 
1 đĩa có ý nghĩa thống kê (p<0.001). Không có 
sự khác biệt điểm số chất lượng hình ảnh ở van 
2 đĩa và van sinh học. Có 3 van trong 4 van một 
đĩa (3/4) bị xảo ảnh nhiều và không đánh giá được. 
Trong 32 van còn lại có 22 van (17 van tim 2 đĩa và 
5 van tim sinh học) bị rối loạn chức năng van nhân 
Loại van N
Điểm số chất lượng hình ảnh trung bình
Trên van Cạnh van Dưới van Tại van
Van 2 đĩa 25 4 3.7 3.7 3.5
Van 1 đĩa 4 3 2.6 2.5 1.6
Van sinh học 7 4 3.8 4 3.7
tạo chiếm 68.75%. Trong nhóm rối loạn chức năng 
van tim nhân tạo, cơ chế rối loạn chức năng (hình 
thành pannus (hình 2), huyết khối (hình 3), bất 
tương xứng van tim - bệnh nhân, dò cạnh van, viêm 
nội tâm mạc nhiễm trùng, thoái hóa van sinh học) 
được xác định đúng bởi phẫu thuật trong 100% 
trường hợp: Pannus (11/22), huyết khối (1/22), 
bất tương xứng giữa van nhân tạo và bệnh nhân 
(1/22), hở cạnh van (2/22), áp xe cạnh van và 
viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (2/22), thoái hóa 
van sinh học (5/22).
Bảng 1. Điểm số chất lượng hình ảnh trung bình của các loại van
BÀN LUẬN
Kết quả chính của nghiên cứu này là: Các van 
tim nhân tạo đã được đặt trong thời gian gần đây 
có điểm số chất lượng hình ảnh ít nhất là tốt đối với 
vùng cạnh van và van tim cơ học 1 đĩa có điểm số 
chất lượng hình ảnh thấp hơn các van tim nhân tạo 
khác một cách có ý nghĩa thống kê, điều này chứng 
tỏ van tim cơ học 1 đĩa gây xảo ảnh nhiều. Theo Jesse 
Habets và cộng sự cũng cho thấy điểm số chất lượng 
hình ảnh ở van cơ học 2 đĩa cao hơn van cơ học 1 
đĩa có ý nghĩa thống kê (p<0.001). Điểm số chất 
lượng hình ảnh ở van sinh học cao hơn van 1 đĩa có 
ý nghĩa thống kê (p<0.001). Không có sự khác biệt 
điểm số chất lượng hình ảnh ở van 2 đĩa và van sinh 
học[3]. Siêu âm tim qua thành ngực, siêu âm tim 
qua ngã thực quản, soi van dưới màng tăng sáng là 
các phương tiện chẩn đoán hình ảnh chủ yếu đánh 
giá van tim nhân tạo. Tuy nhiên đôi khi các kỷ thuật 
chẩn đoán này không chẩn đoán được nguyên nhân 
chính xác của rối loạn chức năng van tim nhân tạo 
để từ đó có chiến lược điều trị thích hợp như: dùng 
tiêu sợi huyết, kháng đông hay phẫu thuật thay van 
tim trở lại. Theo Girard và cộng sự. đánh giá 92 
bệnh nhân phẫu thuật trở lại do tắc nghẽn van đmc 
nhân tạo [4] gồm 49 van cơ học và 43 van sinh học. 
Trong nhóm van đmc cơ học, cơ chế tắc nghẽn (do 
pannus, huyết khối, bất tương xứng giữa van tim 
nhân tạo và bệnh nhân) được xác định đúng trên 
siêu âm tim thành ngực 10% và trên siêu âm tim qua 
ngã thực quản 49%. Trong nhóm van sinh học, cơ 
chế tắc ngẽn van đmc được xác định đúng trên siêu 
âm tim thành ngực 63% và trên siêu âm tim qua ngã 
thực quản 81%. Như vậy theo tác giả Girard và cộng 
sự kết quả nghiên cứu này cho thấy siêu âm tim thất 
bại trong việc xác định nguyên nhân của rối loạn 
chức năng van cơ học lên đến 51%. Gần đây, chụp 
cắt lớp điện toán đa lát cắt (MSCT) tim được như là 
một phương tiện mới dùng trong chẩn đoán nguyên 
nhân của rối loạn chức năng van tim nhân tạo. Jesse 
Habets và cộng sự [3] khảo sát 15 van cơ học và cho 
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.201790
thấy MSCT đã cung cấp những dấu hiệu chẩn đoán 
thêm vào cho siêu âm tim và soi van dưới màng tăng 
sáng đến 69% trường hợp và đặc biệt MSCT thích 
hợp cho việc xác định sự hình thành pannus. Tsai và 
cộng sự báo cáo 25 bệnh nhân với 31 van tim nhân 
tạo được đánh giá bởi siêu âm tim qua thành ngực 
và MSCT, kết quả cho thấy chất lượng hình ảnh của 
van tim nhân tạo tốt trên MSCT ngoại trừ van cơ 
học 1 đĩa. Konen và cộng sự[3] đánh giá sự chuyển 
động lá van qua 23 van nhân tạo bằng máy MSCT 
40 hoặc 64 lát cắt, kết quả cho thấy chất lượng hình 
ảnh của van cơ học 2 đĩa tuyệt vời, ngược lại van cơ 
học 1 đĩa có chất lượng ảnh kém. Van nhân tạo sinh 
học cho thấy chất lượng hình ảnh tuyệt vời. Chenot 
và cộng sự [7] xác định nhiều dạng rối loạn chức 
năng van sinh học như dày vôi hóa van và có thể 
hình thành huyết khối.
Hình 2. Hình ảnh pannus đại thể
Hình 3. Hình ảnh huyết khối
Hình 4. Dò cạnh van trên MSCT- 640
Hình 5. Hình ảnh van 2 lá cơ học 2 đĩa và có 1 đĩa bị 
kẹt do pannnus trên MSCT-640
Hình 6. Hình ảnh huyết khối trên MSCT
Hình 7. Hình ảnh dày và thoái hóa van ĐMC sinh 
học trên MSCT - 640
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 91
Hình 8. Áp xe cạnh van Hình 9. Xảo ảnh gặp ở van cơ học 1 đĩa
KẾT LUẬN
Van tim nhân tạo 2 đĩa và van tim sinh học có 
chất lượng hình ảnh tốt khi khảo sát bằng chụp 
MSCT – 640 và thích hợp cho đánh giá van tim 
ABSTRACT
Prosthetic heart valve assessment with 640-Slice MSCT: Initial Experience with 36 Prosthetic heart 
valves.
Objectives: Multislice CT(MSCT) has shown potential for prosthetic heart valve (PHV) assessment. 
We assessed the image quality of different PHV types to determine which PHV are suitable for MSCT 
evaluation and accuracy of 640-Slice MSCT for PHV dysfunction assessment.
Materials and methods: Cardiac 640- Slice MSCT examinations performed at the Medic medical 
center since 6/2013 to12/2016 were reviewed for the presence of PHVs. Image quality of the supravalvular, 
perivalvular, subvalvular and valvular regions was scored on a four-point scale (1=non-diagnostic, 2= 
moderate, 3=good and 4=excellent). Causes of PHV dysfunction were confirmed by surgery.
Results: 28 patients with a total of 36 PHVs (4 monoleaflets, 25 bileaflets and 7 biological PHVs) in 
the aortic(n=22), mitral(n=14) position were included. Median image quality scores for the supra-,peri- 
and subvalvular regions and valvular detail were 4, 3.7, 3.7 and 3.5, respectively for bileaflet PHVs; 3, 2.6, 
2.5 and 1.6, respectively for monoleaflet PHVs and 4, 3.8, 4.0 and 3.7 respectively for biological PHVs. In 
3/4(75%) monoleaflet valves with severe artefacts and non - assessment. In 22 (17 bileaflets and 5 biological 
PHVs) of the 32 PHVs(68,75%) detect PHV dysfunction. In the PHV dysfunction group, the mechanism 
of dysfunction (pannus, thrombosis, patient prosthesis mismatch, paravalvular leakage, endocarditis and 
degenerate) was correctly identified by surgery in 100% of the cases.
nhân tạo bằng chụp MSCT-640. Nguyên nhân của 
rối loạn chức năng van tim nhân tạo được đánh giá 
đúng trong tất cả các loại van tim nhân tạo trừ van 
tim 1 đĩa.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.201792
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Jesse Habets. Computed Tomography of Prosthetic Heart Valves. 2012
2. Patrizio Lancellotti. Recommendations for the imaging assessment of prosthetic heart valves: A 
report from the European Association of Cardiovascular Imaging endorsed by the Chinese Society 
of Echocardiography, the Inter-American Society of Echocardiography, and the Brazilian Department of 
Cardiovascular Imaging. European Heart Journal – Cardiovascular Imaging (2016) 17, 589–590. 
3. Jesse Habets et al. Prosthetic heart valve assessment with multidetector-row CT: imaging characteristics 
of 91 valves in 83 patients. Eur Radiol (2011) 21:1390–1396.
4. Girard SE, Miller FA Jr, Orszulak TA, Mullany CJ, Montgomery S, Edwards WD, Tazelaar 
HD, Malouf JF, Tajik AJ (2001) Reoperation for prosthetic aortic valve obstruction in the era of 
echocardiography: Trends in diagnostic testing and comparison with surgical findings. J Am Coll Cardiol 
37:579–584.
5. Konen E, Goitein O, Feinberg MS, Eshet Y, Raanani E, Rimon U,Di-Segni E (2008) The role of 
ECG-gated MDCT in the evaluationof aortic and mitral mechanical valves: initial experience. Am JRoentgenol 
191:26–31.
6. Tsai IC, Lin YK, Chang Y, Fu YC, Wang CC, Hsieh SR, Wei HJ,Tsai HW, Jan SL, Wang KY, Chen 
MC, Chen CC (2009)Correctness of multi-detector-row computed tomography for diagnosing mechanical 
prosthetic heart valve disorders using operative findings as a gold standard. Eur Radiol 19:857–867. 
7. Chenot F, Montant P, Goffinet C, Pasquet A, Vancraeynest D,Coche E, Vanoverschelde JL, Gerber 
BL (2010) Evaluation of anatomic valve opening and leaflet morphology in aortic valve bioprosthesis by 
using multidetector CT: comparison with transthoracic echocardiography. Radiology 255:377–385
Conclusion: Implanted bileaflet and biological PHVs have good image quality on 640-Slice MSCT 
and are suitable for 640-Slice MSCT evaluation. Causes of PHV dysfunction were correctly evaluated by 
640-slice MSCT in all PHVs except for monoleaflet PHVs. 

File đính kèm:

  • pdfmsct_640_trong_danh_gia_van_tim_nhan_tao_buoc_dau_khao_sat_3.pdf