Một số yếu tố liên quan đến bệnh tăng huyết áp ở người trưởng thành ≥ 25 tuổi tại tỉnh Thái Bình
Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành năm 2017,
với phương pháp chọn mẫu chùm (PPS) để chọn 30 xã/
phường tại 8 huyện/thành phố thuộc tỉnh Thái Bình
vào nghiên cứu. Điều tra trên 1450 người trưởng thành
≥25 tuổi, kết quả cho thấy, có 433 người tăng huyết áp
(29,8%). Một số yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với
bệnh tăng huyết áp gồm có: Tuổi ≥45, nam giới, thừa cân
béo phì, thói quen ăn mặn, uống nhiều bia rượu, tiền sử
bản thân bị đái tháo đường, tiền sử gia đình bị tăng huyết
áp (OR>1, p<>
Chưa phát hiện mối liên quan có ý nghĩa thống kê
giữa tăng huyết áp với rèn luyện thể lực và chỉ số WHR
(vòng eo/vòng mông) cao (OR<1, p="">0,05)1,>
Bạn đang xem tài liệu "Một số yếu tố liên quan đến bệnh tăng huyết áp ở người trưởng thành ≥ 25 tuổi tại tỉnh Thái Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số yếu tố liên quan đến bệnh tăng huyết áp ở người trưởng thành ≥ 25 tuổi tại tỉnh Thái Bình
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn28 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH ≥ 25 TUỔI TẠI TỈNH THÁI BÌNH Hoàng Văn Bình1, Đặng Bích Thủy2 TÓM TẮT Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành năm 2017, với phương pháp chọn mẫu chùm (PPS) để chọn 30 xã/ phường tại 8 huyện/thành phố thuộc tỉnh Thái Bình vào nghiên cứu. Điều tra trên 1450 người trưởng thành ≥25 tuổi, kết quả cho thấy, có 433 người tăng huyết áp (29,8%). Một số yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với bệnh tăng huyết áp gồm có: Tuổi ≥45, nam giới, thừa cân béo phì, thói quen ăn mặn, uống nhiều bia rượu, tiền sử bản thân bị đái tháo đường, tiền sử gia đình bị tăng huyết áp (OR>1, p<0,05) Chưa phát hiện mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tăng huyết áp với rèn luyện thể lực và chỉ số WHR (vòng eo/vòng mông) cao (OR0,05). Từ khóa: Tăng huyết áp, người trưởng thành ≥ 25 tuổi, tỉnh Thái Bình SUMMARY: SOME ASOCIATED FACTORS OF HYPERTENSION IN PEOPLE FORM 25 AGO OR MORE IN THAI BINH PROVINCE A cross-sectional study was carried out in 2017, with the method of cluster sampling (PPS) to select 30 communes/wards in 8 districts/cities in Thai Binh province. A total of 1450 adults from 25 ago or more the results showed that: The prevalence of hypertension was 29.8%. Significant associated factors of hypertension were age ≥ 45 years old; male; obesity; salty eating habits; drink lots of alcohol; history of diabetes; history of family has hypertension (OR>1, p<0,05). No significant association was found between hypertension with physical activities and large waist (WHR), (p>0,05) Keyword: Hypertension, adults from 25 ago or more, Thai Binh province. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Huyết áp là một trong bốn biểu hiện chức phận sống của cơ thể. Tăng huyết áp (THA) là bệnh hay gặp nhất trong các bệnh tim mạch ở hầu hết các nước, THA cũng là một trong các bệnh được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) quan tâm vì bệnh có tính chất thời sự, tính xã hội - cộng đồng, do đặc tính ảnh hưởng đến tuổi thọ, sức lao động, tỷ lệ tàn phế có tốc độ tăng hàng năm [5],[8]. Tăng huyết áp - “Kẻ giết người thầm lặng” [7]. Tại Việt Nam, theo khảo sát mới nhất của Bộ Y tế, tăng huyết áp đang tăng nhanh. Tăng huyết áp đứng thứ 6 trong 10 bệnh thường đến bệnh viện và xếp thứ 4 trong những nguyên nhân gây tử vong [4],[5]. Theo dự báo của Hội Tim mạch Việt Nam, đến năm 2017, Việt Nam sẽ có 1/5 dân số mắc bệnh tim mạch và tăng huyết áp. Đặc biệt, trong những năm gần đây, bệnh lý tăng huyết áp đang được trẻ hóa với rất nhiều đối tượng trong độ tuổi lao động. Tại Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp ở những người từ 25 tuổi trở lên chiếm 25,1% [5]. Tại Thái Bình, cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, các bệnh liên quan tới thay đổi lối sống tăng lên trong đó có bệnh tăng huyết áp và các bệnh liên quan đến rối loạn chuyển hóa như đái tháo đường, thừa cân béo phì Nhằm tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến bệnh tăng huyết áp ở người trưởng thành, làm cơ sở cho công tác y tế tại địa phương trong thời gian tới, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu sau: Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến bệnh tăng huyết áp ở người trưởng thành ≥25 tuổi tại tỉnh Thái Bình năm 2017. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa điểm, đối tượng nghiên cứu Người trưởng thành từ 25 tuổi trở lên, sinh sống tại 8 huyện/thành phố thuộc tỉnh Thái Bình, bao gồm: Thành Ngày nhận bài: 20/05/2020 Ngày phản biện: 28/05/2020 Ngày duyệt đăng: 06/06/2020 1. Trường Cao đẳng Y tế Hà Tĩnh Tác giả chính: Hoàng Văn Bình; SĐT: 0909099046; Email: [email protected] 2. Trường Đại học Y Dược Thái Bình SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn 29 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC phố, huyện Vũ Thư, huyện Đông Hưng, huyện Kiến Xương, huyện Thái Thụy, huyện Quỳnh Phụ, huyện Hưng Hà, huyện Tiền Hải. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1- tháng 3/2017 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Áp dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. 2.3.Cỡ mẫu: Được tính toán theo công thức: 2 2 2/1 )1( d pp n z −= −α Trong đó: n là cỡ mẫu; Z (1-α/2) Hệ số tin cây ở mức α= 95% thì z= 1,96; p: tỷ lệ tăng huyết áp theo nghiên cứu trước, được lấy = 0,25 [5]; d: Sai số cho phép, được lấy bằng 0,01. Thay các giá trị trên vào công thức → n= 720 người, vì chọn mẫu chùm do vậy cỡ mẫu được nhân đôi → n= 1440 người. Thực tế điều tra được 1450 người + Chọn mẫu: - Chọn xã: Chọn mẫu chùm theo phương pháp PPS để chọn ra 30 xã/phường vào nghiên cứu. - Chọn đối tượng nghiên cứu: Phương pháp ngẫu nhiên hệ thống, chọn đủ các đối tượng vào mẫu qua các bước: lập danh sách toàn bộ người dân từ 25 tuổi trở lên hiện đang sinh sống tại mỗi xã. Sau đó xác định khoảng cách k theo công thức k= N/n . Tiến hành trên bảng số ngẫu nhiên một số R trong khoảng từ 1 đến k và cũng là đối tượng đầu tiên được chọn vào mẫu. Chọn những cá thể trong danh sách trên có số thứ tự lần lượt là R, R+ k, R +2k, R + 3k... cho đến đủ số mẫu cần chọn. - Đối tượng được chọn sẽ được thông báo thời gian, địa điểm; thông báo không sử dụng rượu, bia trước 12 giờ. 2.4. Kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu + Phỏng vấn trực tiếp để thu thập các số liệu về năm sinh, giới tính, nghề nghiệp, tiền sử bệnh tật... theo bộ phiếu chuẩn bị sẵn. + Đo huyết áp: Theo quy trình quy định của Bộ Y tế (Theo Quyết định số 3192 /QĐ-BYT) - Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp theo JNC VII [5]. Tăng huyết áp khi huyết áp từ 140/90 mmHg trở lên. + Đo cân nặng, chiều cao theo thường quy. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa vào chỉ số khối cơ thể BMI (cân nặng (kg) /chiều cao2(m). Theo phân loại của WHO người được coi là Thừa cân béo phì khi BMI>=25. + Đo vòng eo, vòng mông theo thường quy. Tính chỉ số vòng eo/vòng mông (WHR), chỉ số WHR cao khi >0,8 đối với nữ và 0,9 đối với nam 2.5. Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 21.0. Tính tỷ lệ %, Tỷ suất chênh OR, CI 95%. 2.6. Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu không gây bất kỳ một ảnh hưởng gì đến sức khỏe của đối tượng. Các đối tượng tham gia nghiên cứu đều được giải thích lý do, đối tượng toàn quyền từ chối khi không muốn tham gia. Các thông tin của đối tượng được hoàn toàn giữ bí mật và kết quả nghiên cứu chỉ phục vụ cho mục đích khoa học. Với những trường hợp kết quả có tăng huyết áp, đều được tư vấn và giới thiệu đến bệnh viện để khám tiếp và điều trị kịp thời. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong tổng số 1450 đối tượng tham gia nghiên cứu, tỷ lệ nam giới chiếm 53,8%; nữ giới chiếm 46,2%. Độ tuổi nhiều nhất là từ 60-69 tuổi (34,4%), tiếp đến là nhóm tuổi 40-59 (27,6%), nhóm 25-39 tuổi chiếm 22,7% và thấp nhất là nhóm tuổi từ 70 trở lên (15,1%). Có 433 người (29,8%) mắc tăng huyết áp, chủ yếu là tăng huyết áp độ I (42,3%), độ 2 chiếm 35,4% và độ 3 chiếm 22,3%. Kết quả phân tích tìm một số yếu tố liên quan cụ thể như sau: Bảng 1. Liên quan giữa tuổi, giới với bệnh tăng huyết áp Yếu tố Tăng huyết áp OR CI 95% pCó Không SL % SL % Giới: Nam (n=780) Nữ (n=670) 260 173 33,3 25,8 520 497 66,7 74,2 1,4 1,1-2,5 <0,05 Tuổi: ≥ 45 tuổi (n=870) < 45 tuổi (n=580) 298 135 34,3 23,3 572 445 65,7 76,7 1,7 1,2-3,1 <0,05 SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn30 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Bảng 2. Liên quan giữa thừa cân béo phì, chỉ số WHR với bệnh tăng huyết áp Yếu tố Tăng huyết áp OR CI 95% PCó Không SL % SL % Thừa cân béo phì Có (n=166) Không (n=1284) 133 300 80,1 23,4 33 984 19,9 76,6 13,2 9,2-17,8 <0,001 Chỉ số WHR Cao (n=551) Bình thường (899) 187 246 33,9 27,4 364 653 66,1 72,6 1,4 0,8-2,5 >0,05 Bảng 3. Liên quan giữa rèn luyện thể lực với bệnh tăng huyết áp Yếu tố Tăng huyết áp OR CI 95% pCó Không SL % SL % Rèn luyện thể lực: - Không thường xuyên (n=635) - Thường xuyên (n=815) (>30 phút/ngày) 178 255 28,0 31,3 457 560 80,0 68,7 0,9 0,4-1,9 >0,05 Bảng 4. Liên quan giữa thói quen ăn mặn, uống bia rượu với bệnh tăng huyết áp Yếu tố Tăng huyết áp OR CI 95% PCó Không SL % SL % Ăn mặn: - Có (n=756) - Không (n=694) 276 157 36,5 22,6 480 537 63,5 77,4 1,9 1,5-4,9 <0,05 Uống bia rượu: - Có (n=846) - Không (n=604) 298 135 35,2 22,4 548 469 64,8 77,6 1,8 1,4-4,8 <0,05 Qua kết quả bảng 1 cho thấy: Ở nhóm nam giới có nguy cơ bị tăng huyết áp gấp từ 1,4 lần với so với nữ giới (CI 95% từ 1,1-2,5 và p<0,05). Tuổi từ 45 trở lên cũng là một yếu tố nguy cơ của bệnh, cao gấp 1,7 lần so với nhóm tuổi dưới 45 (CI 95% từ 1,2-3,1 và p<0,05). Qua kết quả bảng 2 cho thấy: Ở những người thừa cân béo phì có nguy cơ bị bệnh tăng huyết áp gấp từ 13,2 lần với so với những người không bị thừa cân béo phì (CI 95% từ 9,2-17,8 và p<0,001). Đồng thời, qua kết quả cũng cho thấy, ở những người có chỉ số WHR (vòng eo/vòng mông) cao, có nguy cơ bị bệnh tăng huyết áp gấp 1,4 lần với so với những người có chỉ số WHR ở mức bình thường, tuy nhiên sự kết hợp này chưa chặt chẽ (CI 95% từ 0,8-2,5 và p>0,05). Qua kết quả bảng 3 cho thấy: Chưa tìm thấy mối liên quan giữa rèn luyện thể lực và bệnh tăng huyết áp (OR=0,9 và CI 95% từ 0,4-1,9 và p>0,05). SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn 31 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 5. Liên quan giữa tiền sử gia đình với bệnh tăng huyết áp Yếu tố Tăng huyết áp OR CI 95% PCó Không SL % SL % Gia đình có người bị tăng huyết áp: - Có (n=460) - Không (990) 311 122 67,6 12,3 149 868 32,4 87,7 14,8 5,3-17,8 <0,001 Bảng 6. Liên quan giữa bệnh đái tháo đường với bệnh tăng huyết áp Yếu tố Tăng huyết áp OR CI 95% PCó Không SL % SL % Đái tháo đường: - Có (n=94) - Không (1356) 67 366 71,3 27,0 27 990 28,7 73,0 6,7 5,1-11,3 <0,01 Qua kết quả bảng trên cho thấy: Ở những người có thói quen ăn mặn có nguy cơ bị bệnh tăng huyết áp gấp 1,9 lần với so với những người không ăn mặn (CI 95% từ 1,5-4,9 và p<0,05). Đồng thời, qua kết quả cũng cho thấy, ở những người có thói quen thường xuyên uống bia rượu, có nguy cơ bị bệnh tăng huyết áp gấp 1,8 lần với so với những người không uống bia rượu thường xuyên (CI 95% từ 1,4-4,8 và p<0,05). Qua kết quả bảng trên cho thấy: Ở những người tiền sử gia đình có người bị tăng huyết áp thì bản thân có nguy cơ bị bệnh tăng huyết áp gấp 14,8 lần với so với những người gia đình không có tiền sử bị tăng huyết áp (CI 95% từ 5,3-17,8 và p<0,001). Qua kết quả bảng trên cho thấy: Ở những người bị đái tháo đường, có nguy cơ bị bệnh tăng huyết áp gấp 6,7 lần với so với những người không bị đái tháo đường (CI 95% từ 5,1-11,3 và p<0,01). IV. BÀN LUẬN Tăng huyết áp là bệnh có tính chất thời sự, tính xã hội - cộng đồng, do có ảnh hưởng đến tuổi thọ, sức lao động, tỷ lệ tàn phế và có tốc độ tăng hàng năm. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy hầu hết tăng huyết áp không rõ nguyên nhân. Một số yếu tố góp phần gây tăng huyết áp lại không thể kiểm soát được như tuổi, giới, chủng tộc, tiền sử gia đình... Bên cạnh đó cũng có những yếu tố có thể kiểm soát được như thừa cân béo phì, sử dụng thuốc lá và rượu, ăn mặn hay ít vận động... Do vậy, thay đổi lối sống lành mạnh là một cam kết quan trọng để kiểm soát bệnh tăng huyết áp [4],[5],[8]. Trong nghiên cứu này chúng tôi đã phân tích tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp, kết quả đã cho thấy: ở nhóm nam giới có nguy cơ bị tăng huyết áp cao gấp 1,4 lần so với nữ với CI 95% từ 1,1-2,5 và p<0,05. Đồng thời kết quả cũng cho thấy, tuổi từ 45 trở lên có nguy cơ bị tăng huyết áp cao gấp 1,7 lần so với tuổi dưới 45 với CI 95% từ 1,2-3,1 và p<0,05 (bảng 1). Thừa cân béo phì là một trong các yếu tố nguy cơ có thể kiểm soát được, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Ở nhóm thừa cân béo phì có nguy cơ bị tăng huyết áp cao gấp 13,2 lần so với nhóm không thừa cân béo phì với CI 95% từ 9,2- 17,8 và p<0,05. Để đánh giá béo bụng, thông qua chỉ số WHR cho thấy: Ở nhóm có chỉ số WHR cao có nguy cơ bị tăng huyết áp cao gấp 1,4 lần so với nhóm bình thường với CI 95% từ 0,8- 2,5. Tuy nhiên sự kết hợp này chưa chặt chẽ với p>0,05 (bảng 2). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng gần tương tự như của một số nghiên cứu khác như của Nguyễn Hóa và cộng sự [2], khi nghiên cứu về xu hướng tăng huyết áp SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn32 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 và các yếu tố nguy cơ tim mạch chính ở người dân trên 25 tuổi tại thành phố Đà Nẵng, kết quả cũng cho thấy, có mối tương quan thuận giữa tuổi, thừa cân béo phì với tăng huyết áp; của Võ Thị Xuân Hạnh và cộng sự [3], của Jafar Sadegh Tabrizi và cộng sự [6] Vận động thể lực có tác dụng giúp cải thiện tình trạng tăng huyết áp và làm chậm tiến triển của bệnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả cho thấy, ở những người không rèn luyện thể lực thường xuyên có nguy cơ bị bệnh tăng huyết áp 0,9 lần với so với những thường xuyên rèn luyện thể lực (CI 95% từ 0,8-2,5, tuy nhiên sự kết hợp này chưa chặt chẽ vớp p>0,05 (bảng 3). Sở dĩ có kết quả này, theo chúng tôi là do đối tượng nghiên cứu phần lớn đều là nghề nông nghiệp, cường độ lao động có tính chất nặng hơn so với những nghề lao động khác Các nghiên cứu đã cho thấy chế độ ăn nhiều natri (muối) có thể làm tăng huyết áp. Trong nghiên cứu này cũng cho thấy, ở những người có thói quen ăn mặn, có nguy cơ bị tăng huyết áp gấp 1,9 lần với so với những người không có thói quen ăn mặn (CI 95% từ 1,5-4,9 và p<0,05). Đồng thời, ở những người uống nhiều bia rượu cũng có nguy cơ bị tăng huyết áp gấp 1,8 lần (CI 95% từ 1,4- 4,8 và p<0,05) (bảng 4). Một nghiên cứu của Nguyễn Nhật Cảm và cộng sự đã trên 2946 người 18-69 tuổi tại Hà Nội về hành vi nguy cơ của bệnh không lây nhiễm, đã cho thấy có 99,84% số người tiêu thụ trên 5gram muối/ngày; 43,37% hiện đang sử dụng bia rượu [1]. Như vậy, đây là các yếu tố nguy cơ có thể kiểm soát được nhưng hiện còn đang chiếm tỷ lệ khá cao. Theo nhiều nghiên cứu đã cho thấy, tiền sử gia đình là yếu tố nguy cơ cao của các bệnh rối loạn chuyển hóa nói chung và tăng huyết áp nói riêng, một trong những lý do đó là trong mỗi gia đình, thường các thành viên có chung một môi trường sống, đặc biệt là chế độ ăn uống. Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, Ở nhóm người tiền sử gia đình có người bị tăng huyết áp có nguy cơ bị tăng huyết áp cao gấp 14,8 lần so với nhóm gia đình không có người bị THA với CI 95% từ 5,3 – 17,8 và p<0,05. Tăng huyết áp và đái tháo đường là hai bệnh lý mạn tính thường đi cùng nhau. Theo thông tin từ Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA), khoảng 60% bệnh nhân mắc Đái tháo đường cũng được chẩn đoán Tăng huyết áp, hoặc cần phải dùng thuốc kiểm soát huyết áp. Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng đã cho thấy, ở những người bị đái tháo đường, có nguy cơ bị tăng huyết áp gấp 6,7 lần với so với những người không bị đái tháo đường (CI 95% từ 5,1- 11,3 và p<0,01) (bảng 6). Từ các kết quả nghiên cứu trên cũng đã cho thấy, cần thiết phải tăng cường các hoạt động truyền thông về các yếu tố nguy cơ của bệnh tăng huyết áp cho người dân để phòng tránh bệnh, tập trung vào các yếu tố can thiệp được như phòng tránh thừa cân béo phì, ăn giảm muối, hạn chế bia rượu và nên đo huyết áp định kỳ thường xuyên... Bên cạnh đó, công tác phòng chống bệnh tăng huyết áp tại địa phương cần phải có sự tham gia của cộng đồng và các bên liên quan để nâng cao hiệu quả bền vững. KẾT LUẬN Một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp ở người trưởng thành ≥ 25 tuổi tại tỉnh Thái Bình gồm có: - Tuổi ≥45 (OR=1,7, CI 95% :1,2-3,1, p<0,05) - Nam giới (OR=1,4, CI 95% :1,1-2,5, p<0,05) - Thừa cân béo phì (OR =13,2, CI 95% :9,2-17,8, p<0,001) - Thói quen ăn mặn (OR=1,9, CI 95% :1,5-4,9, p<0,05) - Uống nhiều bia rượu (OR=1,8, CI 95% :1,4-4,8, p<0,05) - Tiền sử gia đình bị tăng huyết áp (OR=14,8, CI 95% :5,3-17,8, p<0,001 - Đái tháo đường (OR=6,7, CI 95% :5,1-11,3, p<0,01) - Chưa phát hiện mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tăng huyết áp với rèn luyện thể lực và chỉ số WHR (vòng eo/vòng mông) cao (p>0,05) TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Nhật Cảm, Nguyễn Thị Thi Thơ, Nguyễn Thị Kiều Anh, Bùi Thị Minh Thái (2017), Hành vi nguy cơ của bệnh không lây nhiễm ở người dân từ 18-69 tuổi tại thành phố Hà Nội, 2016, Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8, 2017, tr27-33. 2. Nguyễn Hóa, Đỗ Ích Thành, Tôn Thất Thạnh (2017), Xu hướng tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ tim mạch chính ở người dân trên 25 tuổi tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2015, Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8, 2017, tr55-60. SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020 Website: yhoccongdong.vn 33 VI N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3. Võ Thị Xuân Hạnh, Cao Nguyễn Hoài Thương, Phan Thị Kim Hoàng (2017), Tỷ lệ tăng huyết áp, đái tháo đường qua khảo sát trên mẫu đại diện cộng đồng dân cư tại quận nội thành thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8, 2017, tr79-85. 4. Thủ tướng Chính Phủ (2015). Quyết định số 376/QĐ-TTg: Phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015-2025. 5. Nguyễn Lân Việt (2014). Thực hành bệnh tim mạch, Nhà xuất bản Y học, tr.7-66. 6. Jafar Sadegh Tabrizi, Homayoun Sadeghi-Bazargani et all (2016), Prevalence and Associated Factors of Prehypertension and Hypertension in Iranian Population: The Lifestyle Promotion Project (LPP), Published: October 26, 2016, https://doi.org/10.1371/journal.pone.0165264 7. Kayce Bell, June Twiggs and Bernie R. Olin (2018), “Hypertension: The Silent Killer: Updated JNC-8 Guideline Recommendation”, Continuing Education. 8. WHO (2013), Global action plan for the prevention and control of Noncommunicable diseases 2013-2020.
File đính kèm:
mot_so_yeu_to_lien_quan_den_benh_tang_huyet_ap_o_nguoi_truon.pdf

