Một số yếu tố điều kiện chiếu sáng ảnh hưởng đến thị giác của công nhân sản xuất linh kiện điện tử và áp dụng giải pháp thư giãn mắt

TÓM TẮT

Ng s vốàhiêyđếnặucctứốuđ: iđểnimềhuằmkkiỹệđnáthncuhhậiếgtuiácshmáin ếộgut

sáng tại các nhà máy sản xuất linh kiện

điện tử ở tỉnh Vĩnh Phúc, sử dụng

phương pháp đo đạc một số đặc điểm kỹ

thuật chiếu sáng và khảo sát vị trí làm

việc.

Kết quả nghiên cứu cho thấy: Công

việc sản xuất linh kiện điện tử là công việc

đòi hỏi sự chính xác và mức độ tập trung

vào công việc rất cao. Một số yếu tố của

kỹ thuật chiếu sáng ảnh hưởng không tốt

tới thị giác của công nhân. Kỹ thuật chiếu

sáng chưa đảm bảo ở nhiều vị trí lao

động, đó là chiếu sáng không đồng đều,

độ phản xạ ánh sáng cao của mặt bàn, hệ

số tương phản giữa chi tiết/nền thấp, góc

mắt - đèn rất thấp gây tiếp nhận thị giác

không tốt, làm chói gián tiếp và trực tiếp

cho công nhân. Cảm nhận về các triệu

chứng mắt tỷ lệ cao như nhức mỏi mắt

65,2% và nhìn mờ 43,3%.

pdf 7 trang phuongnguyen 3140
Bạn đang xem tài liệu "Một số yếu tố điều kiện chiếu sáng ảnh hưởng đến thị giác của công nhân sản xuất linh kiện điện tử và áp dụng giải pháp thư giãn mắt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số yếu tố điều kiện chiếu sáng ảnh hưởng đến thị giác của công nhân sản xuất linh kiện điện tử và áp dụng giải pháp thư giãn mắt

Một số yếu tố điều kiện chiếu sáng ảnh hưởng đến thị giác của công nhân sản xuất linh kiện điện tử và áp dụng giải pháp thư giãn mắt
24 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017
Kết quả nghiên cứu KHCN
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm đánh giá mộtsố yếu tố: điều kiện chiếu sángvà đặc điểm kỹ thuật chiếu
sáng tại các nhà máy sản xuất linh kiện
điện tử ở tỉnh Vĩnh Phúc, sử dụng
phương pháp đo đạc một số đặc điểm kỹ
thuật chiếu sáng và khảo sát vị trí làm
việc.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Công
việc sản xuất linh kiện điện tử là công việc
đòi hỏi sự chính xác và mức độ tập trung
vào công việc rất cao. Một số yếu tố của
kỹ thuật chiếu sáng ảnh hưởng không tốt
tới thị giác của công nhân. Kỹ thuật chiếu
sáng chưa đảm bảo ở nhiều vị trí lao
động, đó là chiếu sáng không đồng đều,
độ phản xạ ánh sáng cao của mặt bàn, hệ
số tương phản giữa chi tiết/nền thấp, góc
mắt - đèn rất thấp gây tiếp nhận thị giác
không tốt, làm chói gián tiếp và trực tiếp
cho công nhân. Cảm nhận về các triệu
chứng mắt tỷ lệ cao như nhức mỏi mắt
65,2% và nhìn mờ 43,3%...
Tác giả đã đề xuất một số giải pháp
nhằm giảm ảnh hưởng bất lợi của môi
trường và điều kiện lao động tới sức khỏe
thị giác của công nhân. Thực hiện giải
pháp can thiệp nhằm giảm căng thẳng thị
giác bằng bài tập thư giãn mắt.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Qua quá trình phát triển ngành công nghiệp điện tử,
nhiều loại hình lao động mới cũng hình thành theo, từ
lao động lắp ráp thô đến lao động sản xuất tinh vi, từ
lao động ít ảnh hưởng đến chức năng thị giác đến lao
động ảnh hưởng nhiều đến chức năng thị giác, đó là
sản xuất ra các sản phẩm điện tử ngày càng chi tiết
nhỏ và phức tạp, đây được coi như một loại hình lao
động thị giác rất cao.
Công nhân sản xuất, lắp ráp linh kiện điện tử làm
việc trong điều kiện tưởng như rất thuận lợi, tuy nhiên
bước đầu qua khảo sát sơ bộ điều kiện làm việc và
sức khoẻ công nhân trong hai cơ sở lắp ráp điện tử
liên doanh với nước ngoài, đã cho thấy có một số điều
kiện làm việc bất lợi về môi trường và đặc điểm công
việc, xuất hiện những ảnh hưởng tới sức khoẻ người
lao động, trong đó ảnh hưởng nhiều nhất là cơ quan
thị giác.
Với những lý do trên, chúng tôi thực hiện nghiên
cứu này nhằm phát hiện các yếu tố nguy cơ ảnh
hưởng và đánh giá những triệu chứng căng thẳng thị
giác của người lao động. Đề xuất những giải pháp cải
thiện và thực hiện biện pháp luyện tập thư giãn mắt,
nhằm giảm căng thẳng thị giác, dự phòng tổn thương
và bệnh về mắt cho người lao động.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát và đánh giá một số
yếu tố điều kiện lao động ảnh hưởng tới sức khỏe thị
giác người lao động. Áp dụng giải pháp thư giãn mắt
làm giảm căng thẳng thị giác.
MỘT SỐ YẾU TỐ ĐIỀU KIỆN CHIẾU SÁNG
ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỊ GIÁC
CỦA CÔNG NHÂN SẢN XUẤT LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VÀ ÁP DỤNG
GIẢI PHÁP THƯ GIÃN MẮT
Trần Văn Đại, Nguyễn Thu Hà,
Nguyễn Thị Bích Liên, Nguyễn Thế Hùng, Nguyễn Thị Son,
Hồng Quang Thống, Nguyễn Thị Thắm
Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 25
Kết quả nghiên cứu KHCN
ngang của mắt và đường thẳng nối từ mắt
đến đèn) bằng máy đo khoảng cách bằng
lazer (Thụy Sỹ) hãng Leica Disto TM D5.
- Thực hiện giải pháp can thiệp nhằm
giảm căng thẳng thị giác bằng bài tập thư
giãn mắt cho công nhân trực tiếp sản xuất
linh kiện điện tử:
+ Số lượng công nhân làm ở các vị trí
sản xuất linh kiện điện tử tham gia giải
pháp: 52 công nhân.
+ Thời gian tập: 1 tháng.
+ Phương thức tập: thực hiện bài tập
thư giãn mắt vào 2 thời điểm nghỉ ngắn 10
phút giữa ca sáng và chiều, trong 1 ngày
lao động.
+ Đánh giá hiệu quả tập thư giãn mắt
bằng điều tra các triệu chứng căng thẳng
thị giác trước và sau quá trình tập thư giãn.
Các phương pháp đo và đánh giá theo
“Thường qui kỹ thuật YHLĐ, VSMT,
SKTH, 2002”, “Tiêu chuẩn vệ sinh lao
động, Bộ Y tế, 2003” và “TCVN 7114:
2002, ISO 8995: 1989 - Ecgônômi -
Nguyên lý ecgônômi thị giác - chiếu sáng
cho hệ thống làm việc trong nhà”.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm công việc
Đặc điểm công việc là sản xuất linh
kiện điện tử cho điện thoại di động. Công
nhân làm việc ở tất cả các công đoạn đặc
trưng cho lao động chính xác cao, phải
thao tác và quan sát chi tiết có kích thước
cỡ ≤ 1mm, thuộc mức chính xác từ 2/6
đến 4/6 (theo phân loại 6 mức chính xác
của công việc). Công việc đơn điệu kéo
dài, mỗi công đoạn chủ yếu chỉ thực hiện
một số thao tác, đòi hỏi phải tập trung chú
ý cao.
Như vậy công việc sản xuất linh kiện
điện tử trên đòi hỏi hoạt động thị giác ở
mức cao, gây căng thẳng thị giác và ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe người lao động.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Các công nhân làm việc trong hai nhà máy sản
xuất linh kiện điện tử với n = 602.
+ Điều kiện lao động sản xuất lắp ráp linh kiện điện
tử, bao gồm: đặc điểm công việc, điều kiện chiếu sáng
và đặc điểm kỹ thuật chiếu sáng.
- Địa điểm nghiên cứu: Hai nhà máy sản xuất linh kiện
điện tử Micro Shine Vina và Jahwa Vina ở tỉnh Vĩnh
Phúc. Với đặc điểm của hai nhà máy đều là của doanh
nghiệp nước ngoài Hàn Quốc tại cùng khu công nghiệp
và cùng sản xuất linh kiện điện tử cho điện thoại di động.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Đánh giá cảm nhận chủ quan triệu chứng căng
thẳng thị giác, các triệu chứng kích thích niêm mạc và
thần kinh thực vật theo mẫu điều tra được soạn sẵn
cho toàn bộ 602 công nhân sản xuất linh kiện điện tử.
- Khảo sát đặc điểm công việc, các đặc điểm hệ
thống chiếu sáng và chiếu sáng cục bộ tại vị trí lao
động như kích thước chi tiết, màu sắc chi tiết và nền,
mặt bàn làm việc, loại hình đèn chiếu sáng, chụp đèn,
nguy cơ gây chói tại vị trí làm việc theo mẫu điều tra
được soạn sẵn.
- Đo và đánh giá đặc điểm chiếu sáng với n= 80 vị
trí công nhân tại một số dây chuyền sản xuất liên quan
tới lao động chính xác cao, bao gồm:
+ Đo độ phản xạ ánh sáng là chỉ tiêu đặc điểm nền
(dựa trên độ phản xạ ánh sáng của màu mặt bàn làm việc
được coi là nền) phân thành 3 loại: Nền tối với độ phản xạ
< 20% . Nền trung bình với độ phản xạ là 20 - 40%. Nền
sáng với độ phản xạ > 40%.
+ Tính hệ số tương phản giữa chi tiết/nền dựa trên
tỷ lệ phản xạ ánh sáng theo màu sắc và chất liệu của
chi tiết và nền, tính độ tương phản màu sắc/độ chói
giữa chi tiết và nền theo công thức: K = (Lđt -
Lnền)/Lnền ( Lđt: độ phản xạ ánh sáng của chi tiết, đối
tượng, Lnền: độ phản xạ ánh sáng của nền). Đánh giá
tương phản theo các mức: K < 0,2: tương phản thấp.
K = 0,2 - 0,5: tương phản trung bình. K > 0,5: tương
phản cao.
+ Đo góc nhìn mắt - đèn: (là góc tạo bởi đường nhìn
26 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017
Kết quả nghiên cứu KHCN
3.2. Một số đặc điểm kỹ thuật
chiếu sáng ảnh hưởng tới thị
giác của công nhân
3.2.1. Độ phản xạ ánh
sáng và hệ số tương phản
giữa chi tiết/nền
Trong nghiên cứu, chúng tôi
bước đầu tiến hành đánh giá
mức độ phù hợp theo nguyên
lý Ecgônômi - thị giác nhằm tối
ưu hóa việc thực hiện công
việc chính xác cao của một số
vị trí lao động.
Kết quả nghiên cứu đánh
giá đặc tính nền và tương phản
giữa chi tiết/nền dựa trên độ
phản xạ ánh sáng của màu tại
vị trí lao động (Bảng 1), tại hầu
hết các vị trí lao động thấy mặt
bàn có nền mức trung bình gần
ngưỡng thấp (với độ phản xạ
20 - 25%) cho đến mức sáng
(với độ phản xạ 80 - 85%) và
hệ số tương phản giữa chi
tiết/nền ở các vị trí ở mức trung
bình đến cao (0,35 - 0,88); đặc
biệt tại một số vị trí có yêu cầu
nhìn chính xác cao: kiểm tra sil-
icon, sửa lại hàng, dán tape,
công việc được thực hiện trên
nền sáng trắng (nền vải trắng,
nhựa trắng), do vậy làm tăng
độ sáng và tăng tiếp nhận thị
giác tốt hơn.
Tiếp nhận thị giác không tốt
gặp ở một số vị trí có cường độ
chiếu sáng thấp, bị chói do
phản xạ ánh sáng cao từ mặt
bàn làm việc bóng (như kiểm
tra silicon) và một số vị trí (như
kiểm tra đặc tính) do yêu cầu kỹ
thuật làm việc trong điều kiện
chiếu sáng thấp. Đặc biệt vấn
đề tiếp nhận thị giác không tốt
ở một số vị trí làm việc do mặt
bàn làm việc sáng bóng, dễ gây
chói (như hàn thiếc, kiểm tra
ngoại quan, điểm thiếc).
Trong nguyên lý ecgônômi
thị giác - chiếu sáng cho hệ
thống làm việc trong nhà TCVN
7114-2002 [1] thì hoạt động thị
giác bị ảnh hưởng ngoài các
thông số về chiếu sáng gây
chói loá, chiếu sáng không đều
làm sao lãng thị giác, còn bị
ảnh hưởng bởi bản chất của
nền xung quanh vị trí làm việc;
Như vậy cần chú ý đến chỉ tiêu
về phản xạ màu của nền xung
quanh và nền bề mặt làm việc.
Qua khảo sát, chúng tôi thấy
còn một dạng ảnh hưởng tới thị
giác công nhân do chói gián
tiếp. Một số vị trí làm việc có
chiếu sáng cao (kiểm tra sản
phẩm, hàn thiếc), mặt bàn
bằng inox sáng bóng nên gây
phản xạ ánh sáng cao trong
trường nhìn của công nhân, sẽ
gây cảm giác khó chịu và làm
giảm khả năng nhìn của công
nhân. Đánh giá mức độ phản
xạ của các vật liệu thì vật liệu
bằng nhôm, inox trắng có mức
phản xạ gần tối đa 80 - 85% [3],
ngoài ra, vật liệu bóng càng
tăng phản xạ ánh sáng.
Tại các vị trí làm việc có
cường độ chiếu sáng cao
(Bảng 1), mặt bàn lại có độ
phản xạ ánh sáng lớn và bóng
(inox bóng), vì vậy có độ chói
(luminance) cao ở trong tầm
nhìn của công nhân nên đã có
lượng ánh sáng lớn rơi vào
vùng võng mạc, gây ra chói
mắt. Qua trực tiếp phỏng vấn
tại những vị trí làm việc trên, tất
cả công nhân phàn nàn là rất
khó chịu, rất căng thẳng mắt,
và khó nhìn khi làm việc.
Chúng tôi đề xuất cần có cải
thiện ngay mặt bàn làm việc tại
những vị trí này bằng thay thế
bằng vật liệu không bóng và có
độ sáng phù hợp hơn, nhất là
tại vị trí kiểm tra chất lượng sản
phẩm cuối cùng.
Theo Grandjean, tiếp nhận
thị giác không phải cho ra bản
sao chính xác về thế giới bên
ngoài mà là cảm nhận chủ
quan khi ta tiếp nhận được, và
màu sắc dường như thẫm hơn
khi ta nhìn trên một nền sáng
hơn và điều này tương tự như
tăng độ tương phản giữa chi
tiết và nền. Các nghiên cứu đã
chỉ ra các chi tiết màu đen đặt
trên nền trắng cho tiếp nhận thị
giác rất tốt và tốt hơn là trắng
trên nền đen; chi tiết màu xanh
lá cây, xanh trời trên nền trắng
- là tốt (trừ vàng da cam và đỏ
trên nền trắng tạo tiếp nhận
kém hơn). Các nền băng màu
khác đều tạo tiếp cảm nhận thị
giác kém hơn.
Như vậy, kết quả khảo sát
chất liệu màu sắc mặt bàn,
tương phản giữa nền và chi tiết
tại nhà máy, nhiều vị trí công
việc thực hiện trên nền sáng
(nhựa trắng, vải trắng) điều này
làm tăng độ sáng và tăng
tương phản giữa chi tiết và
nền, làm tiếp nhận thị giác khá
tốt. Tuy nhiên, còn nhiều vị trí
gây tiếp nhận thị giác không tốt,
ảnh hưởng xấu đến sức khỏe
thị giác cho người lao động.
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 27
Kết quả nghiên cứu KHCN
3.2.2. Góc nhìn mắt - đèn
Tại các cơ sở nghiên cứu, chúng tôi tiến hành đo
góc mắt - đèn tại các vị trí lao động có chiếu sáng
cục bộ và nguồn sáng ngay trước mặt công nhân.
Ngoài hệ số tương phản nền/chi tiết, vấn đề góc
nhìn cũng liên quan nhiều đến khả năng tiếp nhận
thị giác. Các nhà kỹ thuật chiếu sáng đã đề xuất giá
trị giới hạn góc nhìn mắt - đèn nhằm đảm bảo
Bảng 1. Đặc điểm mặt bàn và hệ số tương phản chi tiết/nền tại một số vị trí lao động (n=80)
VTLÑ 
Maët baøn laøm vieäc 
(maøu saéc, chaát lieäu) 
Tyû leä phaûn xaï 
cuûa maët neàn Ñaëc ñieåm coâng vieäc K
Kieåm tra 
silicon 
Chaát deûo toång hôïp, 
xanh da trôøi, boùng 
40 - 45% 
(neàn trung bình 
- saùng) 
Noát silicon traéng treân baûn 
maïch ñen, neàn vaûi traéng. 
0,88 
Söûa laïi 
haøng 
Chaát deûo toång hôïp, 
xanh lam thaãm, khoâng 
boùng 
20 - 25% 
(neàn trung 
bình) 
Phaùt hieän loãi vaø söûa laïi Modul: 
noát thieác traéng treân neàn da 
cam, ñaët treân vaûi traéng 
0,35 
Daùn tape Inox môø 
80 - 85% 
(neàn saùng) 
Daùn chi tieát xanh laù caây thaãm
vaøo baûn maïch xanh da trôøi
nheï, ñaët treân neàn traéng 
0,62 
KT ngoaïi 
quan 
Chaát deûo toång hôïp, 
xanh lam thaãm, khoâng 
boùng 
20 - 25% 
(neàn trung 
bình) 
Soi döôùi kính luùp phaùt hieän 
loãi traéng treân neàn ñen 
0,88 
Kieåm tra 
ñaëc tính 
Chaát deûo toång hôïp, 
xanh lam thaãm, khoâng 
boùng 
20 - 25% 
(neàn trung 
bình) 
Nhìn maøn hình phaùt hieän loãi 
maøu traéng/maøu khaùc treân 
neàn maøn hình ñen 
0,41 - 0,88 
Haøn 
thieác 
Inox saùng boùng 
80 - 85% 
(neàn saùng) 
Haøn daây xanh lam, ñoû vaøo 
modul traéng baïc, ñaët treân 
neàn naâu; 
0,71 
KT ngoaïi 
quan laàn 
cuoái 
Inox saùng boùng 
80 - 85% 
(neàn saùng) 
Kieåm tra chaát löôïng (daây 
xanh vaø ñoû cuûa modul) ñaët 
treân neàn nhöïa traéng trong 
0,71 
Ñieåm 
thieác 
Inox saùng boùng 
80 - 85% 
(neàn saùng) 
Haøn ñieåm thieác traéng leân 
modul maøu xanh; neàn xaùm, 
ñoû, ñaët treân vaûi traéng 
0,71 - 0,58 
Kieåm tra 
qua nhìn 
maøn hình 
Chaát deûo toång hôïp, 
naâu ñoû, da cam, xaùm 
saãm, khoâng boùng. 
20 - 25% (neàn 
trung bình) 
Phaùt hieän loãi maøu saéc khaùc 
nhau treân maøn hình ñen. 
0,41 
-0,88 
Ghi chú: K: Hệ số tương phản nền /chi tiết
nguồn sáng chói không nằm trong tầm nhìn
công nhân. Một vấn đề liên quan đến chiếu
sáng không đảm bảo kỹ thuật chiếu sáng là
đèn chiếu sáng cục bộ không có chụp và nằm
trong tầm nhìn của trường thị giác, dễ gây ra
chói trực tiếp cho công nhân.
Theo Gorskov (Ecgônômi sản xuất), để
đảm bảo tránh chói trực tiếp thì góc nhìn mắt
3.3. Một số triệu chứng căng
thẳng thị giác của công nhân
trong ca lao động
Kết quả nghiên cứu cho
thấy hầu hết những cảm nhận
khó chịu về mắt cũng như các
triệu chứng kích thích da và
niêm mạc tương đối cao. Các
triệu chứng cảm nhận về mắt
có tỷ lệ cao như nóng mắt
26,3%, ngứa đỏ mắt 34,7%,
nhức mỏi mắt 65,2% và nhìn
mờ 43,3%.
Orrapan Untimanon et al.,
2006 [7] nghiên cứu môi trường
lao động và vấn đề liên quan
đến thị lực ở 319 công nhân sản
xuất điện tử và 153 công nhân
sản xuất đồ trang sức, thấy
công nhân có căng thẳng thị
giác do phải làm việc với vật
hoặc chi tiết có kích thước vật
rất nhỏ (1 - 3mm) và phải nhìn
gần < 35cm. Kết quả điều tra
triệu chứng chủ quan cho thấy
26,6% cảm giác nóng mắt, 14%
đau mắt, 11,2% bị kích thích
mắt, 11,2% nhìn mờ. Ngoài ra
các triệu chứng mắt như ngứa
chảy nước mắt, nhìn một thành
hai, chỉ nhìn được gần (cận thị)
chiếm khoảng 4 - 5%.
Một nghiên cứu về các vấn
đề liên quan đến thị giác ở
công nhân làm những công
việc rất chính xác đòi hỏi thị
giác cao trong các xí nghiệp
điện tử tại Singapore (K.H.Lim
và CS, 1972 [5]) ở 105 nữ công
nhân trẻ trong ngành công
nghiệp điện tử Singapore, phàn
nàn chủ quan các triệu chứng
về mắt tập trung vào các triệu
chứng như ngứa mắt, mỏi mắt,
đỏ mắt, nhìn mờ và viêm kết
28 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017
Kết quả nghiên cứu KHCN
Bảng 2. Kết quả góc nhìn mắt - đèn tại các vị trí lao động (n=80)
Ñòa ñieåm, vò trí 
laøm vieäc 
Goùc nhìn 
maét - ñeøn (o )
Ghi chuù 
- Laép raùp (ñeøn gaàn) 26,9 - 27,6 Ñeøn gaàn ngay tröôùc maët. 
- Laép raùp (ñeøn xa) 12 Ñeøn xa phía tröôùc
- Daùn tape 33 Ñeøn gaàn ngay tröôùc maët. 
- Söûa haøng 40 Ñeøn gaàn tröôùc maët
- Daây chuyeàn thöù 
nhaát ñaàu xöôûng 
40 - 42 
4,5 
Ñeøn gaàn tröôùc maët
Ñeøn caùch 1daõy daây
chuyeàn
- Daây chuyeàn thöù 
nhaát giöõa xöôûng 
40 - 43 
4,6 
Ñeøn gaàn tröôùc maët
Ñeøn caùch 1daõy daây
chuyeàn
- Kieåm tra saûn 
phaåm laàn cuoái 
40 - 42 
Ñeøn gaàn tröôùc maët
- đèn phải ≥ 400, nếu góc < 400 sẽ giảm hiệu suất làm việc, góc <
230 gây mờ mắt, góc < 100 gây đau mắt. Theo Luckiesh and Moss
[4], cho thấy ảnh hưởng của nguồn sáng gây chói tới khả năng
làm việc của mắt như sau: góc mắt - đèn 400 làm giảm 42% khả
năng làm việc của thị giác; góc mắt - đèn 200 làm giảm 53%; góc
mắt - đèn 200 - giảm 69%; còn nếu góc mắt - đèn 100 - giảm 84%.
Theo Grandjean [3], góc mắt - đèn tối thiểu phải lớn hơn 300,
và đề xuất bố trí chiếu sáng tốt theo nguyên lý sau: Không nên có
một nguồn sáng nào trong trường nhìn của công nhân trong suốt
thời gian làm việc, còn nếu trong phòng làm việc lớn và có nguồn
sáng xa công nhân có khả năng nằm trong tầm nhìn ở góc dưới
300 thì phải có chụp che hiệu quả; Như vậy, tại nhiều vị trí làm việc
của công nhân, việc bố trí nguồn chiếu sáng chưa đảm bảo yêu
cầu nguyên lý ecgônômi chiếu sáng tối ưu, có khả năng gây chói
trực tiếp cho công nhân, làm giảm khả năng làm việc thị giác và
gây khó chịu cho công nhân.
Qua kết quả nghiên cứu theo Bảng 2, tại hầu hết các vị trí làm
việc đều có chiếu sáng cục bộ bằng đèn tuýt đặt gần ngay trên
đầu và ở phía trước mặt công nhân. Tại một số vị trí làm việc của
nhà máy góc mắt - đèn trước mặt và ở gần từ 26,90 - 430; góc mắt
- đèn ở vị trí xa là 4,50 - 4,60 đến 120. Như vậy, hầu hết các vị trí
có chỉ tiêu này không đạt theo yêu cầu đảm bảo tiếp nhận thị giác
tốt và tránh chói trực tiếp từ nguồn sáng theo TCVN 7114:2002. Vì
vậy cần cải thiện thiết kế vị trí nguồn chiếu sáng hoặc có chụp che
tốt cho các đèn chiếu sáng cục bộ.
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 29
Kết quả nghiên cứu KHCN
Bảng 3. Một số triệu chứng căng thẳng thị giác
của công nhân
Trieäu chöùng 
Tæ leä % caùc trieäu chöùng 
n = 602 %
Caûm giaùc noùng maét 158 26,3 
Ngöùa ñoû maét 209 34,7 
Chaûy nöôùc maét 163 27,0 
Söng mi maét 46 7,6 
Nhöùc moûi maét 393 65,2 
Nhìn môø 261 43,3 
Nhìn baát thöôøng 73 12,2 
mạc. Như vậy, nhiều triệu chứng phàn nàn về mệt
mỏi mắt, và mệt mỏi chung của công nhân sản xuất
linh kiện điện tử trong nghiên cứu của chúng tôi
cũng tương tự và có tỷ lệ cao hơn so với nghiên
cứu của các tác giả nước ngoài trên.
3.4. Đánh giá giảm căng thẳng thị giác qua bài
tập thư giãn mắt
Để đánh giá những thay đổi các triệu chứng
căng thẳng thị giác của nhóm công nhân sản xuất
linh kiện điện tử, trong nghiên cứu này chúng tôi
thực hiện biện pháp tập thư giãn mắt cho các công
nhân, ở các vị trí làm việc có căng thẳng thị giác
cao. Kết quả thu được sau 1
tháng tập bài tập thư giãn là 52
công nhân.
Kết quả cho thấy các triệu
chứng căng thẳng thị giác giảm
rõ sau quá tình tập thư giãn
mắt. Chủ yếu các triệu chứng
trước khi tập như: đau nhức
mắt 82,7%, ngứa đỏ mắt
63,5%, chảy nước mắt 46,2%,
nhìn mờ khó nhìn 46,2%, hoa
mắt chóng mặt 53,8% và mỏi
mắt là 88,5%. Sau tập thư giãn
mắt các triệu chứng căng thẳng
trên đều giảm rõ tương ứng là:
5,8%, 25%, 17,3%, 17,3%,
15,4% và 23,1% đều với mức p
< 0,05-0,001.
Ngoài giảm các triệu chứng căng thẳng thị
giác, các triệu chứng kèm theo là đau mỏi
đều giảm rõ sau tập thư giãn.
Trên thế giới, đã có nhiều tác giả nghiên
cứu sử dụng các bài tập thư giãn mắt làm
giảm căng thẳng thị giác và có sử dụng
thêm thời gian phản xạ thị-vận động để
đánh giá mức giảm căng thẳng thị giác sau
bài tập.
Nghiên cứu đánh giá giảm căng thẳng thị
giác bằng bài tập thư giãn mắt của Nitin B và
cộng sự, với 60 đối tượng nghiên cứu, tuổi từ
18-30, các đối tượng không có bệnh lý về mắt
và bệnh tật tổn thương khác. Kết quả được
đánh giá các triệu chứng căng thẳng thị giác
trước và sau khi tập ở cả hai nhóm nghiên
cứu, cho thấy nhóm nghiên cứu giảm căng
thẳng thị giác rõ với p < 0,05, còn nhóm chứng
không có thay đổi. [8]
Như vậy, sử dụng bài tập thư giãn mắt là
một biện pháp rất hữu hiệu nhằm làm giảm
căng thẳng thị giác cho người lao động, đặc
biệt là lao động có căng thẳng thị giác cao
như sản xuất linh kiện điện tử. Phương pháp
này ngắn gọn, dễ áp dụng, dễ thực hiện và
không ảnh hưởng tới sản xuất cũng như thời
Biểu đồ 1. Căng thẳng thị giác trước và sau tập thư giãn mắt
nước mắt 46,2%, nhìn mờ khó
nhìn 46,2%, hoa mắt chóng
mặt 53,8% và mỏi mắt là
88,5%. Sau tập thư giãn mắt
các triệu chứng căng thẳng
trên đều giảm rõ tương ứng là:
5,8%, 25%, 17,3%, 17,3%,
15,4% và 23,1% đều với mức p
< 0,05-0,001.
Như vậy, phương pháp thư
giãn mắt là giải pháp tốt làm
giảm được căng thẳng thị giác
cho công nhân sản xuất linh
kiện điện tử.
* Một số giải pháp: Dựa
vào kết quả trên, chúng tôi đề
xuất một số giải pháp cải thiện
sau:
Tránh chói trực tiếp và chói
phản xạ cho công nhân bằng
cách cung cấp chụp đèn cho
đèn chiếu sáng cục bộ và thay
thế vật liệu bằng Inox sáng
bóng bằng vật liệu sáng, không
bóng.
Một số vị trí lao động có nền
tối, làm ảnh hưởng đến vận tốc
tiếp nhận thị giác và cảm nhận
độ tương phản, cần cung cấp
mặt bàn/nền màu sáng.
Cần tách riêng khu vực có
yêu cầu chiếu sáng thấp hoặc
có che chắn thành khu vực
riêng, tránh cho công nhân phải
căng thẳng mắt do phải điều
tiết mắt liên tục.
Thực hiện phương pháp thư
giãn mắt cho công nhân vào
thời gian nghỉ ngắn giữa ca.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. TCVN 7114:2002 – ISO
8995: 1989, Ecgônômi –
nguyên lý ecgônômi thị giác –
chiếu sáng cho hệ thống làm
việc trong nhà.
[2]. Thường qui kỹ thuật YHLĐ
& VSMT, 2002
[3]. Grandjean E. (1986), Fitting
The Task to the Man. An
Ergonomic Approach. Taylor
Francis London and
Philadelphia, 1986.
[4]. Guidelines For Work with
Visual Display Units.
Department of Industrial
Health, Ministry of Labour,
Singapore, 1997.
[5]. K.H.Lim, W.P.Wan, P.K.
Chew 1972, “Survey of Visual
Status of Factory Employees in
Electronic Industries in
Singapore”, Singapore Medical
Journal, Vol.13, No.6,
December, 1972.
[6]. NASA, Occupational
Ergonomic – Task &
Workstation Considerations.
NASA- Johnson Space Center.
[7].Orrapan Untimanon,
Wanpen Pacharatrakul, Kowit
Boonmeepong et al. 2006,
“Visual Problems among
Electronic and Jewelry Workers
in Thailand”. Journal of
Occupational Health, Vol.48
(2006), No. 5 407-412.
[8]. Nitin B and et al (2013),
“Effect of Various Eye Exercise
Techniques along with
Pranayama on Visual Reaction
Time: A Case Control Study”, J
Clin Diagn Res, Sep; 7(9):
1870-1873.
30 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017
Kết quả nghiên cứu KHCN
gian nghỉ của công nhân, do
vậy cần được áp dụng rộng với
các dạng lao động yêu cầu hoạt
động thị giác cao, nhằm bảo vệ
tốt thị giác cho công nhân và
phòng chống được các bệnh về
mắt cũng như bệnh tật nói
chung.
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Lao động sản xuất linh kiện
điện tử là dạng lao động chính
xác cao, có yêu cầu cao đối với
cơ quan thị giác, phải thao tác
và quan sát chi tiết có kích
thước cỡ ≤ 1mm, thuộc mức
chính xác từ 2/6 đến 4/6.
Kỹ thuật chiếu sáng chưa
đảm bảo: điều kiện chiếu sáng
không đồng đều. Nhiều vị trí lao
động bị chói gián tiếp do độ
phản xạ ánh sáng cao của mặt
bàn như dán tape, hàn thiếc và
kiểm tra ngoại quan (inox sáng
bóng, mức phản xạ 80 - 85%).
Một số vị trí lao động có hệ số
tương phản giữa chi tiết/nền
kém gây tiếp nhận thị giác
không tốt, vị trí sửa lại hàng với
K = 0,32 và vị trí kiểm tra đặc
tính với K = 0,41. Tất cả các vị
trí lao động có góc mắt - đèn rất
thấp < 450 không đảm bảo theo
tiêu chuẩn cho phép, gây chói
trực tiếp cho công nhân.
Các triệu chứng căng thẳng
thị giác có tỷ lệ cao như cảm
giác nóng mắt 26,3%, ngứa đỏ
mắt 34,7%, nhức mỏi mắt
65,2% và nhìn mờ 43,3%.
Kết quả tập thư giãn mắt:
các triệu chứng trước khi tập
như đau nhức mắt 82,7%,
ngứa đỏ mắt 63,5%, chảy

File đính kèm:

  • pdfmot_so_yeu_to_dieu_kien_chieu_sang_anh_huong_den_thi_giac_cu.pdf