Một số yếu tố tiên lượng Schönlein - Henoch thể bụng ở trẻ em

Henoch - Schönlein purpura (HSP) là bệnh tự miễn với tổn thương viêm các thành mạch máu nhỏ. Trong

các cơ quan tổn thương, tổn thương đường tiêu hóa thường là nguyên nhân làm bệnh nhân HSP nhập viện.

Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá yếu tố tiên lượng HSP thể bụng. Đây là nghiên cứu mô tả, tiến cứu

một loạt ca bệnh. Kết quả nghiên cứu có 131 trẻ HSP đủ tiêu chẩn tham gia nghiên cứu, trong đó có 116 bệnh

nhân HSP thể bụng và 15 bệnh nhân HSP không thể bụng. Trẻ khởi phát bệnh sau 6 tuổi có nguy cơ khởi phát

HSP thể bụng. Số lượng bạch cầu đa nhân trung tính trên 8,34 G/l có giá trị tiên lượng HSP thể bụng với độ

nhạy là 72,41% và độ đặc hiệu là 60%. Tỷ số bạch cầu trung tính/lympho (NLR) trên 2,03G/l có giá trị tiên lượng

HSP thể bụng với độ nhạy là 75% và độ đặc hiệu 73%. Tỷ số tiểu cầu/lympho (PLR) trên 103,2G/l có giá trị tiên

lượng HSP thể bụng với độ nhạy là 74,14% và độ đặc hiệu 73,33%. Như vậy, tuổi khởi phát bệnh và các chỉ số

trong công thức máu như bạch cầu trung tính, bạch cầu lympho, tiểu cầu có giá trị tiên lượng HSP thể bụng

pdf 8 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Một số yếu tố tiên lượng Schönlein - Henoch thể bụng ở trẻ em", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số yếu tố tiên lượng Schönlein - Henoch thể bụng ở trẻ em

Một số yếu tố tiên lượng Schönlein - Henoch thể bụng ở trẻ em
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
44 TCNCYH 131 (7) - 2020
MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG SHöNLEIN - HENOCH THỂ BỤNG Ở TRẺ EM
Nguyễn Thị Diệu Thúy1, , Nguyễn Thị Bình¹, Nguyễn Thu Thảo2
1Trường Đại học Y Hà Nội 
2Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh 
Henoch - Schönlein purpura (HSP) là bệnh tự miễn với tổn thương viêm các thành mạch máu nhỏ. Trong 
các cơ quan tổn thương, tổn thương đường tiêu hóa thường là nguyên nhân làm bệnh nhân HSP nhập viện. 
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá yếu tố tiên lượng HSP thể bụng. Đây là nghiên cứu mô tả, tiến cứu 
một loạt ca bệnh. Kết quả nghiên cứu có 131 trẻ HSP đủ tiêu chẩn tham gia nghiên cứu, trong đó có 116 bệnh 
nhân HSP thể bụng và 15 bệnh nhân HSP không thể bụng. Trẻ khởi phát bệnh sau 6 tuổi có nguy cơ khởi phát 
HSP thể bụng. Số lượng bạch cầu đa nhân trung tính trên 8,34 G/l có giá trị tiên lượng HSP thể bụng với độ 
nhạy là 72,41% và độ đặc hiệu là 60%. Tỷ số bạch cầu trung tính/lympho (NLR) trên 2,03G/l có giá trị tiên lượng 
HSP thể bụng với độ nhạy là 75% và độ đặc hiệu 73%. Tỷ số tiểu cầu/lympho (PLR) trên 103,2G/l có giá trị tiên 
lượng HSP thể bụng với độ nhạy là 74,14% và độ đặc hiệu 73,33%. Như vậy, tuổi khởi phát bệnh và các chỉ số 
trong công thức máu như bạch cầu trung tính, bạch cầu lympho, tiểu cầu có giá trị tiên lượng HSP thể bụng.
Từ khóa: HSP thể bụng, bạch cầu trung tính, bạch cầu lympho
Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Diệu Thúy, 
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 20/02/2020
Ngày được chấp nhận: 14/07/2020
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Henoch - Schönlein purpura - HSP (hay còn 
gọi là Viêm mao mạch dị ứng) là bệnh tự miễn 
không rõ căn nguyên với tổn thương viêm các 
thành mạch máu nhỏ (bao gồm tiểu tĩnh mạch, 
tiểu động mạch, mao mạch), thường được biểu 
hiện bởi dấu hiệu đặc trưng là ban xuất huyết 
nổi sẩn trên mặt da không kèm giảm tiểu cầu, 
đau khớp, đau bụng và tổn thương thận. 1,2 
Bệnh thường gặp ở trẻ em, đặc biệt là trong 10 
năm đầu đời (93% bệnh nhân khởi phát bệnh 
dưới 9 tuổi).1
Đặc trưng mô bệnh học của HSP là viêm 
mạch với sự lắng đọng phức hợp miễn dịch có 
thành phần IgA tại mạch máu tổn thương .1 Vì 
vậy, HSP còn được gọi là viêm mạch IgA. Cơ 
chế bệnh sinh của bệnh gắn liền với bất thường 
trong chuyển hóa IgA.. Theo Blanco và cộng 
sự, 94% trẻ em và 89% người lớn mắc HSP 
hồi phục hoàn toàn.3 Tuy nhiên vẫn có những 
bệnh nhân tiến triển thành các thể nặng hơn 
như bệnh thận giai đoạn cuối hoặc xuất huyết 
tiêu hóa nghiêm trọng.4
Triệu chứng lâm sàng của HSP khá đa dạng, 
từ các thể chỉ có tổn thương xuất huyết ngoài 
da đơn thuần đến các thể có tổn thương các cơ 
quan như thể khớp (sưng đau khớp, hạn chế 
vận động), thể bụng (đau bụng, nôn, buồn nôn, 
xuất huyết tiêu hóa) hay thể thận (tổn thương 
thận ở các mức độ khác nhau như thận viêm, 
thận hư). Trong các thể trên, HSP thể bụng rất 
hay gặp, là nguyên nhân làm gia đình lo lắng, 
nhập viện và đòi hỏi chẩn đoán phân biệt với 
các bệnh lý ngoại khoa.
Triệu chứng tại đường tiêu hóa có thể gặp ở 
một nửa số trẻ bị HSP, với các mức độ từ nhẹ 
như buồn nôn, nôn, đau bụng, liệt ruột thoáng 
qua, đến nặng như xuất huyết tiêu hóa, thiếu 
máu cục bộ và hoại tử ruột, lồng ruột, thủng ruột. 
Có thể xuất hiện máu trong phân ở 56% bệnh 
nhân tuy nhiên xuất huyết tiêu hóa nặng hiếm 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
45TCNCYH 131 (7) - 2020
gặp.5 Triệu chứng tiêu hóa thường xuất hiện 
vào tuần thứ hai sau phát ban, có thể muộn hơn 
sau vài tuần đến vài tháng. Có 13 - 35% trường 
hợp xuất hiện triệu chứng tiêu hóa trước phát 
ban. Một số nghiên cứu có thể gặp bệnh nhân 
với biểu hiện tiêu hóa đơn độc mà không có 
triệu chứng phát ban.6 Các biểu hiện lâm sàng 
HSP thể bụng nếu được phát hiện và xử trí kịp 
thời thường không để lại hậu quả nặng nề. Tuy 
nhiên, trước một bệnh nhân có ban HSP, người 
thầy thuốc lâm sàng cần tiên lượng bệnh nhân 
có thể tiên triển thành HSP thể bụng không? Vì 
vậy chúng tôi tiến hành đề tài nhằm đánh giá 
một số yếu tố tiên HSP thể bụng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Các trẻ đủ tiêu chuẩn chẩn đoán HSP điều 
trị nội trú tại khoa Miễn dịch - Dị ứng - Khớp, 
bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 7/2018 đến 
tháng 6/2019 được mời tham gia nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
 - Bệnh nhân được chẩn đoán xác định HSP 
theo tiêu chuẩn chẩn đoán của EULAR/ PRES/
PRINTO.⁷ 
 - Bệnh nhân HSP điều trị nội trú tại bệnh 
viện 
 - Mỗi bệnh nhân chỉ lấy vào nghiên cứu một 
lần
 - Bệnh nhân và gia đình đồng ý tham gia 
nghiên cứu 
Tiêu chuẩn loại trừ
 - Các bệnh nhân HSP nhập viện vì bệnh khác 
không phải HSP 
 - Bệnh nhân HSP từ chối làm các xét 
nghiệm kiểm tra cơ bản như công thức máu, 
xét nghiệm nước tiểu
Tiêu chuẩn chẩn đoán HSP7
 - Các bệnh nhân có tiêu chuẩn chính: ban 
xuất huyết cùng lứa tuổi chiếm ưu thế ở chi dưới. 
Tiêu chuẩn phụ:
 - Đau bụng.
 - Sinh thiết da có lắng đọng ưu thế IgA.
 - Viêm khớp hoặc đau khớp: sưng khớp hoặc 
đau khớp, hạn chế vận động.
 - Tổn thương thận: protein niệu > 0,3 g/24h 
hoặc protein/creatinin niệu một mẫu từ 20 mg/
mmol trở lên hoặc hồng cầu niệu dương tính 
trên 2+, hoặc có trên 5 hồng cầu niệu trên một 
vi trường soi, hoặc mức lọc cầu thận < 80 ml/
phút/1,73 m2.
Bệnh nhân được chẩn đoán HSP khi có 1 
tiêu chuẩn chính và ít nhất 1 trên 4 tiêu chuẩn 
phụ.
Bệnh nhân được chẩn đoán HSP thể bụng 
khi được chẩn đoán xác định HSP và có từ một 
trong các triệu chứng tiêu hóa như đau bụng, 
buồn nôn, nôn, xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy, 
tắc ruột trở lên.
2. Phương pháp
Chọn mẫu thuận tiện, gồm 131 trẻ được 
chẩn đoán xác định HSP, trong đó có 116 trẻ 
HSP thể bụng và 15 trẻ HSP không thể bụng đủ 
tiêu chuẩn trong thời gian một năm được mời 
tham gia nghiên cứu.
Các bệnh nhân HSP được hỏi bệnh và xét 
nghiệm máu, nước tiểu ngay khi nhập viện.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả tiến cứu một loạt ca bệnh.
3. Xử lý số liệu
Sau khi thu thập, số liệu được nhập và xử lý 
theo chương trình SPSS 20.0, với p < 0,05 là 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
4. Đạo đức nghiên cứu
Mọi bệnh nhân được khám và làm xét nghiệm 
theo qui trình cơ bản. Nghiên cứu không làm 
ảnh hưởng đến quy trình điều trị thông thường 
của bệnh nhân. Nghiên cứu được thông qua 
Hội đồng Đạo đức trong Nghiên cứu Y sinh 
học của Bệnh viện Nhi Trung ương số 2006/
BVNTW - VNCSKTE. ngày 15/7/2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
46 TCNCYH 131 (7) - 2020
III. KẾT QUẢ
Có 131 bệnh nhân HSP đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu với 116 bệnh nhân HSP thể bụng và 
15 bệnh nhân không có tổn thương thể bụng 
Bảng 1. Phân bố bệnh nhân HSP theo tuổi
Thể bệnh
Nhóm tuổi
HSP thể bụng
HSP không 
thể bụng
HSP chung
n % n % n %
2 - 5 44 37,9 10 66,7 54 41,2
6 - 10 63 54,3 5 33,3 68 51,9
11 - 14 9 7,8 0 0 9 6,9
Tổng 116 100 15 100 131 100
Tuổi trung vị
(min – max)
6 (2 - 14) 4 (3 - 7) 6 (2 – 14)
Tuổi trung vị của HSP là 6 tuổi, hầu hết bệnh nhân khởi phát bệnh trước 10 tuổi. Nhóm HSP thể 
bụng có tuổi trung vị là 6 tuổi, cao hơn so với nhóm HSP không có các triệu chứng đường tiêu hóa. 
( Bảng 1). 
Bảng 2. So sánh HSP thể bụng và HSP không thể bụng theo nhóm tuổi
Thể lâm sàng
Nhóm tuổi
HSP thể bụng
HSP không
thể bụng
p
n % n %
0,03
2 - 5 44 37,9 10 66,7
6 - 10 63 54,3 5 33,3
11 - 14 9 7,8 0 0
Tổng 116 100 15 100
Bệnh nhân nhóm ≥ 6 tuổi có tỷ lệ mắc HSP thể bụng cao hơn nhóm HSP không thể bụng (62,1% 
so với 33,3%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. (Bảng 2).
Bảng 3. Mối liên quan giữa các chỉ số bạch cầu và HSP thể bụng
Chỉ số
HSP
thể bụng
(n = 116)
HSP
không thể bụng 
(n = 15) OR
(95%CI)
p
± SD hoặc
trung vị
(min – max)
± SDhoặc
trung vị
(min – max)
Bạch cầu
14,16
(4,3 - 49,76)
13,29
(7,5 - 18,74)
1,10
(0,98 - 1,25)
0,12
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
47TCNCYH 131 (7) - 2020
Chỉ số
HSP
thể bụng
(n = 116)
HSP
không thể bụng 
(n = 15) OR
(95%CI)
p
± SD hoặc
trung vị
(min – max)
± SDhoặc
trung vị
(min – max)
Bạch cầu trung tính ( 
G/L)
9,41
(2,3 – 34,28)
6,73
(2,96 - 13,09)
1,27
(1,06 – 1,54) 0,01
Bạch cầu lympho (G/L)
3,06
(1 - 9,07)
4,08
( 1,94 - 6,81)
0,75
(0,53 - 1,07)
0,11
Tỷ số bạch cầu trung 
tính/bạch cầu lympho 
(NLR) 
3,32
(1,56 - 9,63)
1,69
(0,54 - 4,5)
2,23
(1,30 - 3,84)
 < 0,01
Tỷ số bạch cầu trung 
tính/bạch cầu lympho 
(PLR)
134,20
(76,0 - 353,2)
93,11
(49,22 – 315,38)
1,01
(1,00 - 1,03)
0,03
Số lượng bạch cầu đa nhân trung tính, tỷ số bạch cầu trung tính/bạch cầu lympho, tỷ số tiểu 
cầu/bạch cầu lympho tăng tiên lượng HSP thể bụng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 
(Bảng 3).
Biểu đồ 1. Đường cong ROC của số lượng bạch cầu đa nhân trung tính tiên lượng HSP thể bụng
Số lượng bạch cầu đa nhân trung tính trên 8,34 G/l có giá trị tiên lượng HSP thể bụng với độ nhạy 
là 72,41% và độ đặc hiệu là 60%. Diện tích dưới đường cong AUC là 0,73 (95%CI: 0,59 – 0,87). ( 
Biểu 1)
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
48 TCNCYH 131 (7) - 2020
Biểu đồ 2. Đường cong ROC của NLR, PLR tiên lượng HSP thể bụng.
Tỷ số bạch cầu trung tính/lympho (NLR) là 
2,03G/l có giá trị tiên lượng HSP thể bụng với 
độ nhạy là 75% và độ đặc hiệu 73%. Diện tích 
dưới đường cong AUC là 0,77 (95%CI: 0,66 – 
0,89). ( Biểu 2).
Tỷ số tiểu cầu/lympho (PLR) là 103,2G/l có 
giá trị tiên lượng HSP thể bụng với độ nhạy là 
74,14% và độ đặc hiệu 73,33%. Diện tích dưới 
đường cong AUC là 0,73 (95%CI: 0,58 – 0,89).
IV. BÀN LUẬN
Hiện nay, chẩn đoán HSP chủ yếu dựa vào 
triệu chứng lâm sàng. Dấu hiệu điển hình của 
HSP là ban xuất huyết dạng đi bốt đối xứng 
hai chân, hai tay. HSP có nhiều thể lâm sàng 
khác nhau như thể chỉ tổn thương ngoài da 
đơn thuần, thể phối hợp tổn thương khớp, thể 
triệu chứng nổi trội ở đường tiêu hóa hoặc thể 
có tổn thương thận.7 Các tổn thương trên có 
thể đơn thuần hoặc phối hợp các thể với nhau. 
Trong các thể tổn thương trên, các triệu chứng 
tại đường tiêu hóa thường là nguyên nhân hay 
gặp nhất làm trẻ HSP phải nhập viện. HSP có 
tổn thương đường tiêu hóa gọi là HSP thể bụng 
với các triệu chứng lâm sàng rất khác nhau từ 
đau bụng với các cấp độ, nôn, nặng hơn thì 
nôn ra máu, đi ngoài phân đen. HSP thể bụng 
còn là một trong các yếu tố nguy cơ làm bệnh 
nhân chuyển sang HSP thể thận. Hơn nữa, cho 
đến nay không có xét nghiệm cận lâm sàng 
đặc hiệu nào có thể hỗ trợ chẩn đoán HSP thể 
bụng hoặc phân biệt với các bệnh khác với các 
biểu hiện lâm sàng tương tự. Do đó, việc phát 
hiện sớm HSP thể bụng đóng vai trò quan trọng 
trong điều trị, phòng ngừa diễn biến xấu của 
bệnh, cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân.
Trong nghiên cứu của chúng tôi với 131 trẻ 
HSP nhập viện có 116 trẻ nhóm HSP thể bụng 
và 15 trẻ nhóm HSP không thể bụng. Phân tích 
sự khác biệt giữa 2 nhóm có thể giúp tìm ra yếu 
tố tiên lượng HSP thể bụng.
 Hầu hết bệnh nhân HSP khởi phát bệnh 
ở lứa tuổi từ 5 đến 10 tuổi. Nghiên cứu chỉ ra 
62,1% bệnh nhân HSP thể bụng trên 6 tuổi so 
với 33,3% ở nhóm HSP không thể bụng (p < 
0,05). Điều này chứng tỏ trẻ mắc HSP từ 6 tuổi 
trở lên có nguy cơ mắc HSP thể bụng cao hơn. 
HSP thể bụng cũng là yếu tố nguy cơ gây HSP 
thể thận. Nghiên cứu của Ma cho thấy những 
trẻ HSP từ 6 tuổi trở lên có tỷ lệ tổn thương 
thận cao hơn nhóm trẻ dưới 6 tuổi (p = 0,027). 8 
Điều này cho thấy HSP khởi phát muộn thường 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
49TCNCYH 131 (7) - 2020
có các tổn thương nặng tại đường tiêu hóa hay 
thận.
HSP là bệnh lý viêm mạch với cơ chế lắng 
đọng phức hợp miễn dịch IgA tại thành mạch 
máu, dẫn đến kích hoạt bổ thể, giải phóng các 
cytokine, chemokine, hóa ứng động bạch cầu, 
đặc biệt là sản xuất quá nhiều các cytokine tiền 
viêm như interleukin (Il) - 1, IL - 6 và yếu tố hoại 
tử khối u (TNF) - α, với hậu quả là viêm mạch nhỏ 
và tổn thương tế bào nội mô. 9 Ở trẻ em, Yang và 
cộng sự đã đưa ra một số chỉ số về tình trạng 
viêm hệ thống đã được nghiên cứu có liên quan 
đến tiến triển, mức độ nặng của HSP như số 
lượng bạch cầu, số lượng bạch cầu đa nhân 
trung tính, số lượng tiểu cầu, thể tích trung 
bình tiểu cầu, tỷ số bạch cầu trung tính/ bạch 
cầu lympho, tỷ số tiểu cầu/bạch cầu lympho, 
CRP, D - Dimer, sản phẩm giáng hóa của Fibrin 
(FDP)...10,11,12 
Tuy nhiên, các triệu chứng tiêu hóa được 
coi là không đặc hiệu ở trẻ em. Ở những bệnh 
nhân HSP thể bụng, có mối liên quan giữa tình 
trạng viêm hệ thống với tiến triển bệnh và các 
biến chứng, đặc biệt là các biến chứng xuất 
huyết tiêu hóa. Các chỉ số biểu hiện tình trạng 
viêm hệ thống bao gồm số lượng bạch cầu, số 
lượng bạch cầu đa nhân trung tính, số lượng 
tiểu cầu...
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tăng số 
lượng bạch cầu đa nhân trung tính, tăng tỷ số bạch 
cầu trung tính/bạch cầu lympho, tăng tỷ số tiểu 
cầu/bạch cầu lympho có giá trị tiên lượng HSP 
thể bụng.
HSP được đặc trưng bởi mô bệnh học là 
viêm mạch leukocytoclastic (viêm mạch bạch 
cầu) với sự thâm nhập chủ yếu của bạch cầu đa 
nhân trung tính. Nghiên cứu của Ece và cộng 
sự chỉ ra quá trình kích hoạt bạch cầu trung tính 
đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh 
của HSP. 13 Nghiên cứu của Hong và Yang trên 
185 trẻ mắc HSP, trong đó có 132 trẻ mắc HSP 
thể bụng cho thấy số lượng bạch cầu tăng, chủ 
yếu là tăng bạch cầu đa nhân trung tính trong 
nhóm HSP thể bụng.12 Theo nghiên cứu của Lin 
và cộng sự số lượng bạch cầu trên 15G/L là 
yếu tố tiên lượng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa 
ở bệnh nhân HSP.14 Khác với nghiên cứu được 
tiến hành ở trẻ em, vào năm 2016, Park và cộng 
sự đã tiến hành nghiên cứu trên 61 người lớn 
để xác định yếu tố liên quan đến xuất huyết tiêu 
hóa ở người lớn.10 Kết quả cho thấy các chỉ số 
về số lượng bạch cầu máu, số lượng bạch cầu 
trung tính máu đều cao hơn có ý nghĩa thống 
kê ở nhóm có xuất huyết tiêu hóa so với nhóm 
không có xuất huyết tiêu hóa (p < 0,001). 
Trong các dấu hiệu của tình trạng viêm toàn 
thân, NLR là một chỉ số đáng tin cậy. NLR được 
tính toán rất đơn giản bằng số lượng bạch cầu 
trung tính/bạch cầu lympho ở trong cùng một 
mẫu máu. Nó phản ánh tình trạng viêm, phản 
ứng miễn dịch của bệnh nhân.10 Makay nghiên 
cứu trên 63 trẻ mắc HSP chỉ ra chỉ số NLR liên 
quan có ý nghĩa thống kê đến xuất huyết tiêu hóa 
trên bệnh nhân HSP, chỉ số NLR có diện tích 
dưới đường cong ROC (AUC) là 84,2%, với giá 
trị NLR > 2,82 dự đoán biểu hiện xuất huyết tiêu 
hóa với độ nhạy là 81,0% và độ đặc hiệu là 76% 
.15 Nghiên cứu của Gayret và cộng sự cho thấy 
tỷ số NLR tăng lên đáng kể ở bệnh nhân HSP 
có xuất huyết tiêu hóa với p < 0,001.16 Nghiên 
cứu của Park và cộng sự10 cho thấy NLR cao 
hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm có xuất huyết 
tiêu hóa so với nhóm không có xuất huyết tiêu 
hóa (p < 0,001), chỉ số NLR có diện tích dưới 
đường cong ROC (AUC) là 88,6%, với giá trị 
NLR > 3,9 dự đoán biểu hiện xuất huyết tiêu 
hóa với độ nhạy là 87,5% và độ đặc hiệu là 
88,6%. Như vậy, ở các bệnh nhân HSP, giá trị 
NLR có vai trò quan trọng trong tiên lượng sớm 
nguy cơ HSP thể bụng.
Tỷ số tiểu cầu/bạch cầu lympho (PLR) 
cũng là một chỉ số phản ánh tình trạng viêm hệ 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
50 TCNCYH 131 (7) - 2020
thống có liên quan đến tiến triển của bệnh HSP. 
Gayret chỉ ra tỷ số PLR tăng có ý nghĩa thống 
kê ở bệnh nhân HSP có xuất huyết tiêu hóa. 16 
V. KẾT LUẬN
HSP thể bụng là nguyên nhân thường gặp 
và khiến trẻ phải nhập viện. Xác định tuổi khởi 
phát bệnh cũng như các chỉ số cơ bản trong 
công thức máu giúp tiên lượng bệnh nhân có 
nguy cơ mắc HSP thể bụng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Đoàn. Hiểu biết mới về một 
số bệnh dị ứng và tự miễn. Nhà xuất bản Y Học, 
Hà Nội. 2013; 33 –37.
2. Brogan P, Eleftheriou D, and Dillon M. 
Small vessel vasculitis. Pediatr Nephrol. 2010; 
25(6), 1025–1035.
3. Blanco R, Martínez - Taboada V.M, 
Rodríguez - Valverde V, et al. Henoch - 
Schönlein purpura in adulthood and childhood: 
two different expressions of the same syndrome. 
Arthritis Rheum 1997; 40(5), 859–864.
4. Pillebout E, Thervet E, Hill G, et al. 
Henoch - Schönlein Purpura in adults: outcome 
and prognostic factors. J Am Soc Nephrol. 
2002; 13(5), 1271–1278.
5 - Chang WL, Yang YH, Lin YT, et al. 
Gastrointestinal manifestations in Henoch - 
Schönlein purpura: a review of 261 patients. 
Acta Paediatrica. 2004; 93(11), 1427–1431.
6. Gunasekaran TS, Berman J, and 
Gonzalez M. Duodenojejunitis: is it idiopathic 
or is it Henoch - Schönlein purpura without the 
purpura?. J Pediatr Gastroenterol Nutr. 2000; 
30(1), 22–28.
7. Ruperto N, Ozen S, Pistorio A, et al. 
EULAR/PRINTO/PRES criteria for Henoch 
- Schönlein purpura, childhood polyarteritis 
nodosa, childhood Wegener granulomatosis 
and childhood Takayasu arteritis: Ankara 
2008. Part I: Overall methodology and clinical 
characterisation. Ann Rheum Dis. 2010; 69(5), 
790–797.
8. Ma DQ, Li Y, Han ZG., et al. Analysis 
on kidney injury - related clinical risk factors 
and evaluation on the therapeutic effects 
of hemoperfusion in children with Henoch - 
Schonlein purpura. Eur Rev Med Pharmacol 
Sci. 2017; 21(17), 3894–3899.
9. Trapani S, Micheli A, Grisolia F, et al. 
Henoch Schonlein purpura in childhood: 
epidemiological and clinical analysis of 150 
cases over a 5 - year period and review of 
literature. Semin Arthritis Rheum. 2005; 35(3), 
143–153.
10. Park CH, Han DS, Jeong JY, et al. The 
Optimal Cut - Off Value of Neutrophil - to - 
Lymphocyte Ratio for Predicting Prognosis in 
Adult Patients with Henoch–Schönlein Purpura. 
PLoS One. 2016; 11(4).
11. Yang YH, Yu HH, and Chiang BL. 
The diagnosis and classification of Henoch 
- Schönlein purpura: an updated review. 
Autoimmun Rev. 2014; 13(4–5), 355–358.
12. Hong J and Yang HR. Laboratory 
markers indicating gastrointestinal involvement 
of henoch - schönlein purpura in children. 
Pediatr Gastroenterol Hepatol Nutr. 2015; 
18(1), 39–47.
13. Ece A, Kelekçi S, Hekimoğlu A, et al. 
Neutrophil activation, protein oxidation and 
ceruloplasmin levels in children with Henoch 
- Schönlein purpura. Pediatr Nephrol. 2007; 
22(8), 1151–1157.
14. Lin SJ, Huang JL, and Hsieh KH. Clinical 
and laboratory correlation of acute Henoch - 
Schönlein purpura in children. Zhonghua Min 
Guo Xiao Er Ke Yi Xue Hui Za Zhi. 1998; 39(2), 
94–98.
15. Makay B, Türkyilmaz Z, Duman M., et 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
51TCNCYH 131 (7) - 2020
Summary
MARKERS INDICATING GASTROINTESTINAL INVOLVEMENT 
OF CHILDHOOD HENOCH-SCHÖNLEIN PURPURA
Henoch - Schönlein purpura (HSP) is an autoimmune disease with inflammatory lesions of 
small blood vessels. The gastrointestinal signs such as abdominal pain, vomitting, nausea are 
often the leading causes for hospital admissions. A prospective descriptive study was conducted 
to evaluate the markers indicating gastrointestinal involvement in children with HSP. Patients with 
HSP were asked to have a routine blood test. The results showed that 131 children with HSP 
were eligible to participate in the study, including 116 children with gastrointestinal signs and 15 
children without any gastrointestinal signs. The onset of children with HSP over 6 years old was 
at risk of gastrointestinal involvement. The number of blood neutrophils greater than 8.34 G/l has 
a prognostic value of gastrointestinal involvement with the sensitivity of 72.41% and specificity of 
60%. The neutrophil / lymphocyte ratio (NLR) more than 2.03G/l was associated with gastrointestinal 
signs with the sensitivity of 75% and specificity of 73%. Platelet / lymphocyte ratio (PLR) was higher 
than 103.2G/l predicting gastrointestinal involvement with the sensitivity of 74.14% and specificity 
of 73.33%. In conclusion, the age of onsets and indicators in blood counts such as neutrophils, 
lymphocytes, platelets have a good prognostic value for gastrointestinal signs in children with HSP. 
Keywords: Henoch - Schönlein purpura- HSP, neutrophil, lymphocyte
al. Mean platelet volume in Henoch - Schönlein 
purpura: relationship to gastrointestinal 
bleeding. Clin Rheumatol. 2009; 28(10), 1225–
1228.
 16. Gayret OB, Erol M, and Nacaroglu HT. 
The Relationship of Neutrophil - Lymphocyte 
Ratio and Platelet - Lymphocyte Ratio with 
Gastrointestinal Bleeding in Henoch - Schonlein 
Purpura. Iranian Journal of Pediatrics. 2016; 
26(5) e8191.

File đính kèm:

  • pdfmot_so_yeu_to_tien_luong_schnlein_henoch_the_bung_o_tre_em.pdf