Một số yếu tố liên quan tới hành vi nguy cơ lây nhiễm vi rút viêm gan C của người tham gia điều trị methadone tại tuyến huyện, tỉnh Ninh Bình năm 2016

Bằng nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính dựa trên số liệu nghiên cứu 274 người tham gia điều trị methadone và phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm một số đối tượng liên quan của 4 cơ sở điều trị methadone tuyến huyện thuộc tỉnh Ninh Bình năm 2016, tác giả cho thấy: Đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) có tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan C (HCV) cao hơn ở các nhóm: nhóm tuổi từ 30 tuổi trở lên, nhóm sống không có có vợ/ chồng, nhóm thất nghiệp, nhóm nghèo, nhóm quan hệ tình dục (QHTD) với các đối tượng không phải vợ/người yêu, đặc biệt nhóm QHTD với nhiều người, với p<0,05. đối="" tượng="" sử="" dụng="" mtth="" có="" xu="" hướng="" ở="" những="" nhóm="" có="" thời="" gian="" sử="" dụng="" mtd="" lâu="" hơn="" có="" tỷ="" lệ="" nhiễm="" hcv="" tăng="" dần.="" các="" nhóm="" có="" tỷ="" lệ="" hành="" vi="" nguy="" cơ="" cao="" lây="" nhiễm="" hcv="" đó="" là:="" nhóm="" không="" đạt="" về="" kiến="" thức="" và="" thực="" hành,="" nhóm="" sử="" dụng="" ma="" túy="" tổng="" hợp,="" với=""><>

pdf 8 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Một số yếu tố liên quan tới hành vi nguy cơ lây nhiễm vi rút viêm gan C của người tham gia điều trị methadone tại tuyến huyện, tỉnh Ninh Bình năm 2016", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số yếu tố liên quan tới hành vi nguy cơ lây nhiễm vi rút viêm gan C của người tham gia điều trị methadone tại tuyến huyện, tỉnh Ninh Bình năm 2016

Một số yếu tố liên quan tới hành vi nguy cơ lây nhiễm vi rút viêm gan C của người tham gia điều trị methadone tại tuyến huyện, tỉnh Ninh Bình năm 2016
35
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒNG
SỐ 39- Tháng 7+8/2017
Website: yhoccongdong.vn
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Bộ Nội vụ (2008), Quyết định số 1354/QĐ-BNV ngày 22 tháng 10 năm 2008 về việc ban hành Quy tắc ứng xử của 
cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Nội vụ.
2. Bộ Y tế (2013),Quyết định số 1313/QĐ-BYT ngày 22 tháng 4 năm 2013 về việc ban hành Hướng dẫn quy trình 
khám bệnh tại Khoa khám bệnh của bệnh viện.
3. Bộ Y tế (2013), Quyết định số 4858/QĐ-BYT ngày 3 tháng 12 năm 2013 về việc ban hành thí điểm Bộ tiêu chí 
đánh giá chất lượng bệnh viện.
------οОο------
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI HÀNH VI NGUY CƠ 
LÂY NHIỄM VI RÚT VIÊM GAN C CỦA NGƯỜI THAM GIA 
ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI TUYẾN HUYỆN, TỈNH NINH BÌNH 
NĂM 2016
 Đỗ Văn Dung1, Hoàng Thị Hồng Hạnh2
TÓM TẮT
Bằng nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, kết hợp 
nghiên cứu định lượng và định tính dựa trên số liệu nghiên 
cứu 274 người tham gia điều trị methadone và phỏng vấn 
sâu, thảo luận nhóm một số đối tượng liên quan của 4 cơ sở 
điều trị methadone tuyến huyện thuộc tỉnh Ninh Bình năm 
2016, tác giả cho thấy: Đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) có 
tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan C (HCV) cao hơn ở các nhóm: 
nhóm tuổi từ 30 tuổi trở lên, nhóm sống không có có vợ/
chồng, nhóm thất nghiệp, nhóm nghèo, nhóm quan hệ tình 
dục (QHTD) với các đối tượng không phải vợ/người yêu, 
đặc biệt nhóm QHTD với nhiều người, với p<0,05. Đối 
tượng sử dụng MTTH có xu hướng ở những nhóm có thời 
gian sử dụng MTD lâu hơn có tỷ lệ nhiễm HCV tăng dần. 
Các nhóm có tỷ lệ hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HCV đó 
là: nhóm không đạt về kiến thức và thực hành, nhóm sử 
dụng ma túy tổng hợp, với p<0,05.
SUMMARY 
An analytical cross-sectional descriptive study, 
combining quantitative and qualitative research, was 
based on data from 274 participants in methadone 
treatment and in-depth interviews, and group discussions 
on a number of subjects. Department of methadone treatment 
at district level in Ninh Binh province in 2016, the 
author showed that: study subjects (PBP) have higher 
rates of hepatitis C virus (HCV) infection in groups: age 
group 30 years and older unmarried group, unemployed 
group, poor group, sex group with non-spouses/ partners, 
especially sex workers, with p <0,05. Patients with MTT 
tended to be in groups with longer MTD with an increased 
incidence of HCV infection. Groups of high-risk behavior 
for HCV infection were: those who did not receive 
knowledge and practice, the group using synthetic drugs, 
with p <0,05.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm gan vi rút C (VGVRC) là một trong những 
nguyên nhân chính của bệnh lý gan trên toàn thế giới. 
Tần suất nhiễm HCV khác nhau tùy quốc gia - khu vực 
và phân bố typ gen HCV cũng khác nhau. Diễn tiến tự 
nhiên của VGVRC rất đa dạng, có thể tiến triển chậm hay 
nhanh; ngoài yếu tố vi rút, các yếu tố di truyền của bệnh 
nhân, hoàn cảnh môi trường cũng ảnh hưởng đến diễn tiến 
tự nhiên của từng cá thể bệnh nhân. 
Trên toàn thế giới số người nhiễm HCV ước tính 
1. Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh Ninh Bình. Email: [email protected]. ĐT: 0916.162.135
2. Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Ninh Bình
Ngày nhận bài:21/04/2017 Ngày phản biện: 05/05/2017 Ngày duyệt đăng: 11/05/2017
SỐ 39 - Tháng 7+8/2017
Website: yhoccongdong.vn36
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
khoảng 170 triệu (tương đương 3% dân số). Tần suất 
nhiễm khác nhau tùy quốc gia và vùng lãnh thổ. Việt Nam 
chưa thấy công bố nào về điều tra một cách hệ thống về 
dịch tễ học của nhiễm HCV. Những số liệu đã công bố 
từ các tác giả khác nhau dựa trên các nghiên cứu các đối 
tượng không mang tính chất đại diện và phần lớn với số 
lượng hạn chế dẫn đến kết quả là tỷ lệ nhiễm HCV rất 
khác biệt với nhau từ 0,6% đến 6,1%. Theo Tổ chức Y 
tế thế giới (WHO) dựa vào nhiều nguồn tài liệu thì tỷ lệ 
nhiễm HCV của Việt Nam là <6,1%. 
Tỉnh Ninh Bình, với dân số khoảng 930.000 người 
nhưng cũng chưa có một điều tra dịch tễ hoặc nghiên cứu 
bài bản nào về HCV.
Toàn tỉnh hiện có 1.780 người nghiện chích ma túy 
được quản lý, ước tính có khoảng 2.500 người trên thực 
tế. Xét về đặc điểm dịch tễ học VGVRC, đường lây truyền 
cũng tương tự như HIV nhưng có sự khác nhau về mức độ 
trong từng đường lây; sự mắc bệnh VGVRC thường âm 
thầm, khó chẩn đoán và kiểm soát, các phác đồ điều trị 
và các biện pháp dự phòng chưa thực sự được quan tâm 
nên tỷ lệ nhiễm HCV có xu hướng gia tăng, đặc biệt trong 
nhóm bệnh nhân nghiện chích ma túy.
Để xác một số yếu tố liên quan tới tỷ lệ nhiễm HCV và 
hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HCV của người đang tham 
gia điều trị methadone trong các cơ sở tuyến huyện thuộc 
tỉnh Ninh Bình, năm 2016, chúng tôi tiến hành nghiên cứu 
đề tài, nhằm mục tiêu: Xác định một số yếu tố liên quan 
tới hành vi nguy cơ lây nhiễm vi rút viêm gan C của đối 
tượng nghiên cứu.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: 
- Hồ sơ, bệnh án của bệnh nhân đang điều trị methadone.
- Người bệnh đang điều trị methadone (từ 18 tuổi trở 
lên).
- Người dân trong cộng đồng, đại diện các tổ chức, ban 
ngành, đoàn thể tại cộng đồng và của địa bàn nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: 
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, kết hợp 
nghiên cứu định lượng và định tính.
- Cỡ mẫu nghiên cứu định lượng được tính theo công 
thức sau:
 p (1-p)
 n = Z2
(1-α/2)
-----------------
 d2
Trong đó:
 + α: Khoảng tin cậy có thể chấp nhận, α = 5%.
 + z: Hệ số giới hạn tin cậy (1,96).
 + p: Tỷ lệ nhiễm HCV của người đang tham gia điều 
trị methadone tại Trung tâm HIV/AIDS tỉnh Ninh Bình, 
năm 2015=76,3%.
 + d: Độ chính xác mong muốn, d=0,06.
 Tính được n = 195. Thực tế số điều tra là 274.
- Phỏng vấn sâu 04 đối tượng. Thảo luận nhóm: 04 
nhóm.
- Phân tích xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y 
học bằng phần mềm SPSS 18.0
 - So sánh tỷ lệ nghiên cứu theo kiểm định χ2, T-Test.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
 3.1. Một số yếu tố liên quan tới tỷ lệ lây nhiễm HCV
- ĐTNC ở nhóm tuổi từ 30 tuổi trở lên có tỷ lệ nhiễm 
HCV cao hơn nhóm tuổi dưới 30 tuổi (64,7% và 46,7%), 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với OR = 2,10 (CI95%: 
1,03-3,10) và p<0,05.
- Nhóm ĐTNC đang sống chung với vợ/chồng, có tỷ 
lệ nhiễm HCV thấp hơn các nhóm khác, sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê, với p<0,05.
Bảng 3.1. Độ tuổi, hôn nhân của ĐTNC liên quan với nhiễm HCV
Yếu tố
Nhiễm HCV (n=271) OR
(CI 95%)
p
Có, SL (%) Không, SL (%)
1. Độ tuổi:
≥30 tuổi 156 (64,7) 85 (35,3) 2,10
(1,00-4,51)
<0,05
<30 tuổi 14 (46,7) 16 (53,3)
2. Tình trạng hôn nhân:
Khác 63 (71,6) 25 (28,4) 1,79
(1,03-3,10)
<0,05
Đang có vợ/chồng 107 (58,5) 76 (41,5)
37
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒNG
SỐ 39- Tháng 7+8/2017
Website: yhoccongdong.vn
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
- Nhóm ĐTNC Thất nghiệp, có tỷ lệ nhiễm HCV cao 
hơn các nhóm khác (79,5% và 59,5%), với OR=2,65 
(CI95%: 1,22-5,76) và p<0,01.
- Nhóm đối tượng nghèo có tỷ lệ nhiễm HCV cao hơn 
nhóm khác (68% và 52,2%), sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê, với p<0,01.
- Nhóm QHTD với đối tượng là vợ/người yêu thì tỷ lệ 
nhiễm HCV thấp hơn nhóm khác. Sự khác biệt không có 
ý nghĩa thống kê, với p>0,05.
- Các nhóm QHTD với các đối tượng khác đều có tỷ lệ 
nhiễm HCV cao. Đặc biệt nhóm QHTD với nhiều người tại 
một thời điểm có tỷ lệ nhiễm HCV cao hơn nhóm khác (88% 
và 57%), với OR=5,53 (CI95%: 2,26-13,51) và p<0,001.
Qua kết quả nghiên cứu, chúng ta cũng có thể đặt một 
dấu "?" cho sự gia tăng tỷ lệ nhiễm HCV của ĐTNC, có 
phải chăng QHTD với nhiều đối tượng, đặc biệt là với 
nhiều người cùng một thời điểm mà người ta thường nói là 
quan hệ "bầy đàn" sau khi sử dụng ma túy đá, thuốc lắc... 
là một trong những lý do dẫn đến gia tăng tỷ lệ nhiễm 
HCV?...
Bảng 3.2. Nghề nghiệp, thu nhập của ĐTNC liên quan với nhiễm HCV
Bảng 3.3. Đối tượng quan hệ tình dục trong 12 tháng qua liên quan với nhiễm HCV (n=271) 
Yếu tố
Nhiễm HCV (n=271) OR
(CI 95%)
p
Có, SL (%) Không, SL (%)
1. Nghề nghiệp trước khi điều trị MTD: 
Thất nghiệp 35 (79,5) 9 (20,5) 2,65
(1,22-5,76)
<0,01
Khác 135 (59,5) 92 (40,5)
2. Thu nhập bình quân/tháng của hộ gia đình trước khi điều trị MTD:
Nghèo 123 (68,0) 58 (32,0) 1,94
(1,16-3,26)
 <0,01
Không nghèo 47 (52,2) 43 (47,8)
Yếu tố
Nhiễm HCV OR
(CI 95%)
p
Có, SL (%) Không, SL (%)
1. Với vợ/người yêu:
Có 140 (60,9) 90 (39,1) 0,57
(0,27-1,20)
>0,05 
Không 30 (73,2) 11 (26,8)
2. Với bạn tình bất chợt: 
Có 29 (70,7) 12 (29,3) 1,53
(0,74-3,14) 
 >0,05 
Không 141 (61,3) 89 (38,7)
3. Với PNMD:
Có 73 (71,6) 29 (28,4) 1,87
(1,10-3,17)
<0,01 
Không 97 (57,4) 72 (42,6)
4. Với nhiều người cùng một thời điểm:
Có 44 (88,0) 6 (12,0) 5,53
(2,26-13,51)
<0,01 
Không 126 (57,0) 95 (43,0)
SỐ 39 - Tháng 7+8/2017
Website: yhoccongdong.vn38
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
Bảng 3.4. Sử dụng ma túy tổng hợp của ĐTNC liên quan với nhiễm HCV
Bảng 3.5. Hành vi vi phạm pháp luật của ĐTNC trước điều trị MTD liên quan với nhiễm HCV
Bảng 3.6. Kiến thức và thực hành của ĐTNC liên quan với nhiễm HCV (n=270)
Yếu tố
Nhiễm HCV OR
(CI 95%)
p
Có, SL (%) Không, SL (%)
1. Trước khi điều trị MTD (n=271):
Có 29 (65,9) 15 (34,1) 1,18
(0,60-2,32)
>0,05 
không 141 (62,1) 86 (37,9)
2. Sau 6 tháng điều trị MTD (n=226): 
Có 26 (63,4) 15 (36,6) 1,01
(0,50-2,03)
 >0,05 
Không 117 (63,2) 68 (36,8)
3. Sau 12 tháng điều trị MTD (n=163):
Có 25 (80,6) 6 (19,4) 2,62
(1,01-6,83)
 >0,05
Không 81 (61,4) 51 (38,6)
4. Sau 18 tháng điều trị MTD (77):
Có 17 (77,3) 5 (22,7) 2,67
(0,73-7,04)
>0,05
Không 33 (60,0) 22 (40,0)
5. Sau 24 tháng điều 
trị MTD (n=34):
Có 9 (81,8) 2 (18,2) 3,46
>0,05
Không 13 (56,5) 10 (43,5) (0,61-19,72)
Hành vi vi phạm pháp luật
Nhiễm HCV (n=271) OR
(CI 95%)
p
Có, SL (%) Không, SL (%)
Có 104 (68,4) 48 (31,6) 1,74
(1,06-2,86)
<0,05
không 66 (55,5) 53 (44,5)
Yếu tố
Dương tính với HCV OR
(CI 95%)
p
Có, SL (%) Không, SL (%)
1. Kiến thức: 67 (58,3) 48 (41,7) 0,73
(0,44-1,19) >0,05 Đạt 102 (65,8) 53 (34,2)
 Không đạt
2. Thực hành:
 Đạt 56 (48,3) 60 (51,7) 0,34
(0,20-0,56)
<0,01
 Không đạt 113 (73,4) 41 (26,6)
Bảng 3.4 cho thấy đối tượng sử dụng MTTH có xu 
hướng ở những nhóm có thời gian sử dụng MTD lâu hơn 
có tỷ lệ nhiễm HCV tăng dần. Sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê ở nhóm đối tượng có thời gian điều trị MTD sau 
12 tháng, với p<0,05. 
Bảng 3.5 cho thấy, nhóm đối tượng có hành vi vi phạm 
pháp luật có tỷ lệ nhiễm HCV cao hơn nhóm khác (68,4% 
và 55,5%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với OR=1,74 
(CI95%: 1,06-2,86) và p<0,05.
39
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒNG
SỐ 39- Tháng 7+8/2017
Website: yhoccongdong.vn
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.7. Sử dụng ma túy tổng hợp của ĐTNC liên quan với QHTD nhiều người trong trong 12 tháng qua
Bảng 3.8. Sử dụng ma túy tổng hợp của ĐTNC liên quan với sử dụng chung BKT trước điều trị MTD
Sử dụng MTTH
QHTD với nhiều người OR
(CI 95%)
p
Có, SL (%) Không, SL (%)
1. Trước khi điều trị MTD (n=274):
9,42 24 (54,5) 20 (45,5) 0,73
(0,44-1,19)
>0,05
(4,58-19,35) 26 (11,3) 204 (88,7)
2. Sau 6 tháng điều trị MTD (n=229): 
Có 26 (63,4) 15 (36,6) 18,63
(8,24-42,15)
<0,01
Không 16 (8,5) 172 (91,5)
3. Sau 12 tháng điều trị MTD (n=165):
Có 23 (74,2) 8 (25,8) 52,16
(17,24-157,86)
<0,001
Không 7 (5,2) 127 (94,8)
4. Sau 18 tháng điều trị MTD (n=79):
Có 15 (68,2) 7 (31,8) 28,39
(7,32-110-14)
<0,001
Không 4 (7,0) 53 (93,0)
5. Sau 24 tháng điều trị MTD (n=35):
Có 8 (72,7) 3 (27,3) 13,33
(2,42-73,48)
<0,001
Không 4 (16,7) 20 (83,3)
Sử dụng MTTH
Sử dụng chung BKT OR
(CI 95%)
p
Có, SL (%) Không, SL (%)
1. Trước khi điều trị MTD (n=274):
Có 24 (54,5) 20 (45,5) 1,29
(0,67-2,46)
>0,05
không 111 (48,3) 119 (51,7)
2. Sau 6 tháng điều trị MTD (n=229): 
Có 23 (56,1) 18 (43,9) 1,31
(0,66-2,58)
>0,05
Không 93 (49,5) 95 (50,0)
3. Sau 12 tháng điều trị MTD (n=165):
Có 20 (64,5) 11 (35,5) 1,66
(0,74-3,74)
>0,05
Không 70 (52,2) 64 (47,8)
Bảng 3.6 cho thấy:
- Nhóm đối tượng đạt về kiến thức phòng, chống HCV 
có tỷ lệ nhiễm HCV thấp hơn nhóm khác. Tuy nhiên sự 
khác biệt không có ý nghĩa thống kê, với p>0,05.
- Nhóm đối tượng đạt về thực hành phòng, chống 
HCV cớ tỷ lệ nhiễm HCV thấp hơn nhóm khác (48,3% 
và 73,4%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với OR=0,34 
(0,20-0,56) và p<0,01.
3.2. Một số yếu tố liên quan với các hành vi nguy cơ 
cao lây nhiễm HCV
Bảng 3.7 cho thấy, những người sử dụng MTTH ở các 
thời điểm khác nhau trong quá trình điều trị MTD đều 
có tỷ lệ QHTD với nhiều người cùng một thời điểm cao 
hơn nhóm khác. Sự khác biệt đều có ý nghĩa thống kê, 
với p<0,001. Kết quả này cũng được minh chứng thêm 
bởi ý kiến của nhóm ĐTNC, khi thảo luận nhóm họ cho 
hay: "khi sử dụng ma túy đá họ thường đi theo nhóm có 
nam, có nữ và sau khi phê thuốc thường nẩy sinh nhu 
cầu QHTD và họ sinh hoạt chung mà không sử dụng bao 
cao su".
SỐ 39 - Tháng 7+8/2017
Website: yhoccongdong.vn40
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
Sử dụng MTTH
Sử dụng chung BKT OR
(CI 95%)
p
Có, SL (%) Không, SL (%)
4. Sau 18 tháng điều trị MTD (n=79):
Có 14 (63,6) 8 (36,4) 1,94
(0,71-5,35)
>0,05
Không 27 (47,6) 30 (52,6)
5. Sau 24 tháng điều trị MTD (n=35):
Có 7 (63,6) 4 (36,4) 2,45
(0,56-10,68)
>0,05
Không 10 (41,7) 14 (58,3)
Bảng 3.9. Sử dụng ma túy tổng hợp của ĐTNC liên quan với kiến thức
Bảng 3.10. Sử dụng ma túy tổng hợp của ĐTNC liên quan với thực hành
Sử dụng MTTH
Kiến thức OR
(CI 95%)
p
Có, SL (%) Không, SL (%)
1. Trước khi điều trị MTD (n=273):
Có 14 (31,8) 30 (68,2) 0,58
(0,29-1,15)
>0,05
không 102 (44,5) 127 (55,5)
2. Sau 6 tháng điều trị MTD (n=228): 
Có 12 (29,3) 29 (70,7) 0,46
(0,22-0,95)
>0,05
Không 89 (47,6) 98 (52,4)
3. Sau 12 tháng điều trị MTD (n=164):
Có 11 (35,5) 20 (64,5) 0,69
(0,31-1,55)
>0,05
Không 59 (44,4) 74 (55,6)
4. Sau 18 tháng điều trị MTD (n=78):
Có 5 (22,7) 17 (77,3) 0,37
(0,19-1,13)
>0,05
Không 25 (44,6) 31 (55,4)
5. Sau 24 tháng điều trị MTD (n=35):
Có 2 (18,2) 9 (81,8) 0,22
(0,04-1,25)
>0,05
Không 12 (50,0) 12 (50,0)
Sử dụng MTTH
Thực hành OR
(CI 95%)
p
Có, SL (%) Không, SL (%)
1. Trước khi điều trị MTD (n=274):
Có 11 (25,0) 33 (75,0) 0,38
(0,19-0,80)
<0,01
không 107 (46,5) 123 (53,5)
Bảng 3.8 cho thấy, những người sử dụng MTTH ở các 
thời điểm khác nhau trong quá trình điều trị MTD đều có 
tỷ lệ sử dụng chung BKT khi TCMT cao hơn nhóm khác. 
Tuy nhiên sự khác biệt đều không có ý nghĩa thống kê, 
với p>0,05.
Bảng 3.9 cho thấy, những người sử dụng MTTH ở các 
thời điểm khác nhau trong quá trình điều trị MTD đều có 
tỷ lệ đạt về kiến thức phòng, chống HCV thấp hơn nhóm 
khác. Tuy nhiên sự khác biệt đều không có ý nghĩa thống 
kê, với p>0,05.
41
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒNG
SỐ 39- Tháng 7+8/2017
Website: yhoccongdong.vn
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.11. Kiến thức và thực hành của ĐTNC liên quan với sử dụng chung BKT trước điều trị 
MTD trong vòng 1 tháng
Yếu tố
Sử dụng chung BKT (n=273) OR
(CI 95%)
p
Có, SL (%) Không, SL (%)
1. Kiến thức:
 Đạt 51 (44,0) 65 (56,0) 0,70
(0,43-1,33)
>0,05
 Không đạt 83 (52,9) 74 (47,1)
2. Thực hành:
 Đạt 37 (31,6) 80 (68,4) 0,28
(0,17-0,46)
<0,01
 Không đạt 98 (62,8) 58 (37,2)
Bảng 3.10 cho thấy, những người sử dụng MTTH ở 
các thời điểm khác nhau trong quá trình điều trị MTD 
đều có tỷ lệ đạt về thực hành phòng, chống HCV thấp 
hơn nhóm khác. Sự khác biệt đều có ý nghĩa thống kê, 
với p<0,01.
- Nhóm đạt về kiến thức phòng, chống HCV có tỷ lệ 
sử dụng chung BKT khi TCMT ở thời điểm trước điều trị 
MTD trong vòng 1 tháng thấp hơn nhóm khác (44,0% và 
52,9%), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, với p>0,05.
- Nhóm đạt về thực hành phòng, chống HCV có tỷ 
lệ sử dụng chung BKT khi TCMT ở thời điểm trước 
điều trị MTD trong vòng 1 tháng thấp hơn nhóm khác 
(44,0% và 52,9%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, 
với p<0,01.
Tóm lại, khi đánh giá sự liên quan của các nhóm ĐTNC 
đạt về kiến thức và thực hành với một số hành vi nguy cơ 
cao lây nhiễm HCV, chúng ta thấy có sự liên quan giữa 
thực hành với các hành vi nguy cơ cao chặt chẽ hơn so với 
lý thuyết.
 IV. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 274 người đang tham gia điều trị 
methadone và các cuộc thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu, 
chúng ta đưa ra một số kết luận sau:
 - ĐTNC ở nhóm tuổi từ 30 tuổi trở lên có tỷ lệ 
nhiễm HCV cao hơn nhóm tuổi dưới 30 tuổi; Nhóm 
sống có vợ/chồng, có tỷ lệ nhiễm HCV thấp hơn, với 
p<0,05; Nhóm không có nghề nghiệp, có tỷ lệ nhiễm 
HCV cao hơn, với p<0,01; Nhóm nghèo có tỷ lệ nhiễm 
HCV cao hơn, với p<0,01.
- Các nhóm QHTD với các đối tượng không phải vợ/
người yêu đều có tỷ lệ nhiễm HCV cao, đặc biệt nhóm 
QHTD với nhiều người, p<0,01.
- Đối tượng sử dụng MTTH có xu hướng ở những nhóm 
Sử dụng MTTH
Thực hành OR
(CI 
95%)
p
Có, SL (%) Không, SL (%)
2. Sau 6 tháng điều trị MTD (n=229): 
Có 9 (22,0) 32 (78,0) 0,26
(0,12-0,58)
<0,01
Không 97 (51,6) 91 (48,4)
3. Sau 12 tháng điều trị MTD (n=165):
Có 7 (22,6) 24 (77,4) 0,20
(0,08-0,49)
<0,01
Không 80 (59,7) 54 (40,3)
4. Sau 18 tháng điều trị MTD (n=79):
Có 7 (31,8) 15 (68,2) 0,52 
(0,09-0,72)
<0,01
Không 37 (64,9) 20 (35,1)
5. Sau 24 tháng điều trị MTD (n=35):
Có 2 (18,2) 9 (81,8) 0,09
(0,02-0,54)
<0,01
Không 17 (70,8) 7 (29,2)
SỐ 39 - Tháng 7+8/2017
Website: yhoccongdong.vn42
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
có thời gian sử dụng MTD lâu hơn có tỷ lệ nhiễm HCV 
tăng dần.
- Nhóm đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật có tỷ lệ 
nhiễm HCV cao hơn nhóm khác, với p<0,05.
- Nhóm đối tượng đạt về kiến thức phòng, chống HCV 
có tỷ lệ nhiễm HCV thấp hơn nhóm khác, với p>0,05; 
Nhóm đối tượng đạt về thực hành phòng, chống HCV cớ tỷ 
lệ nhiễm HCV thấp hơn nhóm khác, với p<0,01.
- Nhóm sử dụng MTTH ở các thời điểm khác nhau trong 
quá trình điều trị MTD đều có tỷ lệ QHTD với nhiều người 
cùng một thời điểm cao hơn nhóm khác, với p<0,001.
- Nhóm sử dụng MTTH ở các thời điểm khác nhau trong 
quá trình điều trị MTD đều có tỷ lệ sử dụng chung BKT khi 
TCMT cao hơn nhóm khác, với p>0,05.
- Các nhóm sử dụng MTTH ở các thời điểm khác nhau 
trong quá trình điều trị MTD đều có tỷ lệ đạt về kiến thức và 
thực hành phòng, chống HCV thấp hơn nhóm khác (nhóm 
đạt về thực hành có p<0,01).
- Các nhóm đạt về kiến thức và thực hành phòng, chống 
HCV có tỷ lệ sử dụng chung BKT khi TCMT ở thời điểm 
trước điều trị MTD trong vòng 1 tháng đều thấp hơn nhóm 
khác (nhóm đạt về thực hành có p<0,01).
V. KHUYẾN NGHỊ
 4.1. Nâng cao kiến thức và thực hành của ĐTNC 
về phòng, chống lây nhiễm HCV và tăng cường truyền 
thông thay đổi hành vi
Kết quả nghiên cứu cho thấy, ĐTNC còn thiếu kiến thức 
và thực hành phòng, chống HCV, do vậy đề nghị ngành y 
tế nói riêng và toàn xã hội nói chung phải xây dựng một kế 
hoạch chi tiết cho chương trình phòng, chống HCV. Trước 
mắt là có kế hoạch và chương trình phòng, chống HCV cho 
đối tượng nghiện chích ma túy. 
Đối tượng có nguy cơ cao lây nhiễm HCV phần lớn 
nằm trong nhóm có nguy cơ cao lây nhiễm HIV, HBV, do 
vậy chúng ta cần lồng ghép các hoạt động phòng, chống 
HCV vào các hoạt động phòng, chống HIV, HBV và luôn 
phải nhấn mạnh khái niệm HCV. Hầu hết các nghiên cứu 
gần đây về tỷ lệ lây nhiễm HCV đều thấy có xu hướng 
ngày càng tăng cao trong các đối tượng đích, do vậy vấn đề 
nhiễm HCV và hậu quả của nó là khôn lường.
4.2. Hệ thống chính trị các cấp phải vào cuộc mạnh 
mẽ nơn nữa đối với tệ nạn ma túy nói chung và ma túy 
tổng hợp nói riêng. 
Kết quả nghiên cứu đã góp phần minh chứng rõ nét 
hơn về hậu quả của vần đề sử dụng ma túy tổng hợp. 
Từ kết quả ban đầu trong nghiên cứu, có thể gợi ý cho 
chúng có một hướng nghiên cứu sâu hơn để khẳng định 
hậu quả của những người sử dụng MTTH trong lây 
nhiễm HCV.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Bộ Y tế (2013), Quyết định số 4817/QĐ-BYT, về việc ban hành tài liệu chuyên môn "Hướng dẫn chẩn đoán và 
điều trị viêm gan vi rút C".
2. Hoàng Đình Cảnh (2014), Đánh giá hiệu quả mô hình "Điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng 
thuốc methadone" tại thành phố Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh (2009-2011), Luận án Tiến sĩ Y học, Hà Nội, 
Tr. 119-120.
3. Đỗ Văn Dung, Hoàng Thị Hồng Hạnh (2015), Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan C và một số yếu tố liên quan của bệnh 
nhân đang điều trị các chất dạng thuốc phiện tại Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Ninh Bình năm 2015, Tạp 
chí Y học Cộng đồng, tháng 01-02/2016, số 27+28, tr. 36-43. 
4. Hiệp hội Nghiên cứu bệnh gan châu Âu (EASL) về điều trị viêm gan C (2015), Hướng dẫn điều trị viêm gan C 
mạn tính.
5. European Association for the Study of the Liver (2011), EASL Clinical Practice Guidelines: Management of 
hepatitis C virus infection, Journal of Hepatology, 55, pp. 245-264.
6. Javanbakht M., Mirahmadizadeh A., Mashayekhi A., et al. (2014), The Long-Term Effectiveness of Methadone 
Maintenance Treatment in Prevention of Hepatitis C Virus Among Illicit Drug Users: A Modeling Study, Iran Red 
Crescent Med J., 16(2): e13484.

File đính kèm:

  • pdfmot_so_yeu_to_lien_quan_toi_hanh_vi_nguy_co_lay_nhiem_vi_rut.pdf