Một vài nét về xu hướng vận động phát triển của khoa học-Công nghệ tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu trong thế kỷ XXI

TÓM TẮT:

Hoạt ñộng khoa học và công nghệ ở Bà

Rịa-Vũng Tàu có những bước tiến quan trọng

và ñạt ñược những thành tựu ñáng ghi nhận;

góp phần quan trọng thúc ñẩy kinh tế - xã hội

của tỉnh phát triển mạnh mẽ; ñưa Bà Rịa-Vũng

Tàu từ một tỉnh nghèo nàn, lạc hậu, thành một

ñiểm sáng trong vùng kinh tế ñộng lực ở phía

Nam. Bên cạnh những thành tựu ñó, khoa học

và công nghệ ở Bà Rịa-Vũng Tàu cũng còn

nhiều hạn chế, bất cập, yếu kém, ñó chính là

những bài học kinh nghiệm quý giá mà các cấp

lãnh ñạo, ðảng, chính quyền và nhân dân Bà

Rịa-Vũng Tàu cần phải khắc phục, nhằm ñưa

khoa học và công nghệ của tỉnh ñi ñúng qũy

ñạo phát triển của khoa học và công nghệ

trong thế kỷ XXI.

pdf 7 trang phuongnguyen 6180
Bạn đang xem tài liệu "Một vài nét về xu hướng vận động phát triển của khoa học-Công nghệ tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu trong thế kỷ XXI", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một vài nét về xu hướng vận động phát triển của khoa học-Công nghệ tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu trong thế kỷ XXI

Một vài nét về xu hướng vận động phát triển của khoa học-Công nghệ tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu trong thế kỷ XXI
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 17, No.X4-2014 
Trang 48 
Một vài nét về xu hướng vận ñộng phát triển 
của khoa học - công nghệ 
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu trong thế kỷ XXI 
• Hồ Sơn Diệp 
Trường ðại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ðHQG-HCM 
TÓM TẮT: 
Hoạt ñộng khoa học và công nghệ ở Bà 
Rịa-Vũng Tàu có những bước tiến quan trọng 
và ñạt ñược những thành tựu ñáng ghi nhận; 
góp phần quan trọng thúc ñẩy kinh tế - xã hội 
của tỉnh phát triển mạnh mẽ; ñưa Bà Rịa-Vũng 
Tàu từ một tỉnh nghèo nàn, lạc hậu, thành một 
ñiểm sáng trong vùng kinh tế ñộng lực ở phía 
Nam. Bên cạnh những thành tựu ñó, khoa học 
và công nghệ ở Bà Rịa-Vũng Tàu cũng còn 
nhiều hạn chế, bất cập, yếu kém, ñó chính là 
những bài học kinh nghiệm quý giá mà các cấp 
lãnh ñạo, ðảng, chính quyền và nhân dân Bà 
Rịa-Vũng Tàu cần phải khắc phục, nhằm ñưa 
khoa học và công nghệ của tỉnh ñi ñúng qũy 
ñạo phát triển của khoa học và công nghệ 
trong thế kỷ XXI. 
T khóa: khoa học, công nghệ, Bà Rịa-Vũng Tàu 
Từ năm 1976, thực hiện Nghị quyết ðại hội ñại 
biểu toàn quốc lần thứ IV, khoa học và kỹ thuật ñã 
ñược xác ñịnh là cuộc cách mạng then chốt trong 
ñường lối cách mạng XHCN. Tính ñến nay (2014), 
Bà Rịa-Vũng Tàu ñã trải qua 38 năm, từng bước 
ñưa khoa học công nghệ vào thực tiễn ñời sống sản 
xuất và ñạt ñược những thành công nhất ñịnh. Khoa 
học và công nghệ ñã thật sự giúp người dân nắm 
vững kỹ thuật thăm dò dầu khí, kỹ thuật lọc dầu, 
hóa dầu; giải quyết tốt các vấn ñề kỹ thuật về trồng, 
chế biến, bảo quản nông, lâm thủy, hải sản. Từng 
bước vươn lên làm chủ các vấn ñề khoa học, kỹ 
thuật trong xây dựng cơ bản, giao thông, thông tin, 
bưu ñiện, phát thanh và vô tuyến truyền hình,1 
Tổng sản phẩm (GDP) của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu 
liên tục tăng nhanh, giai ñoạn 1992-2010 kể cả dầu 
khí tăng bình quân 19,85%/năm, không kể dầu khí 
tăng 12,27%/năm. So với năm ñầu tiên sau khi tỉnh 
1
 Văn kiện ðảng về phát triển công nghiệp, NXB Chính trị quốc 
gia, Hà Nội, 2009, tr 607. 
ñược thành lập (1991), GDP năm 2010 kể cả dầu 
khí gấp 26 lần, không kể dầu khí gấp 8 lần. GDP 
bình quân ñầu người năm 1992 không kể dầu khí 
ñạt khoảng 450 USD, ñến năm 2010 ñã tăng lên ñạt 
khoảng 5.000 USD, gấp 11 lần so với năm 1992. 
Bên cạnh mức tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh 
tế Bà Rịa-Vũng Tàu tiếp tục chuyển dịch theo 
hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và 
giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Nếu tính theo chỉ 
tiêu GDP, năm 1991 công nghiệp chiếm 78,54%, 
dịch vụ 14,42%, nông nghiệp 7,04%; năm 2001, 
công nghiệp chiếm 82.04%, dịch vụ 12,30%, nông 
nghiệp chiếm 4,21%; năm 2012 công nghiệp chiếm 
85,88%, dịch vụ 9,24%, nông nghiệp 3,94%2. 
Với hơn 80% ñề tài khoa học ñã ñược ứng dụng ở 
các mức ñộ khác nhau, khoa học và công nghệ chắc 
hẳn có vai trò không nhỏ ñối với sự chuyển dịch cơ 
cấu kinh tế và làm thay ñổi căn bản diện mạo ñời 
2
 Tổng hợp số liệu từ Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ X4-2014 
 Trang 49 
sống kinh tế, văn hóa xã hội tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu 
so với những năm cuối của thế kỷ XX. 
Bên cạnh những thành công trên, khoa học và 
công nghệ tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu cũng còn nhiều 
bất cập, hạn chế, ñiều này ñược thể hiện rõ nét ở các 
mặt sau ñây: 
Hệ thống tổ chức và cơ chế chính sách khoa học 
và công nghệ chậm ñổi mới, chưa giải phóng ñược 
nguồn lực khoa học và công nghệ. 
Từ khi thành lập (1991) ñến nay, UBND tỉnh ñã 
ban hành trên 40 văn bản chỉ ñạo về hoạt ñộng khoa 
học và công nghệ nói chung và từng lĩnh vực quản 
lý khoa học và công nghệ nói riêng. Tuy nhiên, các 
văn bản về xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy, nhân 
sự; về quản lý ñội ngũ cán bộ khoa học; về quản lý 
ñối với từng lĩnh vực nghiên cứu - ứng dụng; về 
chuyển giao kết quả nghiên cứu; về hợp tác trong 
nước và quốc tế; về mối liên hệ giữa các ñơn vị, tổ 
chức khoa học và công nghệ trong tỉnh, hầu như 
rất ít ñược ñề cập tới. ðiều ñó ảnh hưởng ñến hiệu 
quả lãnh ñạo của ðảng và quản lý Nhà nước ñối với 
hoạt ñộng khoa học - công nghệ trên ñịa bàn. 
Cơ chế chính sách ñối với khoa học và công nghệ 
chậm ñổi mới, chưa ñủ sức thu hút những nhà khoa 
học giỏi, các chuyên gia khoa học hàng ñầu. Nguồn 
chi cho khoa học và công nghệ hạn chế, tỉnh chưa 
có chính sách hữu hiệu nhằm huy ñộng các nguồn 
lực từ các doanh nghiệp, từ các tổ chức xã hội và cá 
nhân trong và ngoài nước,... 
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh 
chưa ñược thành lập theo quy ñịnh của Luật khoa 
học và công nghệ. Cơ chế sử dụng và quản lý tài 
chính bộc lộ nhiều bất cập, ngân sách của tỉnh ñầu 
tư cho khoa học và công nghệ không theo một quy 
ñịnh nào, không giải thích ñược lý do tại sao lại chi 
02%, hay 0,4%,3... 
3
 Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/3/1991 của Bộ Chính trị về 
KH-CN trong sự nghiệp ñổi mới chủ trương “tăng mạnh ñầu tư 
cho các hoạt ñộng KH-CN từ nhiều nguồn; dành một tỷ lệ cao 
hơn trong ngân sách nhà nước cho kinh phí sự nghiệp khoa học 
(ít nhất 2% ngân sách hàng năm); quy ñịnh một tỷ lệ thích ñáng 
trích từ vốn xây dựng các công trình lớn ñể nghiên cứu, thực 
Hình 1. Trạm ñiện mặt trời thuộc dự án 
“Nâng cấp và phát triển hệ thống ñiện mặt trời 
Côn ðảo” 
(Nguồn: Sở Khoa học & Công nghệ tỉnh Bà Rịa - 
Vũng Tàu) 
Khi triển khai chủ trương, Nghị quyết của ðảng, 
của Nhà nước, các cấp lãnh ñạo ðảng, chính quyền 
ñều khẳng ñịnh khoa học và công nghệ “là then 
chốt”, “là ñộng lực to lớn”, “là quốc sách hàng 
ñầu”,... nhưng trên thực tế, ngân sách ñầu tư cho 
khoa học và công nghệ bình quân mới ñạt 0,4%, 
tương ñương 1/5 mức chi tối thiểu mà Bộ Chính trị 
ñã cho phép, do vậy, chưa ñáp ứng ñược nhu cầu 
của hoạt ñộng khoa học và công nghệ mà nền kinh 
tế - xã hội của tỉnh ñặt ra. 
Kinh phí thực hiện ñề tài, dự án tuân thủ Thông tư 
liên tịch số 93/2006/BTC-BKH-CN, Thông tư liên 
tịch số 44/2007/TTLT/BTC-BKH-CN; trong ñó hệ 
thống chứng từ thanh quyết toán quá chi tiết, gây 
khó khăn không nhỏ cho những người thực hiện. 
Trên thực tế nghiên cứu ñề tài, dự án khoa học và 
công nghệ, nhiều khoản mục thực hiện chênh xa so 
với quy ñịnh, buộc các nhà khoa học phải “ứng 
biến”, hợp thức hóa bằng các loại chứng từ “thật”, 
“giả”,... ðiều này các nhà quản lý tài chính có biết, 
nghiệm các vấn ñề KH-CN phục vụ cho việc xây dựng và vận 
hành công trình ñó; lập quỹ phát triển KH-CN ở các bộ và các 
tỉnh, thành phố ñể chi cho việc thực hiện các nhiệm vụ KH-CN 
do ngành và ñịa phương ñặt ra. Nghị quyết hội nghị Trung ương 
2 (khóa VIII) về KH-CN cũng chủ trương dành 2% chi ngân 
sách Nhà nước cho hoạt ñộng KH-CN. 
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 17, No.X4-2014 
Trang 50 
quản lý học & công nghệ cũng biết..., nhưng tất cả 
ñều “chấp nhận” vì ñó là cơ chế, là chính sách!... 
Khuôn khổ pháp lý cho thị trường khoa học và 
công nghệ của tỉnh chưa hình thành; hệ thống chính 
sách gắn kết các nhà khoa học, công trình khoa học 
với nhu cầu thực tiễn trong nghiên cứu, ứng dụng, 
triển khai chưa có. Hệ thống ñề tài, dự án chưa 
mang tính ñột phá, chưa tạo ñược lợi thế so sánh 
trên thị trường khoa học và công nghệ. Công tác 
ứng dụng kết quả ñề tài, dự án chưa ñược quan tâm 
ñúng mức; số ñề tài, dự án ñược ứng dụng vào thực 
tế sản xuất và ñời sống có mức ñộ phổ biến, lan tỏa 
không cao... 
ðội ngũ cán bộ khoa học có tăng nhưng hạn chế 
về chất lượng và cơ cấu chưa hợp lý. Số cán bộ có 
trình ñộ ñại học khá nhiều nhưng cơ cấu lại không 
ñều, chủ yếu tập trung vào các ngành dầu khí, y tế, 
giáo dục, khoa học xã hội và nhân văn... Số cán bộ 
khoa học trong ngành nông - lâm - ngư chỉ chiếm 
4,26%, trong các ngành công nghệ - kỹ thuật chỉ 
chiếm 25,79%, ñã gây khó khăn không nhỏ ñến 
mục tiêu chuyển dịch cơ cấu theo hướng công 
nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp của tỉnh4. Cán bộ 
khoa học - công nghệ có chuyên môn cao, những 
chuyên gia ñầu ngành hầu như rất hiếm. 
Cơ sở vật chất kỹ thuật cho nghiên cứu khoa học 
và công nghệ, ngoại trừ số ít cơ quan trung ương 
như Viện nghiên cứu và thiết dầu khí của 
Vietsovpetro, Trung tâm nghiên cứu cây ăn quả 
miền ðông Nam bộ... ñược trang bị khá tốt; còn lại, 
nghèo nàn cả về số lượng lẫn chất lượng. Trên ñịa 
bàn tỉnh có tới 45% số doanh nghiệp vẫn sử dụng 
công nghệ cũ kĩ, lạc hậu. Phần lớn các tổ chức hoạt 
ñộng khoa học và công nghệ trên ñịa bàn tỉnh thiếu 
vốn, thiếu thông tin cập nhật về thị trường khoa học 
và công nghệ, nên không thể phát huy hết năng lực 
nội sinh trước nhu cầu hội nhập khu vực và quốc tế. 
4
 Ở các nước công nghiệp, số cán bộ khoa học trong lĩnh vực 
công nghệ - kỹ thuật chỉ chiếm khoảng 30-40%. 
Hình 2. Nghiệm thu ñầu bờ ñề tài khoa học “Phục 
hồi giống lúa truyền thống “Nanh Chồn” 
(Nguồn: Sở Khoa học & Công nghệ tỉnh Bà Rịa-
Vũng Tàu) 
Trong quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội ñịnh 
hướng ñến năm 2020 ñã ñược chính phủ phê duyệt, 
chiến lược phát triển khoa học công nghệ của tỉnh 
Bà Rịa-Vũng Tàu về cơ bản là bám theo xu thế vận 
ñộng phát triển của khoa học công nghệ trên thế 
giới và của cả nước. ðó là ưu tiên phát triển công 
nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ 
vật liệu mới, công nghệ chế tạo máy, tự ñộng 
hóa nhằm khai thác kinh tế du lịch, kinh tế biển 
ñảo, kinh tế cảng biển và các loại hình kinh tế công 
nghiệp, dịch vụ khác, ñặc biệt là ngành công nghiệp 
dầu khí,... Các cấp lãnh ñạo tỉnh và nhân dân quyết 
tâm xây dựng Bà Rịa-Vũng Tàu thành một tỉnh 
“công nghiệp và cảng biển theo hướng hiện ñại vào 
năm 2015; phát triển kinh tế gắn với yêu cầu phát 
triển bền vững”. 
- ðối với công nghệ thông tin, cuộc cách mạng 
khoa học công nghệ ñang ñưa loài người ñến với 
những ñột phá to lớn, từ máy vi tính, mạng máy tính 
bước sang kỷ nguyên ñịnh hướng nội dung. Tin học 
ñám mây ñang dần ngự trị, trí tuệ nhân tạo có khả 
năng lưu trữ, chia sẻ, xử lý, sử dụng tài nguyên trí 
tuệ khổng lồ của nhân loại... Trong khi ñó, ở Bà 
Rịa-Vũng Tàu, phần lớn người dân vẫn “loay hoay” 
với cách sử dụng máy tính, cách soạn thảo văn bản, 
cách khai thác thông tin từ hệ thống mạng, cách 
thức sử dụng các phần mềm tin học,... Sự làm chủ 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ X4-2014 
 Trang 51 
khoa học công nghệ thông tin hầu như vẫn còn là 
viễn cảnh! 
Thực ra, từ cuối hế kỷ XX, ñầu thế kỷ XXI, ở Bà 
Rịa-Vũng Tàu ñã có những công trình nghiên cứu 
phổ cập kiến thức công nghệ thông tin và ứng dụng 
công nghệ thông tin vào thực tiễn ñời sống, sản 
xuất. Những thành tựu ñạt ñược cũng rất ñáng khích 
lệ, ñặc biệt trong việc ứng dụng công nghệ thông tin 
trong các ngành tài chính, ngân hàng, bưu chính - 
viễn thông, ñiện lực, y tế, giáo dục, khối ñảng, 
chính quyền, Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng công nghệ 
thông tin chưa ñược hoàn thiện, năng lực ứng dụng 
công nghệ thông tin của số ñông cán bộ, công chức 
và người lao ñộng còn hạn chế, chưa thể thúc ñẩy 
các nguồn lực xã hội tham gia vào hoạt ñộng khoa 
học và công nghệ. 
Trong xu hướng vận ñộng, phát triển của công 
nghệ thông tin thế kỷ XXI, thiết nghĩ, các ñề tài dự 
án về công nghệ thông tin trước mắt cần phải hướng 
vào việc phổ cập ứng dụng công nghệ thông tin trên 
diện rộng. Ứng dụng các phần mềm quản lý hành 
chính, hoàn thiện mô hình chính phủ ñiện tử trong 
hệ thống chính quyền các cấp, quản lý chất lượng 
dạy và học, chẩn ñoán, ñiều trị bệnh, kiểm soát an 
toàn vệ sinh thực phẩm; tiến tới tạo ra các phần 
mền quản trị, tìm kiếm, nhận dạng tiếng nói, chữ 
viết, mạch tích hợp, bộ nhớ dung lượng cao... 
Nghiên cứu chuyển giao những sản phẩm công 
nghệ thông tin mang thương hiệu Bà Rịa-Vũng Tàu 
là một trong những mục tiêu mà ngành khoa học và 
công nghệ tỉnh ñang nổ lực vươn tới. 
- ðối với công nghệ sinh học, việc nghiên cứu và 
ứng dụng công nghệ sinh học vào thực tiễn ñời sống 
lao ñộng sản xuất trở thành một xu thế của thời ñại. 
Trên thực tế, những thành công về công nghệ gen, 
công nghệ tế bào gốc, công nghệ vi sinh... ñã ñược 
ứng dụng có hiệu quả trên các lĩnh vực từ y học, 
nông - lâm - ngư nghiệp, ñến công nghiệp chế biến 
và bảo vệ môi trường ở Bà Rịa-Vũng Tàu. Các ñề 
tài dự án về công nghệ sinh học ñã và ñang ñặt nền 
móng cho việc tạo ra nguyên liệu sinh học, ñất 
hiếm, khoáng sản quý, bảo tồn gen các loài ñộng, 
thực vật... 
Trên cơ sở ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội 
của tỉnh và xu hướng phát triển của khoa học thế 
giới, các ñề tài dự án về công nghệ sinh học ñang 
hướng ñến các nội dung: 
Triển khai các ñề tài dự án tạo ra các giống cây 
trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng tốt, phù hợp 
với ñiều kiện sinh thái của Bà Rịa-Vũng Tàu. Bảo 
tồn nguồn gen quý hiếm, bảo vệ ña dạng sinh học; 
phát triển các vùng sản xuất rau sạch theo tiêu 
chuẩn VietGap; nghiên cứu sản xuất các loại thức 
ăn, phân bón, thuốc phòng, chống các loại dịch 
bệnh nguy hiểm bằng công nghệ sinh học. Áp dụng 
rộng rãi tiêu chuẩn VietGap trong nuôi trồng, bảo 
quản, chế biến thủy, hải sản sau thu hoạch; ñảm bảo 
an toàn vệ sinh thực phẩm ñúng tiêu chuẩn quốc tế. 
Triển khai các ñề tài dự án sản xuất vắc xin, dược 
phẩm, thực phẩm chức năng... bằng các chế phẩm 
sinh học phục vụ chẩn ñoán, ñiều trị và chăm sóc 
sức khỏe cho người dân, ñặc biệt chú trọng công 
nghệ tế bào gốc trong việc ñiều trị các loại bệnh 
nguy hiểm. 
Hình 3. Dây chuyền chế biến hải sản xuất khẩu tại 
Công ty Baseafood Vũng Tàu 
(Nguồn: Sở Khoa học & Công nghệ tỉnh Bà Rịa- 
Vũng Tàu) 
Triển khai các ñề tài dự án xử lý ô nhiễm môi 
trường; xử lý chất thải rắn bằng công nghệ ñốt; 
công nghệ xử lý xỉ thép, bụi lò của các nhà máy 
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 17, No.X4-2014 
Trang 52 
thép; xử lý nước thải, khí thải tại các khu cụm công 
nghiệp; xử lý vệ sinh môi trường tại khu chế biến 
hải sản, khu giết mổ gia súc, gia cầm bằng các sản 
phẩm công nghệ sinh học; khuyến khích phát triển 
công nghệ sản xuất kinh doanh sạch, thân thiện với 
môi trường, chống hiệu ứng nhà kính... 
- ðối với công nghệ chế tạo máy, tự ñộng hóa, 
bước sang thế kỷ XXI, cơ cấu kinh tế tỉnh Bà Rịa-
Vũng Tàu ñang chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng 
công nghiệp - dịch vụ- nông nghiệp. 
Trên cơ sở những thành tựu khoa học và công 
nghệ ñã ñạt ñược, các ñề tài dự án trên ñịa bàn tỉnh 
trước mắt tập trung nghiên cứu, phát triển công 
nghệ tự ñộng hóa ño lường; tự ñộng hóa các dây 
chuyền sản xuất; quản lý, ñiều khiển tự ñộng hệ 
thống giao thông ñường bộ; nghiên cứu ứng dụng 
năng lượng mặt trời, năng lượng gió; chế tạo hệ 
thống ñèn led nhằm thắp sáng các khu vực công 
cộng và chế tạo các thiết bị tiết kiệm năng lượng... 
Tiếp theo, khoa học và công nghệ sẽ tập trung 
nghiên cứu phát triển hệ thống các ngành công 
nghiệp phụ trợ phục vụ cho các khu, cụm công 
nghiệp trên ñịa bàn tỉnh, ñặc biệt là phục vụ ngành 
công nghiệp dầu khí, ngành công nghiệp chế biến 
thủy hải sản;... nhằm nâng cao tỷ lệ nội ñịa hóa, 
tham gia tích cực vào thị trường khoa học công 
nghệ, phục vụ hoạt ñộng sản xuất kinh doanh... 
Bà Rịa-Vũng Tàu còn là ñịa bàn tập trung nhiều 
nhiều cảng biển, cảng biển nước sâu ñảm bảo tiêu 
chuẩn quốc tế, do vậy, ngành công nghiệp sửa chữa, 
thiết kế, ñóng mới tàu biển ñược ñặt ra như một xu 
hướng phát triển mang tính tất yếu. Hơn nữa, vùng 
ñặc quyền kinh tế dọc theo biển, ñảo của Bà Rịa-
Vũng Tàu không chỉ có tầm quan trọng mang tính 
chiến lược về tài nguyên thiên nhiên mà nó còn là 
một vùng ñệm an ninh. 
Việc nghiên cứu phát triển ngành công nghiệp tàu 
biển, không chỉ giải quyết nhu cầu bức xúc hiện nay 
của các ñại lý tàu biển, mà còn giúp ngư dân chuyển 
ñổi tàu gỗ truyền thống thành loại tàu sắt hiện ñại, 
không những góp phần phát triển thế mạnh của một 
tỉnh biển ñảo, mà còn góp phần quan trọng vào việc 
bảo vệ chủ quyền dân tộc trên biển ðông. Ngành 
công nghiệp thiết kế ñóng mới tàu biển thật sự trở 
thành một mảnh ñề tài ñược các nhà khoa học quan 
tâm nghiên cứu trong tương lai trên vùng ñất Bà 
Rịa-Vũng Tàu! 
- ðối với ngành công nghệ vật liệu mới, ñể thực 
hiện thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại 
hóa, ngành công nghệ vật liệu mới không thể không 
ñề cập tới. Xu hướng phát triển của ngành công 
nghiệp này là nghiên cứu phát triển các vật liệu chất 
lượng cao có khả năng sử dụng cho các ngành công 
nghiệp ñiện tử, ñiện quang, cơ khí chế tạo, xây 
dựng, giao thông, công nghiệp quốc phòng... không 
gây ô nhiễm môi trường, ñiển hình như hợp kim, 
polyme, compozit, ceramic, vật liệu nano; vật liệu 
cáp quang hay các loại vật liệu sinh học... 
Bên cạnh việc nghiên cứu phát triển các vật liệu 
chất lượng cao, việc sử dụng các loại vật liệu truyền 
thống có sẵn cũng là một hướng lựa chọn của khoa 
học và công nghệ. ðơn cử như giải pháp kè cứng, 
kè nêm chặt chống xói lở bờ biển bằng trên toàn 
tuyến bờ biển của tỉnh; hay sử dụng các nguyên liệu 
truyền thống ñể phát triển các làng nghề truyền 
thống... 
Hình 4. Khai hỏa súng Thần công - mở màn ngày 
Lễ hội du lịch - văn hóa ở Bà Rịa-Vũng Tàu 
(Nguồn: Sở Khoa học & Công nghệ tỉnh Bà Rịa- 
Vũng Tàu) 
Bà Rịa-Vũng Tàu là vùng ñất giàu tiềm năng du 
lịch. Ngoài việc thực hiện các ñề tài, dự án khoa 
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 17, SOÁ X4-2014 
 Trang 53 
học phòng, chống ao xoáy tại các bãi biển; phủ 
xanh các bãi cát ven biển; phát triển hệ thống cây 
xanh ñô thị; bảo vệ môi trường sinh thái...; còn phải 
hướng ñến các loại hình du lịch làng nghề, du lịch 
biển, ñảo; tìm hiểu những giá trị di sản văn hóa, lịch 
sử, lễ hội, tập tục, tập quán, văn hóa tộc người trên 
ñịa bàn tỉnh. 
Các ñề tài, dự án không chỉ phục vụ cho mục ñích 
phát triển du lịch, mà còn là nhiệm vụ không thể 
thiếu của khoa học trong quá trình xây dựng nền 
văn hóa tiên tiến, ñậm ñà bản sắc dân tộc, tìm kiếm, 
những nét ñặc trưng, riêng biệt của vùng ñất, con 
người Bà Rịa-Vũng Tàu và tạo ñộng lực cho 
kinh tế - xã hội phát triển bền vững. 
 Xu hướng vận ñộng phát triển khoa học công nghệ 
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu trong thời gian tới không chỉ 
là xu thế phát triển của thời ñại trong thời kỳ giao 
lưu hội nhập quốc tế, mà là chiến lược phát triển 
kinh tế xã hội của tỉnh, gắn với những nét ñặc trưng, 
riêng biệt, mang lợi thế cạnh tranh của vùng ñất 
năng ñộng trong vùng kinh tế trọng ñiểm ở phương 
nam và cả nước. 
Some features on the development trend 
of science and technology in Ba Ria-Vung Tau 
province in the 21st century 
• Ho Son Diep 
University of Social Sciences and Humanities, VNU-HCM 
ABSTRACT: 
Science and technology have gained 
important strides and remarkable 
achievements in Ba Ria-Vung Tau, which has 
made important contributions to the promotion 
of the province’s strong socio-economic growth 
and has led Ba Ria-Vung Tau from a poor and 
backward province to become a bright spot in a 
dynamic economic region in the South. Apart 
from those achievements, there also exist 
many shortcomings, inadequacies, 
weaknesses in science and technology in Ba 
Ria-Vung Tau. They are such valuable 
experiences that the leaders, Party, 
government and people of Ba Ria-Vung Tau 
need to overcome in order to lead the 
province's science and technology to develop 
in the right direction of the twenty-first century 
science and technology. The solutions to 
scientific and technological development were 
worked out in the hope that the proper 
promotion of science and technology’s role is 
the first national policy and the motivation of 
socio-economic growth so that Ba Ria-Vung 
Tau itself becomes a bright spot, even brighter, 
and spreads more powerfully not only in a 
dynamic economic region in the South but also 
all over the South and the country. 
Keywords: science and technology of Ba Ria-Vung Tau 
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 17, No.X4-2014 
Trang 54 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục Thông tin 
Khoa học và Công nghệ quốc gia, Khoa học 
và công nghệ phục vụ công nghiệp hóa, hiện 
ñại hóa và phát triển bền vững, NXB chính trị 
quốc gia, 2012. 
[2]. TS. Phạm Văn Vang, ðổi mới cơ chế phân bổ 
và sử dụng ngân sách nhà nước cho hoạt ñộng 
khoa học xã hội, NXB Khoa học Xã hội, 
2012. 
[3]. TS. Nguyễn Chiến Thắng (chủ biên), Phát 
triển thị trường khoa học công nghệ Việt Nam 
hướng tới 2020, NXB Khoa học Xã hội, 2013. 
[4]. TS. Phạm Chí Trung, ðổi mới cơ chế hoạt 
ñộng của các tổ chức nghiên cứu và phát triển 
ở Việt Nam, NXB Khoa học Xã hội, 2013. 
[5]. Ban Khoa học tỉnh BR - VT (1993), Báo cáo 
tình hình hoạt ñộng quản lý khoa học công 
nghệ sau hơn 2 năm thực hiện Nghị quyết 26 
của Bộ Chính trị và kế hoạch khoa học công 
nghệ từ năm 1993 ñến 1995 (Số 157/BC.KH, 
ngày 19/10/1993), Vũng Tàu. 
[6]. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy BR - VT (1997), 
Công văn về việc triển khai, quán triệt, tổ 
chức thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 
(khóa VIII) (số 11-CV, 14/3/1997), Vũng Tàu 
[7]. Trương Thành Công, Vài nét về ñội ngũ trí 
thức cán bộ KH-CN tỉnh BR - VT, Tạp chí 
Thông tin KH - CN tỉnh BR-VT, số 3/1996. 
[8]. Cục Thống kê ðặc khu Vũng Tàu Côn ðảo 
(1986), Niên giám thống kê ðặc khu Vũng 
Tàu - Côn ðảo 1980 - 1985, Vũng Tàu. 
[9]. Cục Thống kê tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (2001), 
Bà Rịa - Vũng Tàu, 10 năm xây dựng và phát 
triển (1991 - 2001), Vũng Tàu. 
[10]. Cục Thống kê tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (2013), 
Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 
2012, Bà Rịa - Vũng Tàu. 
[11]. ðặc khu Vũng Tàu - Côn ðảo (1990), Báo 
cáo kiểm ñiểm thực hiện Nghị quyết ðại hội 
VI của ðảng từ năm 1987 - 1990 và dự kiến 
những nhiệm vụ chủ yếu năm 1991-1995, 
14/8/1990, Vũng Tàu - Côn ðảo. 
[12]. Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu (1991), Báo cáo 
tình hình về hiện trạng và khả năng phát triển 
các mặt của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (số 
04/BC-TV), Vũng Tàu. 
[13]. Tỉnh ủy BR - VT (1997), Nghị quyết Hội nghị 
lần thứ 5 Ban Chấp hành ðảng bộ tỉnh (khóa 
II) về phương hướng, nhiệm vụ phát triển giáo 
dục - ñào tạo và khoa học - công nghệ tỉnh 
Bà Rịa - Vũng Tàu ñến năm 2000 (Số: 09-
NQ/TU), Vũng Tàu. 
[14]. Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu (2001), Nghị 
quyết Hội nghị Ban Chấp hành ðảng bộ tỉnh 
lần thứ hai về phương hướng, nhiệm vụ năm 
2001 (số 01-NQ/TU), Vũng Tàu. 
[15]. UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (2012), Báo 
cáo tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-
CP, ngày 3/1/2012 của Chính phủ về những 
giải pháp chủ yếu chỉ ñạo ñiều hành thực hiện 
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán 
ngân sách nhà nước năm 2012 (số 215/BC-
UBND, ngày 10/12/2012), Bà Rịa - Vũng 
Tàu. 
[16]. UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (2013), Dự 
thảo Báo cáo thực trạng tình hình phát triển 
khoa học - công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 
giai ñoạn 1996-2012, Bà Rịa -Vũng Tàu. 

File đính kèm:

  • pdfmot_vai_net_ve_xu_huong_van_dong_phat_trien_cua_khoa_hoc_con.pdf