Một số yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường typ 2 ở người trưởng thành ≥ 25 tuổi tại tỉnh Thái Bình

Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành năm 2017, với

phương pháp chọn mẫu chùm (PPS) để chọn 30 xã/phường

tại 8 huyện/thành phố thuộc tỉnh Thái Bình vào nghiên

cứu. Điều tra trên 1450 người trưởng thành ≥25 tuổi và xét

nghiệm nhanh đường huyết mao mạch bằng máy AccuChek- D10-BIO-RAD, kết quả cho thấy:

Một số yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với bệnh

đái tháo đường gồm có: Tuổi ≥45, nam giới, thừa cân béo

phì (BMI≥23), không thường xuyên rèn luyện thể lực, tiền

sử bản thân bị tăng huyết áp, tiền sử gia đình bị đái tháo

đường (OR>1, p<>

Chưa phát hiện mối liên quan có ý nghĩa thống kê

giữa đái tháo đường với chỉ số WHR (vòng eo/vòng mông)

cao (p>0,05)

pdf 5 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Một số yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường typ 2 ở người trưởng thành ≥ 25 tuổi tại tỉnh Thái Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường typ 2 ở người trưởng thành ≥ 25 tuổi tại tỉnh Thái Bình

Một số yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường typ 2 ở người trưởng thành ≥ 25 tuổi tại tỉnh Thái Bình
SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019
Website: yhoccongdong.vn 51
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÓM TẮT
Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành năm 2017, với 
phương pháp chọn mẫu chùm (PPS) để chọn 30 xã/phường 
tại 8 huyện/thành phố thuộc tỉnh Thái Bình vào nghiên 
cứu. Điều tra trên 1450 người trưởng thành ≥25 tuổi và xét 
nghiệm nhanh đường huyết mao mạch bằng máy Accu-
Chek- D10-BIO-RAD, kết quả cho thấy:
Một số yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với bệnh 
đái tháo đường gồm có: Tuổi ≥45, nam giới, thừa cân béo 
phì (BMI≥23), không thường xuyên rèn luyện thể lực, tiền 
sử bản thân bị tăng huyết áp, tiền sử gia đình bị đái tháo 
đường (OR>1, p<0,05)
Chưa phát hiện mối liên quan có ý nghĩa thống kê 
giữa đái tháo đường với chỉ số WHR (vòng eo/vòng mông) 
cao (p>0,05).
Từ khóa: Đái tháo đường, đường huyết, người trưởng 
thành ≥ 25 tuổi, tỉnh Thái Bình.
ABSTRACT:
SOME ASOCIATED FACTORS OF TYPE 2 
DIABETES IN PEOPLE FORM 25 AGO OR MORE 
IN THAI BINH PROVINCE
A cross-sectional study was carried out in 2017, 
with the method of cluster sampling (PPS) to select 
30 communes/wards in 8 districts/cities in Thai Binh 
province. A total of 1450 adults from 25 ago or more and 
tested for capillary blood glucose by Accu-Chek- D10-
BIO-RAD, the results showed that:
Significant associated factors for type 2 diabetes were 
age ≥ 45 years old, male, BMI≥23 kg/m2, no physical 
activities, history of hypertention, history of family has 
diabetes (OR>1, p<0,05). 
No significant association was found between type 2 
diabetes and large waist (WHR), (p>0,05).
Keyword: Diabetes, Blood glucose, adults from 25 
ago or more, Thai Binh
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, đái tháo đường (ĐTĐ) là một vấn đề y tế 
mang tính chất toàn cầu và ngày càng gia tăng. Sự gia tăng 
này liên quan đến lối sống công nghiệp hóa với các loại đồ 
ăn nhanh, đồ ngọt kèm theo xu hướng ít vận động Bệnh 
thường khởi phát ở người lớn tuổi, nhưng hiện đang có xu 
hướng trẻ hóa ngày càng có nhiều trẻ em, thanh thiếu niên 
phải điều trị căn bệnh này [1],[2]. Nhiều nghiên cứu trên 
thế giới đã ước tính gánh nặng bệnh tật và những chi phí 
của điều trị ĐTĐ đã càng ngày càng trở lên quan trọng, làm 
giới hạn nguồn lực của y tế các nước trong việc chăm sóc 
sức khỏe, đặc biệt ở những quốc gia đang phát triển [3],[4]. 
Năm 2014 theo ước tính của Liên đoàn Đái tháo 
đường Quốc tế, Việt Nam là quốc gia có số người mắc 
ĐTĐ nhiều nhất trong số các quốc gia Đông Nam Á với 
3.299 triệu người mắc ĐTĐ chiếm khoảng 5,8% người 
trưởng thành từ 20-79 tuổi [2].
Tại Thái Bình, cùng với sự phát triển của kinh tế xã 
hội, các bệnh liên quan tới thay đổi lối sống tăng lên trong 
đó có bệnh ĐTĐ và các yếu tố nguy cơ như tăng huyết 
áp, béo phì, rối loạn chuyển hóa... Tỷ lệ ĐTĐ (6,7%), tiền 
ĐTĐ cũng ở mức cao (11,5%) [5].
 Nhằm tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến đái tháo 
đường ở người trưởng thành, làm cơ sở cho công tác y 
tế tại địa phương trong thời gian tới, chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu đề tài này với mục tiêu nghiên cứu như sau:
Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến đái tháo đường 
ở người trưởng thành ≥25 tuổi tại tỉnh Thái Bình năm 2017
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm, đối tượng nghiên cứu
 Người trưởng thành từ 25 tuổi trở lên, sinh sống tại 
8 huyện/thành phố thuộc tỉnh Thái Bình, bao gồm: Thành 
phố, huyện Vũ Thư, huyện Đông Hưng, huyện Kiến 
Xương, huyện Thái Thụy, huyện Quỳnh Phụ, huyện Hưng 
Hà, huyện Tiền Hải.
Ngày nhận bài: 08/09/2019 Ngày phản biện: 16/09/2019 Ngày duyệt đăng: 21/09/2019
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 
2 Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH ≥ 25 TUỔI TẠI TỈNH THÁI BÌNH
Đặng Bích Thủy1, Đặng Thanh Nhàn1, Hoàng Văn Bình1 
1. Trường Đại học Y Dược Thái Bình
Tác giả chính: Đặng Bích Thủy; Điện thoại: 0985201899; Email: [email protected]
SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019
Website: yhoccongdong.vn52
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1- tháng 2/2017
2.2. Thiết kế nghiên cứu: Áp dụng thiết kế nghiên cứu 
mô tả cắt ngang có phân tích, sử dụng phương pháp nghiên 
cứu định lượng.
2.3.Cỡ mẫu: Được tính toán bằng công thức: 
+ Cỡ mẫu được tính theo công thức:
Trong đó: n là cỡ mẫu; α/2: Độ tin cậy lấy ở ngưỡng 
α = 0,05; p: tỷ lệ đái tháo đường theo nghiên cứu trước tại 
Thái Bình, được lấy =0,115 [5]; ε: Là hệ số tương đối của 
p (ε = 0,2); DE: hệ số thiết kế, được lấy bằng 2. Thay các 
giá trị trên vào công thức ‒› n= 1450 người
+ Chọn mẫu: 
- Chọn xã: Chọn mẫu chùm theo phương pháp PPS để 
chọn ra 30 xã/phường vào nghiên cứu.
- Chọn đối tượng nghiên cứu: Phương pháp ngẫu 
nhiên hệ thống, chọn đủ các đối tượng vào mẫu qua các 
bước: lập danh sách toàn bộ người dân từ 25 tuổi trở lên 
hiện đang sinh sống tại mỗi xã. Sau đó xác định khoảng 
cách k theo công thức k= N/n. Tiến hành trên bảng số ngẫu 
nhiên một số R trong khoảng từ 1 đến k và cũng là đối 
tượng đầu tiên được chọn vào mẫu. Chọn những cá thể 
trong danh sách trên có số thứ tự lần lượt là R, R+ k, R 
+2k, R + 3k... cho đến đủ số mẫu cần chọn.
- Đối tượng được chọn sẽ được thông báo thời gian, 
địa điểm; thông báo nhịn ăn, không sử dụng rượu, bia 
trước 12 giờ để được xét nghiệm đường máu lúc đói.
2.4. Kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu
- Phỏng vấn trực tiếp để thu thập các số liệu về năm 
sinh, giới tính, nghề nghiệp, tiền sử bệnh tật... theo bộ 
phiếu chuẩn bị sẵn. 
- Xét nghiệm glucose lúc đói: Lấy máu mao mạch, xét 
nghiệm nhanh đường huyết bằng máy Accu-Chek- D10-
BIO-RAD tại trạm y tế các xã. Trước khi tiến hành điều 
tra, máy đã được kiểm tra độ chính xác.
- Làm nghiệm pháp dung nạp đường huyết cho những 
đối tượng có rối loạn glucose máu lúc đói. Sau 2 giờ xét 
nghiệm lại lần 2.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường và các 
rối loạn đường huyết theo WHO - IDF 2008 cập nhật 2010 
và theo tiêu chuẩn chẩn đoán của ADA/WHO năm 2010. 
Đường huyết lúc đói bình thường: <=5,6 mmol/l; Đái tháo 
đường: >=7 mmol/l; Tiền ĐTĐ: Glucose máu lúc đói: 5,6 
- <7mmol/l hoặc Glucose máu sau 2 giờ làm nghiệm pháp 
dung nạp glucose: 7,8 - < 11,1mmol/l [3]. 
2.5. Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 21.0. 
Tính tỷ lệ %, sử dụng Test 2χ để so sánh sự khác biệt 
giữa 2 tỷ lệ; sự khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê 
khi p<0,05.
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu không 
gây bất kỳ một ảnh hưởng gì đến sức khỏe của đối tượng. 
Các đối tượng tham gia nghiên cứu đều được giải thích lý 
do, đối tượng toàn quyền từ chối khi không muốn tham 
gia. Các thông tin của đối tượng được hoàn toàn giữ bí 
mật và kết quả nghiên cứu chỉ phục vụ cho mục đích khoa 
học. Với những trường hợp kết quả có đường huyết cao, 
đều được tư vấn và giới thiệu đến bệnh viện để khám tiếp 
và điều trị kịp thời
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong tổng số 1450 đối tượng tham gia nghiên cứu, 
có 94 người (6,5%) mắc đái tháo đường. Kết quả phân tích 
tìm một số yếu tố liên quan cụ thể như sau:
Bảng 1. Liên quan giữa tuổi, giới với bệnh đái tháo đường
Yếu tố
Đái tháo đường
OR
CI 
95%
pCó Không
SL % SL %
Giới: Nam (n=780)
 Nữ (n=670)
59
35
7,6
5,2
721
635
92,4
94,7
1,48
1,41-2,52
<0,05
Tuổi:
 ≥ 45 tuổi (n=870)
 < 45 tuổi (n=580)
69
25
7,9
4,3
801
555
92,1
95,7
1,91
1,88-3,12
<0,05
Qua kết quả bảng 1 cho thấy: Ở nhóm nam giới có 
nguy cơ bị bệnh đái tháo đường gấp từ 1,48 lần với so 
với nữ giới (CI
95% 
từ 1,41-2,52 và p<0,05). Tuổi từ 45 
trở lên cũng là một yếu tố nguy cơ của bệnh, cao gấp 
1,91 lần so với nhóm tuổi dưới 45 (CI
95% 
từ 1,88-3,12 và 
p<0,05). 
SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019
Website: yhoccongdong.vn 53
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 2. Liên quan giữa thừa cân béo phì, chỉ số WHR với bệnh đái tháo đường
Yếu tố
Đái tháo đường 
OR
CI 
95%
pCó Không
SL % SL %
Thừa cân béo phì
 Có (n=166)
 Không (n=1284)
55
39
33,1
3,0
111
1245
66,9
97,0
15,8
11,23-19,70 <0,001
Chỉ số WHR 
 Cao (n=551)
 Bình thường (899)
48
46
40,8
9,2
503
853
59,2
90,8
1,76
0,94-2,11 >0,05
Bảng 3. Liên quan giữa rèn luyện thể lực với bệnh đái tháo đường
Yếu tố
Đái tháo đường 
OR
CI 
95%
pCó Không
SL % SL %
 Rèn luyện thể lực:
 - Không thường xuyên (n=635)
 - Thường xuyên (n=815)
61
33
9,6
4,0
574
782
90,4
96,0
2,51
1,55-4,19 <0,05
Bảng 4. Liên quan giữa tăng huyết áp với bệnh đái tháo đường
Yếu tố
Đái tháo đường 
OR
CI 
95%
pCó Không
SL % SL %
Tăng huyết áp: 
 - Có (n=460)
 - Không (990)
57
37
12,4
37,3
403
953
87,6
96,3
3,64
2,52-4,15
<0,05
Qua kết quả bảng 2 cho thấy: Ở những người thừa cân 
béo phì có nguy cơ bị bệnh đái tháo đường gấp từ 15,8 lần với 
so với những người không bị thừa cân béo phì (CI
95% 
từ 11,23-
19,7 và p<0,001). Đồng thời, qua kết quả cũng cho thấy, ở 
những người có chỉ số WHR (vòng eo/vòng mông) cao, có 
nguy cơ bị bệnh đái tháo đường gấp 1,76 lần với so với những 
người có chỉ số WHR ở mức bình thường, tuy nhiên sự kết 
hợp này chưa chặt chẽ (CI
95% 
từ 0,94-2,11 và p>0,05).
Qua kết quả bảng 3 cho thấy: Ở những người không 
rèn luyện thể lực thường xuyên có nguy cơ bị bệnh đái 
tháo đường gấp 2,51 lần với so với những thường xuyên 
rèn luyện thể lực (CI
95% 
từ 1,55-4,19 và p<0,05).
Qua kết quả bảng 4 cho thấy: Ở những người bị tăng 
huyết áp, có nguy cơ bị bệnh đái tháo đường gấp 3,64 lần 
với so với những người không tăng huyết áp (CI
95% 
từ 2,52-
4,15 và p<0,05).
SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019
Website: yhoccongdong.vn54
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019
Qua kết quả bảng 5 cho thấy: Ở những người tiền sử 
gia đình có người bị đái tháo đường, có nguy cơ bị bệnh 
đái tháo đường gấp 6,78 lần với so với những người gia 
đình không có tiền sử bị đái tháo đường (CI
95% 
từ 5,53-7,84 
và p<0,01).
IV. BÀN LUẬN
Đái tháo đường typ2 là một bệnh mạn tính, đặc trưng 
bởi nồng độ đường (glucose) trong máu tăng cao và kéo 
dài. Hàng ngày, chúng ta ăn thực phẩm chứa tinh bột, 
đường. Phần lớn chúng được chuyển thành loại đường đơn 
giản là đường glucose. Insulin là một loại hormon được 
tuyến tụy tiết ra, giúp hệ tiêu hóa vận chuyển glucose vào 
trong tế bào để cơ thể tạo ra năng lượng. Bệnh đái tháo 
đường typ2 xảy ra do cơ thể không đáp ứng với insulin (đề 
kháng insulin). Ban đầu, phản ứng của cơ thể là tuyến tụy 
sẽ tăng sản xuất insulin để duy trì nồng độ đường trong 
máu. Nhưng quá trình này diễn ra lâu ngày, khiến tuyến 
tụy không đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng cao của cơ thể, 
kết quả là nồng độ glucose tăng cao trong máu. Những yếu 
tố nguy cơ dẫn đến bệnh tiểu đường type 2 là thừa cân, béo 
phì, có rối loạn chuyển hóa, yếu tố gia đình, phụ nữ sau 
sinh, tăng huyết áp hoặc lười vận động [6].
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Ở nhóm 
nam giới có nguy cơ bị bệnh đái tháo đường gấp từ 1,48 
lần với so với nữ giới (CI
95% 
từ 1,41-2,52 và p<0,05). Tuổi 
từ 45 trở lên cũng là một yếu tố nguy cơ của bệnh, cao 
gấp 1,91 lần so với nhóm tuổi dưới 45 (CI
95% 
từ 1,88-3,12 
và p<0,05). Ở những người thừa cân béo phì có nguy cơ 
bị bệnh đái tháo đường gấp từ 15,8 lần với so với những 
người không bị thừa cân béo phì (CI
95% 
từ 11,23-19,7 và 
p<0,001); ở những người có chỉ số WHR (vòng eo/vòng 
mông) cao, có nguy cơ bị bệnh đái tháo đường gấp 1,76 
lần với so với những người có chỉ số WHR ở mức bình 
thường, tuy nhiên sự kết hợp này chưa chặt chẽ (CI
95% 
từ 
0,94-2,11 và p>0,05).
Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi, cũng 
tương tự như của Nguyễn Thị Thắm, Phạm Minh Khuê, 
Phạm Văn Hán và cộng sự [7], khi nghiên cứu trên quần 
thể là người trưởng thành tại Hải Phòng, có sự liên quan 
có ý nghĩa thống kê giữa đái tháo đường và các yếu tố lứa 
tuổi (trên 50 tuổi), BMI≥23 kg/m2, tiền sử tăng huyết áp 
(p<0,05), chưa phát hiện mối liên quan có ý nghĩa thống 
kê giữa đái tháo đường với các yếu tố vòng eo lớn, không 
hoạt động thể lực (p>0,05).
Theo nhiều nghiên cứu đã cho thấy, tiền sử gia đình 
là yếu tố nguy cơ cao của đái tháo đường týp 2, một trong 
những lý do đó là trong mỗi gia đình, thường các thành 
viên có chung một môi trường sống, đặc biệt là chế độ 
ăn uống [8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, ở 
những người tiền sử gia đình có người bị đái tháo đường, 
có nguy cơ bị bệnh đái tháo đường gấp 6,78 lần với so với 
những người gia đình không có tiền sử bị đái tháo đường 
(CI
95% 
từ 5,53-7,84 và p<0,01).
Tăng huyết áp và ĐTĐ là hai bệnh lý mạn tính thường 
đi cùng nhau. Theo thông tin từ Hiệp hội Đái tháo đường 
Hoa Kỳ (ADA), khoảng 60% bệnh nhân mắc đái tháo 
đường cũng được chẩn đoán tăng huyết áp, hoặc cần phải 
dùng thuốc kiểm soát huyết áp. Mối liên quan giữa hai 
bệnh lý này đã được chứng minh. Tỉ lệ bệnh tăng huyết áp 
ở bệnh nhân đái tháo đường tăng gấp 2,5 lần so với người 
không mắc đái tháo đường. Tăng huyết áp góp phần làm 
tăng mức độ nặng, tàn phế và tỷ lệ tử vong của người bệnh 
đái tháo đường. Và ngược lại, đái tháo đường cũng làm 
cho bệnh tăng huyết áp trở nên khó điều trị hơn [4],[8]. 
Trong nghiên cứu này cũng đã cho thấy, ở những người bị 
tăng huyết áp, có nguy cơ bị bệnh đái tháo đường gấp 3,64 
lần với so với những người không tăng huyết áp (CI
95% 
từ 
2,52-4,15 và p<0,05).
Một nghiên cứu khác của Nguyễn Bá Trí, Lê Trí Khải 
và cộng sự, cũng cho thấy các yếu tố dân tộc Kinh, tính 
chất công việc nhẹ, trình độ học vấn thấp, có tiền sử gia 
Bảng 5. Liên quan giữa tiền sử gia đình với bệnh đái tháo đường
Yếu tố
Đái tháo đường 
OR
CI 
95%
pCó Không
SL % SL %
Gia đình có người bị đái 
tháo đường: 
 - Có (n=270)
 - Không (1180)
53
41
19,6
3,5
217
1139
80,4
96,5
6,78
5,53-7,84
<0,01
SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019
Website: yhoccongdong.vn 55
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
đình, tiền sử về tim mạch và tiền sử rối loạn mỡ máu liên 
quan chặt chẽ với bệnh ĐTĐ [9].
Vận động thể lực có tác dụng giúp cải thiện tình 
trạng đề kháng insulin và làm chậm tiến triển từ tiền đái 
tháo đường sang đái tháo đường [8]. Trong nghiên cứu 
của chúng tôi, kết quả cho thấy, ở những người không rèn 
luyện thể lực thường xuyên có nguy cơ bị bệnh đái tháo 
đường gấp 2,51 lần với so với những thường xuyên rèn 
luyện thể lực (CI
95% 
từ 1,55-4,19 và p<0,05).
Từ các kết quả nghiên cứu trên cũng đã cho thấy, cần 
thiết phải tăng cường các hoạt động truyền thông về các 
yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ cho người dân để phòng 
tránh bệnh ĐTĐ, tập trung vào các yếu tố can thiệp được 
như giữ BMI ở mức bình thường (18,5-22,9kg/m2), tăng 
cường rèn luyện thể lực, kiểm soát huyết áp... Công tác 
phòng chống bệnh tại địa phương cần phải có sự tham gia 
của cộng đồng và các bên liên quan để nâng cao hiệu quả 
bền vững.
V. KẾT LUẬN
Một số yếu tố liên quan đến đái tháo đường ở người 
trưởng thành ≥ 25 tuổi tại tỉnh Thái Bình gồm có:
- Tuổi ≥45 (OR=1,91, CI
95% 
:1,88-3,12, p<0,05) 
- Nam giới (OR=1,48, CI
95% 
:1,41-2,52, p<0,05)
- Thừa cân béo phì (OR =15,8, CI
95% 
:11,23-19,7, p<0,001)
- Không thường xuyên rèn luyện thể lực (OR=2,51, 
CI
95% 
:1,55-4,19, p<0,05)
- Tăng huyết áp (OR=3,64, CI
95% 
:2,52-4,15, p<0,05)
- Tiền sử gia đình bị đái tháo đường (OR=6,78, CI
95% 
:5,53-7,84, p<0,01
- Chưa phát hiện mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa 
đái tháo đường với chỉ số vòng eo/vòng mông cao (p>0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Tạ Văn Bình (2004), “Thực trạng bệnh đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ ở 4 thành phố lớn ở Việt Nam”, Kỷ 
yếu toàn văn các đề tài khoa học, Hội nghị Khoa học ngành Nội tiết và Chuyển hóa Việt Nam lần II, NXB Y học, tr.512.
2. Tạ Văn Bình (2017), Tình hình mắc bệnh đái tháo đường trên thế giới và Việt Nam https://suckhoenoitiet.vn/
tinh-hinh-mac-benh-dai-thao-duong-tren-the-gioi-va-viet-nam.html
3. Lã Ngọc Quang, Nguyễn Trọng Hà, Nguyễn Quốc Việt (2012), Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành phòng 
chống đái tháo đường của người dân tại Thái Bình năm 2011, Tạp chí Y học thực hành (834), số 7/2012. Tr 131-136.
4. Nguyễn Huy Cường (2000), Bệnh đái tháo đường – Những quan điểm hiện đại, Nhà xuất bản Y học, tr. 
44-45, 72-76.
5. Nguyễn Thị Thắm, Phạm Minh Khuê, Phạm Văn Hán (2017), Tỷ lệ tiền đái tháo đường, đái tháo đường và một 
số yếu tố liên quan ở người trưởng thành có nguy cơ tại một phường, quận Hồng Bàng, Hải Phòng năm 2013,Tạp chí Y 
học dự phòng, Tập XXIV, số 9 (158) 2014, , tr146-152.
6. Nguyễn Bá Trí, Lê Trí Khải, Đào Duy Khánh, Lê Nam Khánh (2017), Tỷ lệ hiện mắc bệnh đái tháo đường ở 
người 45-69 tuổi và một số yếu tố liên quan tại thị trấn Sa Thầy, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum năm 2016, Tạp chí Y 
học dự phòng, tập 7, số 8/2017, tr146-152.
Tiếng Anh
1. Amy Hess-Fischl MS, How to prevent prediabetes from becoming type 2 diabetes. https://www.endocrineweb.
com/conditions/pre-diabetes/pre-diabetes
2. American Diabetes Association (2010), “Diagnosis and Classification of Diabetes Mellitus”, Diabetes Care, Vol. 
33, pp. S62 – S66
3. Yoon K.H., Lee J.H., Kim J.W., et al (2006), “Epidemic Obesity and Diabetes Type 2 in Asia”, The Lancet, Vol. 
368, pp. 1681.

File đính kèm:

  • pdfmot_so_yeu_to_lien_quan_den_benh_dai_thao_duong_typ_2_o_nguo.pdf