Một số yếu tố liên quan đến tiền tăng huyết áp ở người dân tại một số xã vùng nông thôn tỉnh Thái Bình
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Huyết áp là một trong bốn biểu hiện chức phận sống của cơ thể. Tăng huyết áp (THA) là bệnh hay gặp nhất trong các bệnh tim mạch ở hầu hết các nước trên thế giới. THA là một trong các bệnh được WHO quan tâm vì bệnh vừa có tính chất thời sự, tính xã hội - Cộng đồng, do đặc tính ảnh hưởng đến tuổi thọ, sức lao động, tỷ lệ tàn phế có tốc độ tăng hàng năm [1],[5]. Tại VN, theo khảo sát mới nhất của Bộ Y tế, tăng huyết áp đang tăng nhanh: Ở một số tỉnh phía Bắc, tỉ lệ bệnh ở người trên 25 tuổi là 16,3%, trong khi cách đây vài năm là 11%. Tăng huyết áp đứng thứ 6 trong 10 bệnh thường đến bệnh viện và xếp thứ 4 trong những nguyên nhân gây tử vong
Bạn đang xem tài liệu "Một số yếu tố liên quan đến tiền tăng huyết áp ở người dân tại một số xã vùng nông thôn tỉnh Thái Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số yếu tố liên quan đến tiền tăng huyết áp ở người dân tại một số xã vùng nông thôn tỉnh Thái Bình
SỐ 39 - Tháng 7+8/2017 Website: yhoccongdong.vn22 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TIỀN TĂNG HUYẾT ÁP Ở NGƯỜI DÂN TẠI MỘT SỐ XÃ VÙNG NÔNG THÔN TỈNH THÁI BÌNH Đặng Thanh Nhàn1, Hà Thị Hải1, Lê Thị Lan Phương1, Đặng Bích Thủy1 TÓM TẮT Nhằm mục đích tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tiền tăng huyết áp ở người dân tại một số xã vùng nông thôn Thái Bình, nghiên cứu được thực hiện trên 291 người. Kết quả cho thấy tỷ lệ tiền tăng huyết áp chiếm 37,1%; có một số yếu tố liên quan đến tiền tăng huyết áp là: - Tuổi từ 60 trở lên (OR = 1,73, CI 95% = 0,81 - 3,77 và p<0,05) - Tiền sử gia đình có người bị THA (OR=3,57; CI95% = 3,01 - 4,61; p<0,05). - Hút thuốc lá (OR=2,0; CI95% = 1,9 - 4,01 và p< 0,05). - Thói quen ăn mặn (OR=3,2 lần; CI 95% = 2,9 - 4,1 và p<0,05). - Uống bia/rượu thường xuyên (OR=1,17; CI95%=1,09- 2,1 và p<0,05). - Thừa cân béo phì (OR=1,56; CI 95% = 1,49 - 2,03 và p<0,05). Nghiên cứu này có giá trị trong việc phòng chống các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp cho người dân tại cộng đồng. Từ khóa: Tiền tăng huyết áp, tăng huyết áp. ABSTRACT: SOME FACTORS RELATED TO PREHYPERTENTIONAMONG PEOPLE AT SOME RURAL COMMUNES IN THAI BINH PROVINCE This study was conducted with the aim of identifying a number of factors related to prehypertention among people in several rural communities in Thai Binh Province. 291 local people were recruited and participated in the study. Additionally, the outcomes of the study was summaried. They included: 31.7% suffering from hypertention; Some factors associated with pre-hypertension. - 60 years or older (OR = 1.73, CI 95% = 0.81 - 3.77, p <0.05). - Family history of hypertension (OR=3.57, CI95% = 3.01-4.61, p <0.05). - Smoking (OR = 2.0, CI 95% = 1.9-4.01, p <0.05). - Salt eating habit (OR = 3.2, CI 95% = 2.9 - 4.1, p <0.05). - Drinking alcohol regularly (OR = 1.17, CI95% = 1.09-2.1, p <0.05). - Overweight, obesity (OR = 1.56, CI 95% = 1.49 - 2.03, p <0.05). Based on these outcomes, the study has benefited the process of preventing hypertensive risk factors for people in the community. Keywords: Prehypertention; Hypertension. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Huyết áp là một trong bốn biểu hiện chức phận sống của cơ thể. Tăng huyết áp (THA) là bệnh hay gặp nhất trong các bệnh tim mạch ở hầu hết các nước trên thế giới. THA là một trong các bệnh được WHO quan tâm vì bệnh vừa có tính chất thời sự, tính xã hội - cộng đồng, do đặc tính ảnh hưởng đến tuổi thọ, sức lao động, tỷ lệ tàn phế có tốc độ tăng hàng năm [1],[5]. Tại VN, theo khảo sát mới nhất của Bộ Y tế, tăng huyết áp đang tăng nhanh: Ở một số tỉnh phía Bắc, tỉ lệ bệnh ở người trên 25 tuổi là 16,3%, trong khi cách đây vài năm là 11%. Tăng huyết áp đứng thứ 6 trong 10 bệnh thường đến bệnh viện và xếp thứ 4 trong những nguyên nhân gây tử vong [2]. Bên cạnh vấn đề tăng huyết áp thì huyết áp hơi cao được gọi là tiền tăng huyết áp (prehypertension). Tiền tăng huyết áp có thể sẽ chuyển thành bệnh tăng huyết áp nếu không làm thay đổi lối sống, chẳng hạn như bắt đầu tập thể dục và ăn uống lành mạnh... Cả hai tiền tăng huyết áp và tăng huyết áp làm tăng nguy cơ đau tim, đột quỵ và suy tim. Tiền tăng huyết áp là áp lực tâm thu 120-139 mmHg hoặc áp lực tâm trương 80-89mm Hg. Giảm cân, tập thể dục và thay đổi lối sống lành mạnh khác có thể kiểm soát tiền tăng huyết áp. Tiền tăng huyết áp không gây ra triệu chứng. Cách duy nhất để phát hiện tiền tăng huyết áp là theo dõi huyết áp. Để tìm hiểu về vấn đề này ở người dân vùng nông thôn 1. Trường Đại học Y Dược Thái Bình. Tác giả: Đặng Bích Thủy: [email protected] Ngày nhận bài: 07/06/2017 Ngày phản biện: 12/06/2017 Ngày duyệt đăng: 16/06/2017 23 V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒNG SỐ 39- Tháng 7+8/2017 Website: yhoccongdong.vn NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Thái Bình, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu: Xác định một số yếu tố liên quan đến tiền tăng huyết áp ở người dân tại một số xã vùng nông thôn Thái Bình, năm 2015. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa điểm, đối tượng nghiên cứu Người dân độ tuổi từ 25 trở lên, sinh sống tại 3 xã Bình Nguyên thuộc huyện Kiến Xương; Nguyên Xá thuộc huyện Vũ Thư; An Ninh thuộc huyện Tiền Hải. Đây là các xã đã được triển khai chương trình Quốc gia phòng chống tăng huyết áp. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2015 đến tháng 12/2015. 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Áp dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. 2.3. Cỡ mẫu: Được tính toán bằng công thức: p (1-p) n = Z2 (1-α/2) ---------------------- d2 Trong đó: n là cỡ mẫu tối thiểu có thể cho ước lượng tỷ lệ mắc tiền tăng huyết áp ở người dân; α/2: Độ tin cậy lấy ở ngưỡng α = 0,05; p: Tỷ lệ người dân mắc tiền THA, được lấy bằng 25%; d: Sai số mong muốn, có giá trị bằng 0,05. Kết quả tính được n = 288 người, thực tế điều tra được 291 người. Cách chọn đối tượng: Tại 3 xã được chọn, từ danh sách người dân có độ tuổi từ 25 trở lên do trạm y tế xã cung cấp, tiến hành chọn ngẫu nhiên mỗi xã từ 90-100 người để điều tra.Mỗi đối tượng được chọn sẽ được cộng tác viên y tế thôn gửi giấy mời đến Trạm y tế xã để khám bệnh và phỏng vấn vào một ngày nhất định. 2.4. Kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu - Đo huyết áp (Theo hướng dẫn của Bộ Y tế): Chẩn đoán tiền tăng huyết áp theo JNC VII.Tiền tăng huyết áp khi huyết áp từ 120/80 mmHg đến 139/89 mmHg. - Đo nhân trắc: Cân nặng, chiều cao (Theo thường quy của Viện Dinh dưỡng), tính BMI→Phân loại của WHO năm 2002. Người được coi là CED khi BMI <18,5, Thừa cân béo phì khi BMI>=23. - Phỏng vấn trực tiếp người dân về một số thông tin theo mẫu phiếu cấu trúc đã được chuẩn bị trước. Cán bộ tham gia nghiên cứu được tập huấn thống nhất về cách hỏi, giải thích và ghi chép thông tin 2.5. Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 21.0 trong thống kê, phân tích kết quả nghiên cứu. Tính các tỷ lệ %; Tính các giá trị trung bình ( ± SD). Sự khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê khi p<0,05. 2.6. Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu không gây bất kỳ một ảnh hưởng gì đến sức khỏe của đối tượng. Các đối tượng tham gia nghiên cứu đều được giải thích lý do, đối tượng toàn quyền từ chối khi không muốn tham gia. Các thông tin của đối tượng được hoàn toàn giữ bí mật và kết quả nghiên cứu chỉ phục vụ cho mục đích khoa học. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi, giới của đối tượng nghiên cứu (n=291) Số lượng Tỷ lệ (%) Giới tính Nam 111 38,1 Nữ 180 61,9 Nhóm tuổi 25 – 40 33 11,3 41 – 50 85 29,2 51- 60 73 25,1 >= 60 100 34,4 Qua kết quả bảng 3.1 cho thấy, trong tổng số 291 người được điều tra, có 38,1% là nam giới; 61,9% là nữ giới. Nhóm tuổi từ 41 - 50 tuổi chiếm 29,2%; từ 51-60 tuổi chiếm 25,1% và từ 60 trở lên chiếm 34,4%. Bảng 3.2. Liên quan giữa tuổi và tiền tăng huyết áp Tuổi Tiền tăng huyết áp OR CI 95% PCó Không SL % SL % > = 60 tuổi 30 66,7 15 33,3 OR= 1,74 (0,81 - 3,77) p < 0,05< 60 tuổi 78 53,4 68 46,6 Tổng 108 56,5 83 43,6 SỐ 39 - Tháng 7+8/2017 Website: yhoccongdong.vn24 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE Qua kết bảng 3.2 cho thấy: Tuổi từ 60 trở lên có nguy cơ bị tiền tăng huyết áp cao gấp 1,74 lần so với tuổi dưới 60 với CI 95% từ0,81 - 3,77 và p<0,05. Bảng 3.3. Liên quan giữa tiền sử gia đình và tiền tăng huyết áp Bảng 3.4. Liên quan giữa tiền sử hút thuốc và tiền tăng huyết áp Bảng 3.5. Liên quan giữa thói quen ăn mặn và tiền tăng huyết áp Bảng 3.6. Liên quan giữa uống bia/rượu và tiền tăng huyết áp Tiền sử gia đình Tiền tăng huyết áp OR CI 95% PCó Không SL % SL % Gia đình có người bị THA 53 74,7 18 25,3 OR= 3,47 (3,01 - 4,61) p < 0,05Gia đình không có người bị THA 55 45,9 65 54,1 Tổng 108 56,5 83 43,5 Hút thuốc Tiền tăng huyết áp OR CI 95% PCó Không SL % SL % Có hút thuốc 40 67,8 19 32,2 OR= 1,98 (1,9 - 4,01) p < 0,05Không hút thuốc 68 51,6 64 48,4 Tổng 108 56,5 83 43,5 Thói quen ăn mặn Tiền tăng huyết áp OR CI 95% PCó Không SL % SL % Có 45 75,0 15 25,0 OR= 3,2 (2,9 - 4,1) p < 0,05Không 63 48,1 68 51,9 Tổng 108 56,5 83 43,5 Uống bia/rượu Tiền tăng huyết áp OR CI 95% PCó Không SL % SL % Thường xuyên 45 59,2 31 40,8 OR= 1,19 (1,09 - 2,1) p < 0,05Không thường xuyên 63 54,8 52 45,2 Tổng 108 56,5 83 43,5 Qua kết bảng 3.3 cho thấy: Ở nhóm người tiền sử gia đình có người bị tăng huyết áp có nguy cơ bị tiền tăng huyết áp cao gấp 3,47 lần so với nhóm gia đình không có người bị THA với CI 95% từ 3,01 - 4,61 và p<0,05. Qua kết bảng 3.4 cho thấy: Ở nhóm có hút thuốc có nguy cơ bị tiền tăng huyết áp cao gấp 1,98 lần so với nhóm không hút thuốc với CI 95% từ 1,9-4,01 và p<0,05. Qua kết bảng 3.5 cho thấy: Ở nhóm đối tượng có thói quen ăn mặn có nguy cơ bị tiền tăng huyết áp cao gấp 3,2 lần so với nhóm không ăn mặn với CI 95% từ 2,9 - 4,1 và p<0,05. 25 V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒNG SỐ 39- Tháng 7+8/2017 Website: yhoccongdong.vn NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3.7. Liên quan giữa thừa cân béo phì và tiền tăng huyết áp Thừa cân BP Tiền tăng huyết áp OR CI 95% PCó Không SL % SL % Thừa cân BP 36 64,2 20 35,8 OR= 1,57 (1,49 - 2,03) p < 0,05Bình thường 72 53,3 63 46,7 Cộng 108 56,5 83 43,5 Qua kết bảng 3.7 cho thấy: Ở nhóm thừa cân béo phì có nguy cơ bị tiền tăng huyết áp cao gấp 1,57 lần so với nhóm không thừa cân béo phì với CI 95% từ 1,49 - 2,03 và p<0,05. IV. BÀN LUẬN Tiền tăng huyết áp là một dấu hiệu cảnh báo nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp trong tương lai. Huyết áp cao làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, bệnh mạch vành, suy tim và suy thận. Dù hiện nay vẫn chưa có cách chữa trị cho bệnh tăng huyết áp, nhưng có điều trị bằng chế độ ăn uống, thói quen lối sống và dùng thuốc. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy nguyên nhân chính gây tiền tăng huyết áp như yếu tố của lối sống như hút thuốc lá, stress có thể góp phần gây ra tiền tăng huyết áp nhưng với hầu hết mọi người thì tiền tăng huyết áp không rõ nguyên nhân. Một số yếu tố góp phần gây tiền tăng huyết áp cũng như tăng huyết áp lại không thể kiểm soát được như tuổi tác, chủng tộc, tiền sử gia đình nhưng có thể kiểm soát được nhiều yếu tố nguy cơ khác như béo phì, sử dụng thuốc lá và rượu, ăn mặn hay ít vận động [1],[2]. Trong nghiên cứu này chúng tôi đã phân tích tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tiền tăng huyết áp, kết quả đã cho thấy: Tuổi từ 60 trở lên có nguy cơ bị tiền tăng huyết áp cao gấp 1,73 lần so với tuổi dưới 60 với CI 95% từ 0,81 - 3,77 và p<0,05. Tiền sử gia đình cũng là một yếu tố nguy cơ của bệnh. Ở nhóm người tiền sử gia đình có người bị tăng huyết áp có nguy cơ bị tiền tăng huyết áp cao gấp 3,57 lần so với nhóm gia đình không có người bị THA với CI 95% từ 3,01 - 4,61 và p<0,05. Một trong các yếu tố nguy cơ, thường gặp ở nam giới đó là hút tuốc lá/lào. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Ở nhóm có hút thuốc có nguy cơ bị tiền tăng huyết áp cao gấp 2 lần so với nhóm không hút thuốc với CI 95% từ 1,9-4,01 và p<0,05. Các nghiên cứu đã cho thấy chế độ ăn nhiều natri (muối) có thể làm tăng huyết áp. Một chế độ ăn ít natri giúp giảm hoặc ngăn chặn tăng huyết áp. Hãy đặt mục tiêu dùng ít hơn 2.300 mg natri mỗi ngày (khoảng 1 thìa cà phê muối ăn) [2]. Trong nghiên cứu này cho thấy: Ở nhóm đối tượng có thói quen ăn mặn có nguy cơ bị tiền tăng huyết áp cao gấp 3,2 lần so với nhóm không ăn mặn với CI 95% từ 2,9 - 4,1 và p<0,05. Tiền tăng huyết áp sẽ dẫn đến tăng huyết áp, khi bị tăng huyết áp nếu không được điều trị sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Thành động mạch chịu áp lực quá tải do tăng huyết áp gây ra có thể làm tổn thương nghiêm trọng nhiều cơ quan quan trọng của cơ thể. V. KẾT LUẬN Qua điều tra 291 người dân, độ tuổi từ 25 trở lên, kết quả cho thấy có 37,1% người bị tiền tăng huyết áp. Kết quả phân tích về một số yếu tố liên quan cho thấy: - Tuổi từ 60 trở lên (OR = 1,73, CI 95% = 0,81 - 3,77 và p<0,05). - Tiền sử gia đình có người bị THA (OR=3,57; CI95% = 3,01 - 4,61; p < 0,05). - Hút thuốc lá (OR= 2,0; CI 95% = 1,9-4,01 và p<0,05). - Thói quen ăn mặn (OR = 3,2 lần; CI 95% = 2,9 - 4,1 và p<0,05). - Uống bia/rượu thường xuyên (OR=1,17; CI95% = 1,09-2,1 và p<0,05). - Thừa cân béo phì (OR=1,56; CI 95% = 1,49 - 2,03 và p<0,05). Qua kết bảng 3.6 cho thấy: Ở nhóm có uống bia/rượu thường xuyên có nguy cơ bị tiền tăng huyết áp cao gấp 1,19 lần so với nhóm không uống bia/rượu thường xuyên với CI 95% từ 1,09 - 2,1 và p<0,05.
File đính kèm:
mot_so_yeu_to_lien_quan_den_tien_tang_huyet_ap_o_nguoi_dan_t.pdf

