Một số yếu tố liên quan đến hài lòng của nhân viên y tế về chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế xã 2 huyện đặc biệt khó khăn tỉnh Hòa Bình
Trong tháng 5 năm 2018 chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích đánh giá sự hài lòng về chất lượng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của trạm y tế xã và một số yếu tố liên quan tại 47 trạm y tế xã 2 huyện đặc biệt khó khăn thuộc tỉnh Hòa Bình qua khảo sát 235 nhân viên y tế xã. Kết quả cho thấy: Điểm trung bình đánh giá trạm y tế xã trong khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế xã của nhân viên y tế là 3,42±0,53. Điểm hài lòng về khám chữa bệnh bảo hiểm y tế của nhân viên y tế tại trạm y tế xã nghiên cứu đạt ở mức cao là 3,70 ± 0,61 với tỷ lệ hài lòng đạt 74%. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại trạm y tế xã là: Giới tính (OR = 1,98); trình độ đào tạo (OR = 3,57); có hướng dẫn quy trình (OR = 1,89) và thực hiện đủ 14 bước của quy trình KCB tại TYTX (OR = 2,07); có ứng dụng công nghệ thông tin (OR = 1,89); có sự quan tâm của xã (OR = 6,90) và có sự phối hợp với các ban, ngành của xã (OR = 3,95); phối với với BHXH huyện (OR = 3,12) trong phân tích đơn biến và các yếu tố: trình độ đào tạo của nhân viên y tế (OR = 5,67; 1,14 - 28,13); trạm có bác sỹ làm việc (OR = 4,62; 1,94 - 11,09) và có phối hợp với các ban, ngành của xã (OR = 5,60; 2,24 - 13,97) trong phân tích đa biến
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số yếu tố liên quan đến hài lòng của nhân viên y tế về chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế xã 2 huyện đặc biệt khó khăn tỉnh Hòa Bình
SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019 Website: yhoccongdong.vn66 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ VỀ CHẤT LƯỢNG KHÁM, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ TẠI TRẠM Y TẾ XÃ 2 HUYỆN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TỈNH HÒA BÌNH Tạ Văn Thượng1,2, Nguyễn Thị Thùy Dương2, Đào Thị Mai Hương3, Đào Văn Dũng4,5 TÓM TẮT Trong tháng 5 năm 2018 chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích đánh giá sự hài lòng về chất lượng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của trạm y tế xã và một số yếu tố liên quan tại 47 trạm y tế xã 2 huyện đặc biệt khó khăn thuộc tỉnh Hòa Bình qua khảo sát 235 nhân viên y tế xã. Kết quả cho thấy: Điểm trung bình đánh giá trạm y tế xã trong khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế xã của nhân viên y tế là 3,42±0,53. Điểm hài lòng về khám chữa bệnh bảo hiểm y tế của nhân viên y tế tại trạm y tế xã nghiên cứu đạt ở mức cao là 3,70 ± 0,61 với tỷ lệ hài lòng đạt 74%. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại trạm y tế xã là: Giới tính (OR = 1,98); trình độ đào tạo (OR = 3,57); có hướng dẫn quy trình (OR = 1,89) và thực hiện đủ 14 bước của quy trình KCB tại TYTX (OR = 2,07); có ứng dụng công nghệ thông tin (OR = 1,89); có sự quan tâm của xã (OR = 6,90) và có sự phối hợp với các ban, ngành của xã (OR = 3,95); phối với với BHXH huyện (OR = 3,12) trong phân tích đơn biến và các yếu tố: trình độ đào tạo của nhân viên y tế (OR = 5,67; 1,14 - 28,13); trạm có bác sỹ làm việc (OR = 4,62; 1,94 - 11,09) và có phối hợp với các ban, ngành của xã (OR = 5,60; 2,24 - 13,97) trong phân tích đa biến. Kết quả này là cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh BHYT tại trạm y tế xã trong giai đoạn hiện nay. Từ khóa: Sự hài lòng; khám chữa bệnh, bảo hiểm y tế; nhân viên y tế; huyện đặc biệt khó khăn; tỉnh Hòa Bình. SUMMARRY THE SATISFACTION OF HEALTH STAFF ABOUT QUALITY OF MEDICAL EXAMINATION AND TREATMENT BY HEALTH INSURANCE AT THE COMMUNE HEALTH CENTERS OF 2 SPECIALLY POVERTY DISTRICTS, HOABINH PROVINCE: RATE AND RELATED FACTORS In May 2018, we conducted a cross-sectional descriptive study to analyze and evaluate the satisfaction of the quality of medical examination and treatment services of commune health centres and some related factors at 47 Commune health centres of 2 particularly difficult districts in Hoa Binh province through 235 commune health workers. The results showed that: The average score of commune health stations in medical examination and treatment at commune health centres was 3.42 ± 0.53. The satisfaction score for medical examination and treatment by health workers at commune health centres reached a high level of 3.70 ± 0.61 with a satisfaction rate of 74%. Some factors related to the quality of medical examination and treatment with health insurance at commune health centres are: Gender (OR = 1.98); training level (OR = 3.57); having a the medical examination and treatment process guide (OR = 1.89) and enough 14 steps of the medical examination and treatment process in CHC (OR = 2.07); applying information technology (OR = 1.89); there is a concern of the commune (OR = 6.90) and coordination with the commune departments (OR = 3.95); coordinate with district social insurance (OR = 3.12) in univariate analysis; and factors: the level of training of health workers (OR = 5.67; 1.14 - 28.13); the station has a working doctor (OR = 4.62; 1.94 - 11.09) and coordinates with the departments and sectors of the commune (OR = 5.60; 2.24 - 13.97) in the multivariate analysis. This result is the scientific basis for proposing solutions to improve the quality of medical examination and treatment by Health Insurance at the commune health center in the current period. Keywords: Satisfaction; Medical Examination and treatment; Health Insurance; health staff; specially poverty district; Hoabinh province. Ngày nhận bài: 25/01/2019 Ngày phản biện: 14/02/2019 Ngày duyệt đăng: 20/02/2019 1. Học viện Quân Y 2. Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương 3. Công ty Cổ phần Sức khỏe Việt 4. Ban Tuyên giáo Trung ương 5. Trường ĐH Thăng Long SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019 Website: yhoccongdong.vn 67 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC I. ĐẶT VẤN ĐỀ Có nhiều cách đánh giá chất lượng dịch vụ y tế nói chung, dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại trạm y tế xã nói riêng, nhưng hiện nay thường đánh giá chất lượng dịch vụ tại các cơ sở y tế thông qua sự hài lòng của người dân và nhân viên y tế [3], [7], [8], [9]. Sự hài lòng đã được định nghĩa khác nhau như: “một sự đánh giá tích cực của một cá nhân về những tiêu chí đặc trưng cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe” và như “một sự đánh giá của người bệnh hoặc nhân viên y tế về dịch vụ y tế, bao hàm cả những phản ứng về nhận thức và tình cảm”. Hiện nay, ở Việt Nam còn rất ít nghiên cứu đánh giá sự hài lòng về chất lượng khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế, nhất là khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế xã [3], [7], [8], [9]. Bảo hiểm y tế (BHYT) là một trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng, là cơ chế tài chính vững chắc giúp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và góp phần đảm bảo sự công bằng trong khám bệnh, chữa bệnh (KBCB). Hiện nay việc tổ chức khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại tuyến xã đã tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia BHYT trong tiếp cận và lựa chọn cơ sở khám, chữa bệnh ban đầu phù hợp. Trong thời gian qua, số trạm y tế xã thực hiện khám, chữa bệnh BHYT đang tăng lên, gần 80% trạm y tế xã đã thực hiện khám, chữa bệnh BHYT [1]. Tuy nhiên, trên thực tế chất lượng KBCB cho người tham gia BHYT ở các tuyến vẫn còn hạn chế, quy trình khám bệnh, chữa bệnh BHYT vẫn còn phức tạp, chưa thuận tiện cho cả người dân lẫn nhân viên y tế [2]. Phần lớn người dân đều cho rằng chất lượng khám, chữa bệnh chưa đáp ứng được yêu cầu, vẫn còn sự khác biệt lớn giữa khám, chữa bệnh BHYT với khám, chữa bệnh tự nguyện; cơ chế, chính sách về BHYT còn thiếu đồng bộ [4], [5]. Tỷ lệ nhân viên y tế đánh giá hài lòng về chất lượng trạm y tế xã còn thấp (64-70%) [6], [7]. Hòa Bình là một tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc Việt Nam với nhiều dân tộc sinh sống. Tính đến ngày 30/6/2017, tỷ lệ bao phủ BHYT của tỉnh đạt 93,1% dân số và 96% số trạm y tế xã có KBCB BHYT [4]. Tuy nhiên, việc khám bệnh, chữa bệnh BHYT tuyến cơ sở còn tồn tại một số khó khăn như đa số các trạm y tế xã còn thiếu thốn về trang thiết bị, máy móc phục vụ cho việc khám bệnh, chữa bệnh; danh mục thuốc ít; trình độ chuyên môn của nhân viên y tế còn hạn chế; một bộ phận tham gia BHYT chưa nhận thức đầy đủ về quyền lợi và trách nhiệm [4], [5]. Cho đến nay, còn rất ít nghiên cứu đánh giá toàn diện về chất lượng KBCB BHYT tại trạm y tế xã trong cả nước cũng như tại tỉnh Hòa Bình thông qua đo lường chỉ số hài lòng của nhân viên y tế. Chính vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả tỷ lệ hài lòng của nhân viên y tế và một số yếu tố liên quan đến chất lượng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các trạm y tế xã 2 huyện đặc biệt khó khăn tỉnh Hòa Bình năm 2018. II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và chất liệu nghiên cứu - Trạm y tế: Trưởng trạm và nhân viên y tế; trang thiết bị, cơ sở vật chất và danh mục thuốc sử dụng tại trạm. - Sổ sách ghi chép và các báo cáo chuyên môn của trạm y tế xã. 2.2. Địa điểm nghiên cứu * Nghiên cứu được tiến hành tại toàn bộ 47 xã, thị trấn thuộc 2 huyện vùng núi cao nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Hòa Bình là huyện Mai Châu và huyện Tân Lạc. 2 huyện Mai Châu (01 thị trấn và 22 xã = 23 đơn vị) và Tân Lạc (02 thị trấn và 22 xã = 24 đơn vị ) là những huyện thuộc vùng núi cao với độ cao trung bình 200 – 800m so với mực nước biển; nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Hòa Bình. 2 huyện tương đồng về điều kiện tự nhiên, tương đồng về đơn vị hành chính cấp xã và về các điều kiện kinh tế - xã hội, trong đó có y tế và giáo dục. Thu nhập bình quân đầu người/năm trong khoảng 20-25 triệu đồng/ năm. Đều là những huyện có thế mạnh về du lịch và là những huyện vùng núi cao, vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn của tỉnh Hòa Bình theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 – 2020. 2.3. Thời gian nghiên cứu: Điều tra đánh giá của nhân viên y tế về chất lượng khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại trạm y tế xã: tháng 5/2018. 3.4. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích đánh giá sự hài lòng về chất lượng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế xã và yếu tố liên quan. 3.5. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu Cỡ mẫu nhân viên y tế xã được tính theo phương pháp phi xác suất với kỹ thuật chọn toàn bộ cán bộ nhân viên y tế đang công tác tại trạm có thời gian công tác tối thiểu 1 năm tại TYTX. Ước lượng sẽ phỏng vấn khoảng 47 trạm x 5-6 nhân viên y tế xã/1 trạm = 235-282 người. Trên thực tế đã điều tra 235 nhân viên y tế có mặt tại thời điểm điều tra đáp ứng các tiêu chuẩn lựa chọn đã nêu ở trên đạt tỷ lệ 82,2% so với tổng số nhân viên của 2 huyện (235/286 người). SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019 Website: yhoccongdong.vn68 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 3.6. Các chỉ số nghiên cứu - Đánh giá của nhân viên y tế về chất lượng khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại trạm y tế xã: - Một số yếu tố liên quan đến chất lượng khám bệnh, chữa bệnh BHYT của trạm y tế xã 3.7. Các kỹ thuật thu thập số liệu trong nghiên cứu - Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu hỏi thiết kế sẵn. Bộ câu hỏi xây dựng kế thừa dựa trên mô hình SERVQUAL của Parasuraman A,; Zeithaml V.A.; Berry L.L. (1988) với thang đo Likert 5 cấp độ [9]. - Sử dụng bảng kiểm về quy trình khám bệnh, chữa bệnh để đánh giá sự tuân thủ quy trình KBCB BHYT của trạm y tế. - Sử dụng biểu mẫu có sẵn để thu thập số liệu về cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà trạm, nhân lực và các hoạt động của trạm y tế xã... - Thu thập và phân tích các tài liệu sẵn có bao gồm thông tin cơ bản về tình hình kinh tế- xã hội, cấu trúc dân số, sổ sách, báo cáo của sở y tế, trung tâm y tế huyện, ngành BHXH tỉnh và huyện về hoạt động khám bệnh, chữa bệnh BHYT của trạm y tế xã. 3.8. Phương pháp xử lý số liệu - Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý thô, sau đó nhập vào máy vi tính hai lần độc lập bằng phần mềm Epidata 3.1 và xử lý bằng SPSS 16.0. - Nhân viên y tế được xem là hài lòng về chất lượng KBCB BHYT hoặc đánh giá chất lượng đạt từ mức tốt trở lên với số ĐTB ≥ 3,41 và nhóm chưa hài lòng với số ĐTB < 3,41. - Cách tính điểm hài lòng theo các công thức sau: 1. Tính điểm trung bình theo từng câu hỏi (DTBCH) với n NVYT: 2. Tính điểm trung bình chung (TBC) với m câu hỏi: 3. Tỉ lệ hài lòng theo điểm số trung bình Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1, phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0. Áp dụng kỹ thuật thống kê mô tả, thống kê phân tích, sử dụng kiểm định χ2 để mô tả và xác định các yếu tố liên quan đến sự hài lòng khách hàng. - Phân tích đơn biến và đa biến. Nghiên cứu được tiến hành với các kỹ thuật hạn chế sai số thường dùng và tuân thủ đạo đức nghiên cứu theo quy định. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thực trạng chất lượng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các trạm y tế xã nghiên cứu, năm 2018 3.1.1. Một số đặc điểm chung về trạm y tế và đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Một số chỉ số chung về trạm y tế xã của 2 huyện nghiên cứu, 2017 Các chỉ số về TYTX Mai Châu (n1=23) Tân Lạc (n2=24) Chung 2 huyện (n=47) Chỉ số SL % SL % SL % Đạt Chuẩn1 13 56,5 10 41,7 23 48,9 Có xây dựng hướng dẫn quy trình KBCB BHYT 10 43,5 13 54,2 23 48,9 Thực hiện đủ 14 bước 16 69,6 17 70,8 33 70,2 Có bác sỹ làm việc 12 52,2 13 54,2 25 53,2 Có ≥5 giường lưu 11 47,8 15 62,5 26 55,3 TTB văn phòng đạt trở lên 16 69,6 15 62,5 31 66,0 TTB y tế đạt trở lên 20 87,0 18 75,0 38 80,9 Đủ kinh phí thường xuyên 17 73,9 23 95,8 40 85,1 Đảm bảo an toàn cháy nổ 23 100,0 24 100,0 47 100,0 Có quản lý hồ sơ bệnh án 17 73,9 19 79,2 36 76,6 Có ứng dụng CNTT trong KBCB BHYT (internet) 13 56,5 10 41,7 23 48,9 Thực hiện đầy đủ quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn 18 78,3 18 75,0 36 76,6 SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019 Website: yhoccongdong.vn 69 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 2. Đặc điểm nhân viên y tế xã của 2 huyện nghiên cứu Các chỉ số Mai Châu Tân Lạc Chung SL % SL % SL % Tổng số 115 48,9 120 51,1 235 100,0 1. Giới tính Nữ 86 74,8 81 67,5 167 71,1 Nam 29 25,2 39 32,5 68 28,9 2. Nơi cư trú và làm việc Tại xã 59 51,3 71 59,2 130 55,3 Từ nơi khác đến 56 48,6 49 40,8 105 44,7 3. Trình độ đào tạo Sơ cấp, trung cấp 98 85,2 106 88,3 204 86,8 Cao đẳng, đại học 17 14,8 14 11,7 31 13,2 4. Chức danh Trạm trưởng 8 7,0 23 19,2 31 13,2 Phó trạm trưởng 15 13,0 6 5,0 21 8,9 Nhân viên 92 80,0 91 75,8 183 77,9 5. Chức danh chuyên môn 1. Bác sỹ điều trị 9 7,8 11 9,2 20 8,5 2. Các chức danh còn lại 106 92,2 109 90,8 215 91,5 Bảng trên cho thấy, 100% số trạm y tế nghiên cứu đạt tiêu chuẩn an toàn cháy nổ; tiếp theo tỷ lệ cao trạm y tế xã đạt các tiêu chí có đủ kinh phí thường xuyên (85,1%), trang thiết bị y tế đạt trở lên (80,9%), có quản lý hồ sơ bệnh án và thực hiện đầy đủ quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn (76,6%); có 70,2% TYTX thực hiện đủ 14 bước trong quy trình khám chữa bệnh tại trạm và có 66% số trạm có trang thiết bị văn phòng đạt trở lên; các chỉ số còn lại chưa đến 50% số trạm đạt được. Tình hình này cũng diễn ra tương tự ở các trạm y tế xã các tỉnh miền núi phía Bắc ở tỉnh Hòa Bình [5], [6]. Bảng trên cho thấy, tại các trạm y tế xã nữ nhân viên y tế nhiều hơn hẳn nam giới; nhân viên y tế có trình độ cao và bác sỹ chiếm tỷ lệ rất thấp so với tổng số nhân viên y tế. Điều này cũng tương tự số liệu toàn quốc và tại tỉnh Hòa Bình [5], [6]. 3.1.2. Chất lượng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của trạm y tế xã theo đánh giá của nhân viên y tế xã SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019 Website: yhoccongdong.vn70 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Bảng 3. Điểm trung bình đánh giá của nhân viên y tế xã về trạm y tế xã trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế Các chỉ số về KBCB BHYT Điểm trung bình đánh giá của NVYT huyện Mai Châu (n1=115) Tân Lạc (n2=120) Chung (n=235) 1. Hợp lý về quy trình chung 3,90 ± 0,70 3,70 ± 0,71 3,80 ± 0,71 2. Hợp lý về quy trình từng bước 3,87 ± 0,73 3,71 ± 0,70 3,79 ± 0,72 3. Đáp ứng được về nhân lực 3,70 ± 0,72 3,54 ± 0,78 3,62 ± 0,75 4. Đáp ứng được về cơ sở nhà trạm 3,70 ± 0,82 3,36 ± 0,98 3,53 ± 0,92 5. Đáp ứng được về cơ sở VCKT 3,49 ± 0,79 3,27 ± 0,71 3,38 ± 0,75 6. Đáp ứng được về cảnh quan 3,80 ± 0,84 3,59 ± 0,75 3,69 ± 0,80 7. Đáp ứng được về trang thiết bị 3,52 ± 0,84 3,37 ± 0,73 3,44 ± 0,79 8. Đáp ứng được về kinh phí 3,02 ± 0,79 2,51 ± 0,94 2,76 ± 0,91 9. Thuận lợi trong thanh toán 3,00 ± 1,00 2,35 ± 0,95 2,67 ± 1,03 10. Khả năng thực hiện kỹ thuật cơ bản 3,65 ± 0,64 3,49 ± 0,57 3,57 ± 0,60 Chung cả 10 chỉ số 3,57±0,57 3,29±0,46 3,42±0,53 Bảng 4. Điểm trung bình hài lòng và tỷ lệ hài lòng của nhân viên y tế trạm y tế xã về chất lượng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm Các chỉ số hài lòng về KBCB BHYT Mai Châu (n1=115) Tân Lạc (n2=120) Chung (n=235) Điểm trung bình (ĐTB) 3,77 ± 0,64 3,64 ± 0,58 3,70 ± 0,61 Tỷ lệ hài lòng 75,4 72,8 74,0 Biểu đồ 1. Tỷ lệ hài lòng của nhân viên y tế trạm y tế xã về chất lượng KBCB BHYT tại trạm Chỉ số Cronbach’s Alpha là 0,881 Kết quả bảng trên cho thấy, nhân viên y tế các trạm y tế xã nghiên cứu đánh giá chung là trạm y tế xã đạt yêu cầu theo cả 10 yếu tố ở mức tốt trở lên với điểm trung bình đánh giá là 3,42±0,53. Đánh giá theo từng yếu tố, các chỉ số đáp ứng được về cơ sở vật chất kỹ thuật; đáp ứng được về kinh phí và thuận lợi trong thanh toán không đạt yêu cầu với số điểm trung bình thấp hơn 3,41. Hiện nay trong y văn ở nước ta còn rất ít các đánh giá trạm y tế xã theo các tiêu chí trên nên chúng tôi gặp khó khăn trong việc so sánh với các nghiên cứu khác. SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019 Website: yhoccongdong.vn 71 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 5. Mối liên quan giữa yếu tố cá nhân và sự hài lòng của nhân viên y tế về chất lượng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế xã (n=235) (phân tích đơn biến) Các yếu tố liên quan Hài lòng Không hài lòng So sánh (OR; CI 95 )SL % SL % Giới tính Nam 53 77,9 15 22,1 OR= 1,98 (1,03 – 3,81)Nữ 107 64,1 60 35,9 Nơi cư trú Tại xã 87 66,9 43 33,1 OR= 0,89 (0,51 – 1,54)Nơi khác đến 73 69,5 32 30,5 Trình độ đào tạo Sơ, trung cấp 147 72,1 57 27,9 OR= 3,57 (1,64 – 7,76)CĐ, đại học 13 41,9 18 58,1 Chức danh lãnh đạo Lãnh đạo 27 51,9 25 48,1 OR= 0,41 (0,22 – 0,77)Nhân viên 133 72,7 50 27,3 Chức danh chuyên môn Bác sỹ 8 40,0 12 60,0 OR= 0,28 (0,11 – 0,71)Còn lại 152 70,7 63 29,3 Qua bảng 4 và biểu đồ 1 chúng tôi thấy, điểm hài lòng về khám chữa bệnh bảo hiểm y tế của nhân viên y tế tại trạm y tế xã nghiên cứu đạt ở mức tốt là 3,70 ± 0,61 với tỷ lệ hài lòng của nhân viên y tế đạt 74%. Đây là 1 tỷ lệ khá cao so với một số nghiên cứu hiện nay. Nghiên cứu của Lê Đình Phan và cộng sự tại Hòa Bình các năm 2016-2017 cho thấy tỷ lệ nhân viên y tế đánh giá hài lòng về chất lượng trạm y tế xã đạt từ 64 đến 70% [6]. Đây là đánh giá chung về chất lượng trạm y tế xã, nhưng do đến nay còn quá ít nghiên cứu về đánh giá chất lượng KCB BHYT tại trạm y tế xã nên chúng tôi lấy kết quả của Lê Đình Phan làm kết quả tham chiếu. 3.2. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của trạm y tế xã Qua bảng trên thấy, nữ giới, những nhân viên y tế sinh sống tại xã, nhân viên y tế có trình độ cao, người lãnh đạo và bác sỹ có yêu cầu cao hơn về chất lượng KCB BHYT tại trạm y tế xã so với các đối tượng khác. SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019 Website: yhoccongdong.vn72 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Bảng 6. Mối liên quan giữa yếu tố tổ chức, quản lý, nguồn lực trạm y tế xã và sự hài lòng của nhân viên y tế về chất lượng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế xã (n=235) Các yếu tố liên quan Hài lòng Không hài lòng So sánh (OR; CI 95 )SL % SL % Hướng dẫn quy trình KBCB BHYT Có 87 75,0 29 25,0 OR= 1,89 (1,08 – 3,31)Không 73 63,1 46 38,7 Thực hiện quy trình KBCB BHYT Đủ 14 bước 121 72,9 45 27,1 OR= 2,07 (1,15 – 3,72)Không đủ 39 56,5 30 43,5 Trạm y tế đạt Chuẩn Đạt chuẩn 86 72,3 33 27,7 OR= 1,48 (0,85 – 2,57)Không đạt 74 63,8 42 36,2 Bác sỹ làm việc tại trạm y tế Có 82 71,9 32 28,1 OR= 1,41 (0,81 – 2,46)Không có 78 64,5 43 35,5 Quản lý hồ sơ, bệnh án của trạm Tốt 122 68,2 57 31,8 OR= 1,01 (0,53 – 1,93)Không tốt 38 67,9 18 32,1 Ứng dụng công nghệ thông tin của trạm Có 87 75,0 29 25,0 OR= 1,89 (1,08 – 3,31)Không 73 61,3 46 38,7 Quan tâm của xã Quan tâm 153 72,9 57 27,1 OR= 6,90 (2,74 – 17,40)Không 7 28,0 18 72,0 Phối hợp với các ban, ngành của xã Có 154 70,3 65 29,7 OR= 3,95 (1,38 – 11,32)Không 6 37,5 10 62,5 Phối hợp với BHXH huyện Có 139 73,2 51 26,8 OR= 3,12 (1,60 – 6,07)Không 21 46,7 24 53,3 Kết quả bảng trên cho thấy những trạm y tế xã có hướng dẫn quy trình (OR = 1,89) cũng như thực hiện đủ 14 bước của quy trình KCB tại TYTX (OR = 2,07); có ứng dụng công nghệ thông tin (OR = 1,89); có sự quan tâm của xã (OR = 6,90) và có sự phối hợp với các ban, ngành của xã (OR = 3,95); phối với với BHXH huyện (OR = 3,12) nhân viên y tế của trạm hài lòng về chất lượng KCB BHYT cao hơn so với khi không có các yếu tố trên. SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019 Website: yhoccongdong.vn 73 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 7. Mối liên quan giữa yếu tố cá nhân, tổ chức, quản lý, nguồn lực trạm y tế xã và sự hài lòng của nhân viên y tế về chất lượng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế xã (n=235) (phân tích đa biến) Biến số Hệ số Sai chuẩn p OR 95% CI Giới tính 0,476 0,388 0,219 1,609 0,75 - 3,44 Nơi cư trú -0,124 0,345 0,718 0,883 0,450 - 1,74 Trình độ đào tạo 1,734 0,818 0,034 5,665 1,14 - 28,13 Chức danh lãnh đạo -0,836 0,422 0,048 0,433 0,19 - 0,99 Chức danh chuyên môn 0,205 0,959 0,831 1,228 0,19 - 8,05 Hướng dẫn quy trình KBCB BHYT của trạm 0,247 0,383 0,519 1,280 0,60 - 2,71 Thực hiện quy trình KBCB BHYT 0,691 0,380 0,069 1,996 0,95 - 4,20 Trạm y tế đạt Chuẩn 0,456 0,364 0,210 1,578 0,77 - 3,22 Bác sỹ làm việc tại trạm 1,530 0,447 0,001 4,620 1,94 - 11,09 Quản lý hồ sơ, bệnh án của trạm -0,346 0,427 0,418 0,708 0,31 - 1,63 Ứng dụng công nghệ thông tin của trạm 0,342 0,355 0,335 1,408 0,70 - 2,83 Quan tâm của xã 1,969 1,311 0,133 7,162 0,55 - 93,49 Phối hợp với các ban, ngành của xã 1,722 0,467 0,000 5,597 2,24 - 13,97 Phối hợp với BHXH (BHYT) huyện -1,858 1,162 0,110 0,156 0,02 - 1,52 Kết quả phân tích đa biến cho thấy, chỉ các yếu tố trình độ đào tạo của nhân viên y tế (OR = 5,67; 1,14 - 28,13); trạm có bác sỹ làm việc (OR = 4,62; 1,94 - 11,09) và có phối hợp với các ban, ngành của xã (OR = 5,60; 2,24 - 13,97) có liên quan đến sự hài lòng của nhân viên y tế về chất lượng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế xãvới p<0,05. Điều này cũng tương tự với kết quả của một số nghiên cứu khác. IV. KẾT LUẬN - Tỷ lệ trạm y tế xã đạt Chuẩn Quốc gia về y tế xã tại 02 huyện vùng núi cao tỉnh Hòa Bình đạt thấp (48,9%). Nhân viên y tế có trình độ cao và bác sỹ chiếm tỷ lệ rất thấp so với tổng số nhân viên y tế (cao đẳng, đại học chiếm tỷ lệ 13,2%; bác sỹ: 8,5%). - Điểm trung bình đánh giá trạm y tế xã trong khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế xã của nhân viên y tế là 3,42±0,53. Điểm hài lòng về khám chữa bệnh bảo hiểm y tế của nhân viên y tế tại trạm y tế xã nghiên cứu đạt ở mức cao là 3,70 ± 0,61 với tỷ lệ hài lòng đạt 74%. - Một số yếu tố liên quan đến chất lượng khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại trạm y tế xã là: Giới tính (OR = 1,98); trình độ đào tạo (OR = 3,57); có hướng dẫn quy trình (OR = 1,89) và thực hiện đủ 14 bước của quy trình KCB tại TYTX (OR = 2,07); có ứng dụng công nghệ thông tin (OR = 1,89); có sự quan tâm của xã (OR = 6,90) và có sự phối hợp với các ban, ngành của xã (OR = 3,95); phối với với BHXH huyện (OR = 3,12) trong phân tích đơn biến và các yếu tố: trình độ đào tạo của nhân viên y tế (OR = 5,67; 1,14 - 28,13); trạm có bác sỹ làm việc (OR = 4,62; 1,94 - 11,09) và có phối hợp với các ban, ngành của xã (OR = 5,60; 2,24 - 13,97) trong phân tích đa biến. SỐ 2 (49) - Tháng 03-04/2019 Website: yhoccongdong.vn74 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2017), Báo cáo số 61/BC-BYT, Báo cáo Tổng kết công tác y tế năm 2017 và các nhiệm vụ chủ yếu năm 2017, Hà Nội, ngày 20/01/2017. 2. Đào Văn Dũng (2017), “Thách thức và giải pháp phát triển y tế Việt Nam trong tình hình mới”, Tạp chí Bảo hiểm xã hội, số 333, kỳ 1, tháng 11/2017, tr 15-20. 3. Lê Thanh Nhuận, Lê Cự Linh (2009), “Sự hài lòng đối với công việc của nhân viên y tế tuyến cơ sở”, Tạp chí Y tế Công cộng, số 13, năm 2009, 51-56. 4. Hồng Nhung (2016), “Nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế tỉnh Hòa Bình”, Báo điện tử Hòa Bình, ngày 23/2/2016. 5. Lê Đình Phan, Đào Văn Dũng, Nguyễn Tuấn Hưng, Trần Văn Hưởng (2016), “Một số yếu tố liên quan đến trạm y tế xã của 3 huyện, thành phố thuộc tỉnh Hòa Bình”, Tạp chí Y học dự phòng, Hội Y học Dự phòng VN, tập XXVI, số 13 (186), tr. 119-128. 6. Lê Đình Phan, Nguyễn Tuấn Hưng, Đào Văn Dũng, Trần Văn Hưởng (2017), “So sánh kết quả trước – sau can thiệp mô hình trạm y tế xã tại 3 huyện, thành phố tỉnh Hòa Bình, 2016” Tạp chí Y học Thực hành, Bộ Y tế, số 1034, tháng 2/2017, tr. 52-56. 7. Nguyễn Hữu Thắng, Trần Thị Nga (2014), “Sự hài lòng đối với công việc của cán bộ y tế xã tại huyện Bình Lục và Kim Bảng, tỉnh Hà Nam, năm 2012”, Tạp chí Y tế Công cộng, tháng 9 năm 2014, số 33, tr. 21-25. 8. Nhan Truong Thi (1999), The perception of quality among users of commune health centers and users of private providers in northern Viet Nam, Doctor of Philosophy, Baltimore, 1999. 9. Parasuraman A,; Zeithaml V.A.; Berry L.L. (1988), “Servqual: A Multi-item Scale for Measuring consumer perceptions of service quality”, Journal of Retailing, 64(1), pp22-40.
File đính kèm:
mot_so_yeu_to_lien_quan_den_hai_long_cua_nhan_vien_y_te_ve_c.pdf

