Một số yếu tố liên quan đến bệnh tăng huyết áp ở người trưởng thành ≥ 25 tuổi tại tỉnh Thái Bình

Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành năm 2017,

với phương pháp chọn mẫu chùm (PPS) để chọn 30 xã/

phường tại 8 huyện/thành phố thuộc tỉnh Thái Bình

vào nghiên cứu. Điều tra trên 1450 người trưởng thành

≥25 tuổi, kết quả cho thấy, có 433 người tăng huyết áp

(29,8%). Một số yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với

bệnh tăng huyết áp gồm có: Tuổi ≥45, nam giới, thừa cân

béo phì, thói quen ăn mặn, uống nhiều bia rượu, tiền sử

bản thân bị đái tháo đường, tiền sử gia đình bị tăng huyết

áp (OR>1, p<>

Chưa phát hiện mối liên quan có ý nghĩa thống kê

giữa tăng huyết áp với rèn luyện thể lực và chỉ số WHR

(vòng eo/vòng mông) cao (OR<1, p="">0,05)

pdf 6 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Một số yếu tố liên quan đến bệnh tăng huyết áp ở người trưởng thành ≥ 25 tuổi tại tỉnh Thái Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số yếu tố liên quan đến bệnh tăng huyết áp ở người trưởng thành ≥ 25 tuổi tại tỉnh Thái Bình

Một số yếu tố liên quan đến bệnh tăng huyết áp ở người trưởng thành ≥ 25 tuổi tại tỉnh Thái Bình
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn28
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP Ở 
NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH ≥ 25 TUỔI TẠI TỈNH THÁI BÌNH
Hoàng Văn Bình1, Đặng Bích Thủy2
TÓM TẮT
Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành năm 2017, 
với phương pháp chọn mẫu chùm (PPS) để chọn 30 xã/
phường tại 8 huyện/thành phố thuộc tỉnh Thái Bình 
vào nghiên cứu. Điều tra trên 1450 người trưởng thành 
≥25 tuổi, kết quả cho thấy, có 433 người tăng huyết áp 
(29,8%). Một số yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với 
bệnh tăng huyết áp gồm có: Tuổi ≥45, nam giới, thừa cân 
béo phì, thói quen ăn mặn, uống nhiều bia rượu, tiền sử 
bản thân bị đái tháo đường, tiền sử gia đình bị tăng huyết 
áp (OR>1, p<0,05)
Chưa phát hiện mối liên quan có ý nghĩa thống kê 
giữa tăng huyết áp với rèn luyện thể lực và chỉ số WHR 
(vòng eo/vòng mông) cao (OR0,05).
Từ khóa: Tăng huyết áp, người trưởng thành ≥ 25 
tuổi, tỉnh Thái Bình
SUMMARY:
SOME ASOCIATED FACTORS OF 
HYPERTENSION IN PEOPLE FORM 25 AGO OR 
MORE IN THAI BINH PROVINCE
A cross-sectional study was carried out in 2017, 
with the method of cluster sampling (PPS) to select 30 
communes/wards in 8 districts/cities in Thai Binh province. 
A total of 1450 adults from 25 ago or more the results 
showed that: The prevalence of hypertension was 29.8%.
Significant associated factors of hypertension were 
age ≥ 45 years old; male; obesity; salty eating habits; 
drink lots of alcohol; history of diabetes; history of family 
has hypertension (OR>1, p<0,05). 
No significant association was found between 
hypertension with physical activities and large waist 
(WHR), (p>0,05)
Keyword: Hypertension, adults from 25 ago or 
more, Thai Binh province.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Huyết áp là một trong bốn biểu hiện chức phận sống 
của cơ thể. Tăng huyết áp (THA) là bệnh hay gặp nhất 
trong các bệnh tim mạch ở hầu hết các nước, THA cũng 
là một trong các bệnh được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) 
quan tâm vì bệnh có tính chất thời sự, tính xã hội - cộng 
đồng, do đặc tính ảnh hưởng đến tuổi thọ, sức lao động, tỷ 
lệ tàn phế có tốc độ tăng hàng năm [5],[8]. 
Tăng huyết áp - “Kẻ giết người thầm lặng” [7]. Tại 
Việt Nam, theo khảo sát mới nhất của Bộ Y tế, tăng huyết 
áp đang tăng nhanh. Tăng huyết áp đứng thứ 6 trong 10 
bệnh thường đến bệnh viện và xếp thứ 4 trong những 
nguyên nhân gây tử vong [4],[5].
Theo dự báo của Hội Tim mạch Việt Nam, đến năm 
2017, Việt Nam sẽ có 1/5 dân số mắc bệnh tim mạch và 
tăng huyết áp. Đặc biệt, trong những năm gần đây, bệnh 
lý tăng huyết áp đang được trẻ hóa với rất nhiều đối tượng 
trong độ tuổi lao động. Tại Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp 
ở những người từ 25 tuổi trở lên chiếm 25,1% [5].
Tại Thái Bình, cùng với sự phát triển của kinh tế xã 
hội, các bệnh liên quan tới thay đổi lối sống tăng lên trong 
đó có bệnh tăng huyết áp và các bệnh liên quan đến rối 
loạn chuyển hóa như đái tháo đường, thừa cân béo phì
 Nhằm tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến bệnh 
tăng huyết áp ở người trưởng thành, làm cơ sở cho công 
tác y tế tại địa phương trong thời gian tới, chúng tôi tiến 
hành nghiên cứu này với mục tiêu sau:
Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến bệnh tăng 
huyết áp ở người trưởng thành ≥25 tuổi tại tỉnh Thái 
Bình năm 2017.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm, đối tượng nghiên cứu
Người trưởng thành từ 25 tuổi trở lên, sinh sống tại 
8 huyện/thành phố thuộc tỉnh Thái Bình, bao gồm: Thành 
Ngày nhận bài: 20/05/2020 Ngày phản biện: 28/05/2020 Ngày duyệt đăng: 06/06/2020
1. Trường Cao đẳng Y tế Hà Tĩnh
Tác giả chính: Hoàng Văn Bình; SĐT: 0909099046; Email: [email protected] 
2. Trường Đại học Y Dược Thái Bình
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn 29
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
phố, huyện Vũ Thư, huyện Đông Hưng, huyện Kiến 
Xương, huyện Thái Thụy, huyện Quỳnh Phụ, huyện Hưng 
Hà, huyện Tiền Hải.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1- tháng 3/2017
2.2. Thiết kế nghiên cứu: Áp dụng thiết kế nghiên 
cứu mô tả cắt ngang có phân tích, sử dụng phương pháp 
nghiên cứu định lượng.
2.3.Cỡ mẫu: Được tính toán theo công thức: 
2
2
2/1
)1(
d
pp
n z −= −α 
Trong đó: n là cỡ mẫu; Z
(1-α/2)
 Hệ số tin cây ở mức α= 
95% thì z= 1,96; p: tỷ lệ tăng huyết áp theo nghiên cứu 
trước, được lấy = 0,25 [5]; d: Sai số cho phép, được lấy 
bằng 0,01. Thay các giá trị trên vào công thức → n= 720 
người, vì chọn mẫu chùm do vậy cỡ mẫu được nhân đôi 
→ n= 1440 người. Thực tế điều tra được 1450 người
+ Chọn mẫu: 
- Chọn xã: Chọn mẫu chùm theo phương pháp PPS 
để chọn ra 30 xã/phường vào nghiên cứu.
- Chọn đối tượng nghiên cứu: Phương pháp ngẫu 
nhiên hệ thống, chọn đủ các đối tượng vào mẫu qua các 
bước: lập danh sách toàn bộ người dân từ 25 tuổi trở lên 
hiện đang sinh sống tại mỗi xã. Sau đó xác định khoảng 
cách k theo công thức k= N/n . Tiến hành trên bảng số 
ngẫu nhiên một số R trong khoảng từ 1 đến k và cũng là 
đối tượng đầu tiên được chọn vào mẫu. Chọn những cá 
thể trong danh sách trên có số thứ tự lần lượt là R, R+ k, R 
+2k, R + 3k... cho đến đủ số mẫu cần chọn.
- Đối tượng được chọn sẽ được thông báo thời gian, 
địa điểm; thông báo không sử dụng rượu, bia trước 12 giờ. 
2.4. Kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu
+ Phỏng vấn trực tiếp để thu thập các số liệu về năm 
sinh, giới tính, nghề nghiệp, tiền sử bệnh tật... theo bộ 
phiếu chuẩn bị sẵn. 
+ Đo huyết áp: Theo quy trình quy định của Bộ Y tế 
(Theo Quyết định số 3192 /QĐ-BYT) 
- Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp theo JNC VII 
[5]. Tăng huyết áp khi huyết áp từ 140/90 mmHg trở lên.
+ Đo cân nặng, chiều cao theo thường quy. Đánh giá 
tình trạng dinh dưỡng dựa vào chỉ số khối cơ thể BMI (cân 
nặng (kg) /chiều cao2(m). Theo phân loại của WHO người 
được coi là Thừa cân béo phì khi BMI>=25.
+ Đo vòng eo, vòng mông theo thường quy. Tính chỉ 
số vòng eo/vòng mông (WHR), chỉ số WHR cao khi >0,8 
đối với nữ và 0,9 đối với nam
2.5. Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 21.0. 
Tính tỷ lệ %, Tỷ suất chênh OR, CI
95%.
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu không 
gây bất kỳ một ảnh hưởng gì đến sức khỏe của đối tượng. 
Các đối tượng tham gia nghiên cứu đều được giải thích lý 
do, đối tượng toàn quyền từ chối khi không muốn tham 
gia. Các thông tin của đối tượng được hoàn toàn giữ bí 
mật và kết quả nghiên cứu chỉ phục vụ cho mục đích khoa 
học. Với những trường hợp kết quả có tăng huyết áp, đều 
được tư vấn và giới thiệu đến bệnh viện để khám tiếp và 
điều trị kịp thời.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong tổng số 1450 đối tượng tham gia nghiên cứu, 
tỷ lệ nam giới chiếm 53,8%; nữ giới chiếm 46,2%. Độ tuổi 
nhiều nhất là từ 60-69 tuổi (34,4%), tiếp đến là nhóm tuổi 
40-59 (27,6%), nhóm 25-39 tuổi chiếm 22,7% và thấp 
nhất là nhóm tuổi từ 70 trở lên (15,1%). Có 433 người 
(29,8%) mắc tăng huyết áp, chủ yếu là tăng huyết áp độ 
I (42,3%), độ 2 chiếm 35,4% và độ 3 chiếm 22,3%. Kết 
quả phân tích tìm một số yếu tố liên quan cụ thể như sau:
Bảng 1. Liên quan giữa tuổi, giới với bệnh tăng huyết áp 
Yếu tố
Tăng huyết áp
OR
CI 
95%
pCó Không
SL % SL %
Giới: Nam (n=780)
 Nữ (n=670)
260
173
33,3
25,8
520
497
66,7
74,2
1,4
1,1-2,5
<0,05
Tuổi:
 ≥ 45 tuổi (n=870)
 < 45 tuổi (n=580)
298
135
34,3
23,3
572
445
65,7
76,7
1,7
1,2-3,1
<0,05
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn30
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Bảng 2. Liên quan giữa thừa cân béo phì, chỉ số WHR với bệnh tăng huyết áp 
Yếu tố
Tăng huyết áp 
OR
CI 
95%
PCó Không
SL % SL %
Thừa cân béo phì
 Có (n=166)
 Không (n=1284)
133
300
80,1
23,4
33
984
19,9
76,6
13,2
9,2-17,8
<0,001
Chỉ số WHR 
 Cao (n=551)
 Bình thường (899)
 187
246
33,9
27,4
364
653
66,1
72,6
1,4
0,8-2,5
>0,05
Bảng 3. Liên quan giữa rèn luyện thể lực với bệnh tăng huyết áp 
Yếu tố
Tăng huyết áp 
OR
CI 
95%
pCó Không
SL % SL %
 Rèn luyện thể lực:
 - Không thường xuyên (n=635)
 - Thường xuyên (n=815) 
 (>30 phút/ngày)
178
255
28,0
31,3
457
560
80,0
68,7
0,9
0,4-1,9
>0,05
Bảng 4. Liên quan giữa thói quen ăn mặn, uống bia rượu với bệnh tăng huyết áp 
Yếu tố
Tăng huyết áp 
OR
CI 
95%
PCó Không
SL % SL %
 Ăn mặn: - Có (n=756)
 - Không (n=694)
276
157
36,5
22,6
480
537
63,5
77,4
1,9
1,5-4,9
<0,05
Uống bia rượu:
 - Có (n=846)
 - Không (n=604)
298
135
35,2
22,4
548
469
64,8
77,6
1,8
1,4-4,8
<0,05
Qua kết quả bảng 1 cho thấy: Ở nhóm nam giới có 
nguy cơ bị tăng huyết áp gấp từ 1,4 lần với so với nữ giới 
(CI
95% 
từ 1,1-2,5 và p<0,05). Tuổi từ 45 trở lên cũng là một 
yếu tố nguy cơ của bệnh, cao gấp 1,7 lần so với nhóm tuổi 
dưới 45 (CI
95% 
từ 1,2-3,1 và p<0,05). 
Qua kết quả bảng 2 cho thấy: Ở những người thừa cân 
béo phì có nguy cơ bị bệnh tăng huyết áp gấp từ 13,2 lần 
với so với những người không bị thừa cân béo phì (CI
95% 
từ 9,2-17,8 và p<0,001). Đồng thời, qua kết quả cũng cho 
thấy, ở những người có chỉ số WHR (vòng eo/vòng mông) 
cao, có nguy cơ bị bệnh tăng huyết áp gấp 1,4 lần với so với 
những người có chỉ số WHR ở mức bình thường, tuy nhiên 
sự kết hợp này chưa chặt chẽ (CI
95% 
từ 0,8-2,5 và p>0,05).
Qua kết quả bảng 3 cho thấy: Chưa tìm thấy mối liên quan giữa rèn luyện thể lực và bệnh tăng huyết áp (OR=0,9 
và CI
95% 
từ 0,4-1,9 và p>0,05).
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn 31
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 5. Liên quan giữa tiền sử gia đình với bệnh tăng huyết áp
Yếu tố
Tăng huyết áp 
OR
CI 
95%
PCó Không
SL % SL %
Gia đình có người bị tăng huyết áp: 
 - Có (n=460)
 - Không (990)
311
122
67,6
12,3
149
868
32,4
87,7
14,8
5,3-17,8
<0,001
Bảng 6. Liên quan giữa bệnh đái tháo đường với bệnh tăng huyết áp
Yếu tố
Tăng huyết áp 
OR
CI 
95%
PCó Không
SL % SL %
Đái tháo đường: 
 - Có (n=94)
 - Không (1356)
67
366
71,3
27,0
27
990
28,7
73,0
6,7
5,1-11,3
<0,01
Qua kết quả bảng trên cho thấy: Ở những người có 
thói quen ăn mặn có nguy cơ bị bệnh tăng huyết áp gấp 
1,9 lần với so với những người không ăn mặn (CI
95% 
từ 
1,5-4,9 và p<0,05). Đồng thời, qua kết quả cũng cho thấy, 
ở những người có thói quen thường xuyên uống bia rượu, 
có nguy cơ bị bệnh tăng huyết áp gấp 1,8 lần với so với 
những người không uống bia rượu thường xuyên (CI
95% 
từ 
1,4-4,8 và p<0,05).
Qua kết quả bảng trên cho thấy: Ở những người tiền 
sử gia đình có người bị tăng huyết áp thì bản thân có nguy 
cơ bị bệnh tăng huyết áp gấp 14,8 lần với so với những 
người gia đình không có tiền sử bị tăng huyết áp (CI
95% 
từ 
5,3-17,8 và p<0,001). 
Qua kết quả bảng trên cho thấy: Ở những người bị đái 
tháo đường, có nguy cơ bị bệnh tăng huyết áp gấp 6,7 lần 
với so với những người không bị đái tháo đường (CI
95% 
từ 
5,1-11,3 và p<0,01).
IV. BÀN LUẬN
Tăng huyết áp là bệnh có tính chất thời sự, tính xã hội 
- cộng đồng, do có ảnh hưởng đến tuổi thọ, sức lao động, 
tỷ lệ tàn phế và có tốc độ tăng hàng năm. Nhiều nghiên 
cứu đã cho thấy hầu hết tăng huyết áp không rõ nguyên 
nhân. Một số yếu tố góp phần gây tăng huyết áp lại không 
thể kiểm soát được như tuổi, giới, chủng tộc, tiền sử gia 
đình... Bên cạnh đó cũng có những yếu tố có thể kiểm 
soát được như thừa cân béo phì, sử dụng thuốc lá và rượu, 
ăn mặn hay ít vận động... Do vậy, thay đổi lối sống lành 
mạnh là một cam kết quan trọng để kiểm soát bệnh tăng 
huyết áp [4],[5],[8].
Trong nghiên cứu này chúng tôi đã phân tích tìm hiểu 
một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp, kết quả đã cho 
thấy: ở nhóm nam giới có nguy cơ bị tăng huyết áp cao 
gấp 1,4 lần so với nữ với CI 95% từ 1,1-2,5 và p<0,05. 
Đồng thời kết quả cũng cho thấy, tuổi từ 45 trở lên có 
nguy cơ bị tăng huyết áp cao gấp 1,7 lần so với tuổi dưới 
45 với CI 95% từ 1,2-3,1 và p<0,05 (bảng 1).
Thừa cân béo phì là một trong các yếu tố nguy cơ có 
thể kiểm soát được, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho 
thấy: Ở nhóm thừa cân béo phì có nguy cơ bị tăng huyết 
áp cao gấp 13,2 lần so với nhóm không thừa cân béo phì 
với CI 95% từ 9,2- 17,8 và p<0,05. Để đánh giá béo bụng, 
thông qua chỉ số WHR cho thấy: Ở nhóm có chỉ số WHR 
cao có nguy cơ bị tăng huyết áp cao gấp 1,4 lần so với 
nhóm bình thường với CI 95% từ 0,8- 2,5. Tuy nhiên sự 
kết hợp này chưa chặt chẽ với p>0,05 (bảng 2).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng gần tương tự 
như của một số nghiên cứu khác như của Nguyễn Hóa và 
cộng sự [2], khi nghiên cứu về xu hướng tăng huyết áp 
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn32
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
và các yếu tố nguy cơ tim mạch chính ở người dân trên 
25 tuổi tại thành phố Đà Nẵng, kết quả cũng cho thấy, có 
mối tương quan thuận giữa tuổi, thừa cân béo phì với tăng 
huyết áp; của Võ Thị Xuân Hạnh và cộng sự [3], của Jafar 
Sadegh Tabrizi và cộng sự [6]
Vận động thể lực có tác dụng giúp cải thiện tình trạng 
tăng huyết áp và làm chậm tiến triển của bệnh. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi, kết quả cho thấy, ở những người 
không rèn luyện thể lực thường xuyên có nguy cơ bị bệnh 
tăng huyết áp 0,9 lần với so với những thường xuyên rèn 
luyện thể lực (CI
95% 
từ 0,8-2,5, tuy nhiên sự kết hợp này 
chưa chặt chẽ vớp p>0,05 (bảng 3). Sở dĩ có kết quả này, 
theo chúng tôi là do đối tượng nghiên cứu phần lớn đều là 
nghề nông nghiệp, cường độ lao động có tính chất nặng 
hơn so với những nghề lao động khác 
Các nghiên cứu đã cho thấy chế độ ăn nhiều natri 
(muối) có thể làm tăng huyết áp. Trong nghiên cứu này 
cũng cho thấy, ở những người có thói quen ăn mặn, có 
nguy cơ bị tăng huyết áp gấp 1,9 lần với so với những 
người không có thói quen ăn mặn (CI
95% 
từ 1,5-4,9 và 
p<0,05). Đồng thời, ở những người uống nhiều bia rượu 
cũng có nguy cơ bị tăng huyết áp gấp 1,8 lần (CI
95% 
từ 1,4-
4,8 và p<0,05) (bảng 4).
Một nghiên cứu của Nguyễn Nhật Cảm và cộng sự 
đã trên 2946 người 18-69 tuổi tại Hà Nội về hành vi nguy 
cơ của bệnh không lây nhiễm, đã cho thấy có 99,84% số 
người tiêu thụ trên 5gram muối/ngày; 43,37% hiện đang 
sử dụng bia rượu [1]. Như vậy, đây là các yếu tố nguy 
cơ có thể kiểm soát được nhưng hiện còn đang chiếm tỷ 
lệ khá cao.
Theo nhiều nghiên cứu đã cho thấy, tiền sử gia đình 
là yếu tố nguy cơ cao của các bệnh rối loạn chuyển hóa nói 
chung và tăng huyết áp nói riêng, một trong những lý do 
đó là trong mỗi gia đình, thường các thành viên có chung 
một môi trường sống, đặc biệt là chế độ ăn uống. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, Ở nhóm người tiền 
sử gia đình có người bị tăng huyết áp có nguy cơ bị tăng 
huyết áp cao gấp 14,8 lần so với nhóm gia đình không có 
người bị THA với CI 95% từ 5,3 – 17,8 và p<0,05.
Tăng huyết áp và đái tháo đường là hai bệnh lý mạn 
tính thường đi cùng nhau. Theo thông tin từ Hiệp hội Đái 
tháo đường Hoa Kỳ (ADA), khoảng 60% bệnh nhân mắc 
Đái tháo đường cũng được chẩn đoán Tăng huyết áp, hoặc 
cần phải dùng thuốc kiểm soát huyết áp. Trong nghiên 
cứu của chúng tôi cũng đã cho thấy, ở những người bị đái 
tháo đường, có nguy cơ bị tăng huyết áp gấp 6,7 lần với 
so với những người không bị đái tháo đường (CI
95% 
từ 5,1-
11,3 và p<0,01) (bảng 6).
Từ các kết quả nghiên cứu trên cũng đã cho thấy, cần 
thiết phải tăng cường các hoạt động truyền thông về các 
yếu tố nguy cơ của bệnh tăng huyết áp cho người dân để 
phòng tránh bệnh, tập trung vào các yếu tố can thiệp được 
như phòng tránh thừa cân béo phì, ăn giảm muối, hạn chế 
bia rượu và nên đo huyết áp định kỳ thường xuyên... Bên 
cạnh đó, công tác phòng chống bệnh tăng huyết áp tại địa 
phương cần phải có sự tham gia của cộng đồng và các bên 
liên quan để nâng cao hiệu quả bền vững.
KẾT LUẬN
Một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp ở người 
trưởng thành ≥ 25 tuổi tại tỉnh Thái Bình gồm có:
- Tuổi ≥45 (OR=1,7, CI
95% 
:1,2-3,1, p<0,05) 
- Nam giới (OR=1,4, CI
95% 
:1,1-2,5, p<0,05)
- Thừa cân béo phì (OR =13,2, CI
95% 
:9,2-17,8, 
p<0,001)
- Thói quen ăn mặn (OR=1,9, CI
95% 
:1,5-4,9, p<0,05) 
- Uống nhiều bia rượu (OR=1,8, CI
95% 
:1,4-4,8, 
p<0,05) 
- Tiền sử gia đình bị tăng huyết áp (OR=14,8, CI
95% 
:5,3-17,8, p<0,001
- Đái tháo đường (OR=6,7, CI
95% 
:5,1-11,3, p<0,01)
- Chưa phát hiện mối liên quan có ý nghĩa thống kê 
giữa tăng huyết áp với rèn luyện thể lực và chỉ số WHR 
(vòng eo/vòng mông) cao (p>0,05)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Nhật Cảm, Nguyễn Thị Thi Thơ, Nguyễn Thị Kiều Anh, Bùi Thị Minh Thái (2017), Hành vi nguy cơ 
của bệnh không lây nhiễm ở người dân từ 18-69 tuổi tại thành phố Hà Nội, 2016, Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 
8, 2017, tr27-33.
2. Nguyễn Hóa, Đỗ Ích Thành, Tôn Thất Thạnh (2017), Xu hướng tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ tim mạch 
chính ở người dân trên 25 tuổi tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2015, Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 8, 
2017, tr55-60.
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn 33
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
3. Võ Thị Xuân Hạnh, Cao Nguyễn Hoài Thương, Phan Thị Kim Hoàng (2017), Tỷ lệ tăng huyết áp, đái tháo 
đường qua khảo sát trên mẫu đại diện cộng đồng dân cư tại quận nội thành thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Y học dự 
phòng, Tập 27, số 8, 2017, tr79-85.
4. Thủ tướng Chính Phủ (2015). Quyết định số 376/QĐ-TTg: Phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh 
ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, 
giai đoạn 2015-2025.
5. Nguyễn Lân Việt (2014). Thực hành bệnh tim mạch, Nhà xuất bản Y học, tr.7-66.
6. Jafar Sadegh Tabrizi, Homayoun Sadeghi-Bazargani et all (2016), Prevalence and Associated Factors of 
Prehypertension and Hypertension in Iranian Population: The Lifestyle Promotion Project (LPP), Published: October 
26, 2016, https://doi.org/10.1371/journal.pone.0165264
7. Kayce Bell, June Twiggs and Bernie R. Olin (2018), “Hypertension: The Silent Killer: Updated JNC-8 Guideline 
Recommendation”, Continuing Education.
8. WHO (2013), Global action plan for the prevention and control of Noncommunicable diseases 2013-2020.

File đính kèm:

  • pdfmot_so_yeu_to_lien_quan_den_benh_tang_huyet_ap_o_nguoi_truon.pdf