Một số yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm của bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày hóa trị bổ trợ phác đồ XELOX

Mục tiêu: Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm ở bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày giai

đoạn pT3, N(+) điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ XELOX.

Phương pháp: Can thiệp lâm sàng, không đối chứng, theo dõi dọc trên 67 bệnh nhân (BN) ung thư dạ dày

(UTDD) giai đoạn pT3, N(+) được phẫu thuật vét hạch D2 và hóa chất bổ trợ XELOX (capecitabine và

oxaliplatin) tại bệnh viện 108 từ năm 2015 - 2018. Đánh giá sống thêm theo Kaplan Meier và phân tích 1 số

yếu tố ảnh hưởng bằng kiểm định log-rank test và mô hình hồi quy Cox với p<0,05 được="" xem="" là="" có="" ý="">

thống kê.

 

pdf 8 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Một số yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm của bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày hóa trị bổ trợ phác đồ XELOX", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm của bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày hóa trị bổ trợ phác đồ XELOX

Một số yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm của bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày hóa trị bổ trợ phác đồ XELOX
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
349 
MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỐNG THÊM 
CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ DẠ DÀY 
HÓA TRỊ BỔ TRỢ PHÁC ĐỒ XELOX 
LÊ THỊ THU NGA1, NGUYỄN THỊ MINH PHƯƠNG2, LÊ ĐÌNH ROANH3, PHẠM DUY HIỂN3 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm ở bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày giai 
đoạn pT3, N(+) điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ XELOX. 
Phương pháp: Can thiệp lâm sàng, không đối chứng, theo dõi dọc trên 67 bệnh nhân (BN) ung thư dạ dày 
(UTDD) giai đoạn pT3, N(+) được phẫu thuật vét hạch D2 và hóa chất bổ trợ XELOX (capecitabine và 
oxaliplatin) tại bệnh viện 108 từ nĕm 2015 - 2018. Đánh giá sống thêm theo Kaplan Meier và phân tích 1 số 
yếu tố ảnh hưởng bằng kiểm định log-rank test và mô hình hồi quy Cox với p<0,05 được xem là có ý nghĩa 
thống kê. 
Kết quả: Tuổi, giới, vị trí u, kích thước u, số hạch vét được, thời điểm bắt đầu hóa chất không liên quan 
đến sống thêm (p > 0,05). Sống thêm không bệnh (STKB), sống thêm toàn bộ (STTB) 2 nĕm lần lượt là 84,3%; 
67,6%; 40,9% tương ứng pN1, pN2, pN3; p=0,002 và 88,9%; 77%; 47,8% với p = 0,02. Tỷ lệ di cĕn hạch 
(TLDCH) càng cao thì tỷ lệ STKB càng giảm (88,1%; 66%; 46,2% tương ứng với TLDCH < 13,3%; 13,4 - 40%; 
> 40% với p = 0,004) và STTB có xu hướng giảm dần (p = 0,068). Khi vét được dưới 16 hạch, không có khác 
biệt về STKB giữa các giai đoạn di cĕn hạch, tuy nhiên STKB giảm rõ ở nhóm có TLDCH > 0,32 (p = 0,031). 
Số chu kỳ hóa chất có liên quan với STKB và STTB (p lần lượt là 0,000 và 0,025). Khi phân tích đa biến, 
giai đoạn di cĕn hạch (pN), số chu kỳ hóa chất là yếu tố tiên lượng độc lập của STKB (HR lần lượt là 3,692 với 
p = 0,024 và 2,644 với p = 0,001). 
Kết luận: Giai đoạn pN, TLDCH, số chu kỳ hóa chất có mối liên quan chặt đến STKB và STTB (p < 005). 
Giai đoạn di cĕn hạch và số chu kỳ hóa chất là yếu tố tiên lượng độc lập của STKB (HR lần lượt là 3,692 với 
p = 0,024 và 2,644 với p = 0,001). 
Từ khóa: XELOX, yếu tố ảnh hưởng, ung thư dạ dày. 
SUMMARY 
Impact factors on survival of gastric carcinoma patients treated with XELOX adjuvant chemotherapy 
Objective: To identify some of factors that affect survival of gastric carcinoma patients with pT3, N positive 
stage, treated with XELOX adjuvant chemotherapy. 
Methods: Clinical intervention, no control group, follow up study in 67 patients (pts) gastric carcinoma pT3, 
node positive, treated with XELOX (capecitabine and oxaliplatin) adjuvant chemotherapy after D2 gastrectomy 
at Hospital 108 from 2015 to 2018. The Kaplan - Meier method was used to estimate 2 - year DFS and OS. 
Prognostic factors were identified by log-rank test and Cox proportional hazards model. A P - value of less than 
0,05 was considered statistically significant. All statistical analyses were performed with SPSS 25.0. 
Results: Age, sex, tumor site and size, number of lymph nodes dissected, time of starting adjuvant 
chemotherapy did not affect survival (p>0,05). The later the lymph node stage was, the lower the 2 - year DFS 
and OS rates were (84,3%; 67,6% và 40,9% corresponding to pN1, pN2, pN3; p=0,002 and 88,9%; 77% và 
47,8% with p=0,02). The higher the metastatic lymph node ratio (LNR) was, the lower the 2-year DFS rate were 
(88,1%; 66%; 46,2% corresponding to LNR 40% with p=0,004), and OS were tended to 
decrease (p=0,068). For investigated under 16 lymph node patients, DFS did not vary between pN stages but 
decreased significantly with LNR > 0,32 (p=0,031). Number of chemotherapy cycles were related to DFS and 
1
 BS. Khoa Ung thư tổng hợp – Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108 
2
 PGS.TS. Khoa Ung thư tổng hợp – Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108 
3
 PGS.TS. Trường Đại học Y Hà Nội 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
350 
OS (p = 0,000 and 0,025, respectively). Multivariate analysis, lymph node stage, number of chemotherapy 
cycles were independent prognostic factors for DFS (HR = 3,692 with p = 0,024 and HR = 2,644 with p = 0,001, 
respectively). 
Conclusions: Lymph node stage, metastatic lymph node ratio, number of chemotherapy cycles were 
related to DFS and OS. Lympho node stage, course of chemotherapy were independent prognostic factors 
for DFS. 
Key words: XELOX, prognostic factors, gastric cancer. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư dạ dày là nguyên nhân gây tử vong 
thứ 3 trong các bệnh ung thư. Hiện nay, tỷ lệ UTDD 
trên thế giới đang giảm dần nhưng ở Việt Nam 
vẫn cao, đứng thứ 4 trong số các bệnh ung thư 
thường gặp. Phẫu thuật cắt dạ dày vét hạch D2 
là phương pháp điều trị cơ bản đối với BN chưa có 
di cĕn xa. Điều trị bổ trợ sau phẫu thuật trở thành 
thường quy cho UTDD giai đoạn II, III, nhưng 
chưa xác định được phác đồ tối ưu. XELOX được 
chứng minh hiệu quả qua nghiên cứu CLASSIC[1,9]. 
Trong cùng giai đoạn thì thời gian sống thêm cũng 
rất khác nhau. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài này 
nhằm phân tích 1 số yếu tố ảnh hưởng đến sống 
thêm ở bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày giai đoạn 
pT3, có di cĕn hạch được hóa chất bổ trợ phác đồ 
XELOX sau phẫu thuật vét hạch D2. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
67 BN chẩn đoán xác định UTDD giai đoạn 
pT3, di cĕn hạch trên vi thể được hóa chất bổ trợ 
phác đồ XELOX sau phẫu thuật vét hạch D2 tại bệnh 
viện TƯQĐ 108 từ nĕm 2015 - 2018. 
Tiêu chuẩn chọn BN 
Chẩn đoán xác định ung thư biểu mô của 
dạ dày. 
Giai đoạn pT3, di cĕn hạch trên vi thể theo 
AJCC 8. 
Tuổi 18 - 75. 
Có hồ sơ lưu trữ và thông tin theo dõi đầy đủ. 
BN đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Đã điều trị hóa chất trước phẫu thuật. 
Có di cĕn xa. 
Tự ý bỏ điều trị không phải lý do chuyên môn. 
Phương pháp nghiên cứu 
Can thiệp lâm sàng không đối chứng, theo 
dõi dọc. 
- Phân độ tác dụng phụ theo CTCAE phiên bản 
3.0 (nĕm 2006). Đánh giá giai đoạn TNM theo AJCC 
phiên bản VIII (2017), phân típ mô bệnh học theo 
WHO (2010). 
- Điều trị: tất cả BN đều được phẫu thuật cắt 
dạ dày, vét hạch D2 và hóa chất bổ trợ phác đồ 
XELOX (oxaliplatin, capecitabine) 4 - 8 chu kỳ. 
BN được tạm ngừng điều trị và giảm liều khi có 
tác dụng phụ trên hệ tạo máu ≥ độ 3 hoặc tác dụng 
phụ không trên hệ tạo máu ≥ độ 2. BN được ngừng 
hóa trị khi có tác dụng phụ không hồi phục về độ 1 
(với tiểu cầu thì phải trên 100G/l) hoặc bệnh tiến 
triển. Theo dõi định kỳ vào mỗi lần truyền hóa chất. 
- Theo dõi sau hóa trị: BN được khám định kỳ 
3 tháng/lần trong 2 nĕm đầu và 6 tháng/lần trong 
3 nĕm tiếp hoặc khi có triệu chứng lâm sàng nghi 
ngờ tái phát. Ghi lại thời điểm tái phát và tử vong 
nếu có. 
- Thời gian sống thêm không bệnh được tính từ 
ngày phẫu thuật đến ngày xác định có tái phát, 
di cĕn hoặc kết thúc nghiên cứu. Thời gian sống 
thêm toàn bộ được tính từ ngày phẫu thuật đến ngày 
tử vong hoặc ngày kết thúc nghiên cứu. 
Xử lý số liệu 
Phần mềm SPSS 25.0 sử dụng các thuật toán 
thống kê mô tả. Ước tính thời gian sống thêm 
theo Kaplan - Meier, kiểm định log rank, mô hình 
hồi quy Cox. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu 
Bảng 1. Đặc điểm nhóm BN nghiên cứu 
Đặc điểm Số BN Tỷ lệ % 
Tuổi trung bình 55,2 ± 9,7 (29 - 75 tuổi) 
Giới Nam 49 73,1 
Nữ 18 26,9 
Vị trí u 
Tâm vị 3 4,5 
Thân vị 11 16,4 
Hang môn vị 53 79,1 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
351 
Kích thước 
u 
Trung bình 4,3 ± 1,7cm (1,5 - 9,0cm) 
≤ 3cm 21 31,3 
>3cm 46 68,7 
Số hạch 
vét được 
Trung bình 15,4 ± 7,3 (2 - 33 hạch) 
< 16 hạch 36 53,7 
≥ 16 hạch 31 46,3 
Giai đoạn 
di cĕn 
hạch (pN) 
pN1 (tương ứng 
giai đoạn IIB) 
28 41,8 
pN2 (tương ứng 
IIIA) 
23 34,3 
pN3 (tương ứng 
IIIB) 
16 23,9 
Tỷ lệ di 
cĕn hạch 
≤ 0,13 19 28,4 
0,14 - 0,4 24 35,8 
> 0,4 24 35,8 
Thể mô 
bệnh học 
theo phân 
loại của 
WHO 
UTBMT biệt hóa 
cao, vừa 
24 35,8 
UTBMT kém, 
không biệt hóa 
36 53,7 
UTBM tế bào 
nhẫn, chế nhầy 
7 10,5 
Liều và số 
chu kỳ hóa 
chất 
Đủ 8 chu kỳ, 
đủ liều 
42 62,7 
Đủ 8 chu kỳ, 
giảm liều 
16 23,9 
Dưới 8 chu kỳ vì 
tác dụng phụ 
6 9,0 
Dưới 8 chu kỳ, 
bệnh tiến triển 
3 4,5 
Thời gian 
theo dõi 
Trung vị 19,3 
tháng 
22,8 ± 12,3 tháng (8 - 54) 
Sống thêm 
không 
bệnh 
Trung bình 39,6 ± 2,7 tháng 
STKB thời điểm 2 
nĕm 
69,2% 
Sống thêm 
toàn bộ 
Trung bình 42,5 ± 2,5 tháng 
STTB thời điểm 
2 nĕm 
84,4% 
UTBMT: ung thư biểu mô tuyến 
UTBM: ung thư biểu mô 
Tuổi trung bình của BN là 55,2 ± 9,7 với 73,1% 
là nam; 79,1% u ở vùng hang môn vị. 76,1% BN giai 
đoạn N1, N2. Thể mô bệnh học chiếm đa số là 
UTBMT kém, không biệt hóa (53,7%). 86,6% BN 
hoàn thành đủ 8 chu kỳ hóa chất, trong đó có 23,9% 
phải giảm liều. Tỷ lệ STKB và STTB 2 nĕm lần lượt 
là 69,2% và 84,4%. 
Một số đặc điểm lâm sàng liên quan đến sống thêm 
Bảng 2. Một số đặc điểm lâm sàng liên quan đến STKB và STTB 
Yếu tố Sống thêm không bệnh Sống thêm toàn bộ 
Trung bình 
(tháng) 
STKB 2 nĕm 
(%) 
p Trung bình 
(tháng) 
STTB 2 nĕm 
(%) 
p 
Tuổi ≤ 60 40,5 ± 2,7 77,6 
0,121 
41,9 ± 2,6 83,1 
0,282 
>60 34,6 ± 5,0 52,5 38,6 ± 4,7 59,2 
Giới Nam 38,6 ± 3,3 70,4 
0,333 
41,3 ± 3,1 81,2 
0,406 
Nữ 41,4 ± 3,8 87,1 42,3 ± 3,8 85,7 
Vị trí u Tâm, thân vị 28,2 ± 2,1 54,5 
0,849 
30,0 ± 1,7 90,9 
0,745 
Hang môn vị 40,2 ± 3,0 73,1 42,5 ± 2,9 70,3 
Kích thước 
u 
≤ 3cm 39,8 ± 5,4 63,8 
0,818 
44,4 ± 4,9 76,2 
0,746 
>3cm 37,6 ± 2,8 74,3 39,5 ± 2,6 74,1 
Tuổi, giới, vị trí u, kích thước u không liên quan đến STKB và STTB (p > 0,05). 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
352 
Liên quan giữa giai đoạn di cĕn hạch và sống thêm 
Bảng 3. Liên quan giữa giai đoạn di cĕn hạch và thời gian sống thêm 
Yếu tố 
Sống thêm không bệnh Sống thêm toàn bộ 
TG TB (tháng) 
STKB 2 nĕm 
(%) 
p TG TB (tháng) 
STTB 2 nĕm 
(%) 
p 
Số hạch vét 
được 
< 16 40,5 ± 3,6 69,1 
0,732 
43,8 ± 3,4 77,9 
0,605 ≥ 16 35,1 ± 3,4 62,5 36,8 ± 3,1 71,8 
Giai đoạn pN 
pN1 47,8 ± 3,1 84,3 
0,002 
48,4 ± 3,0 88,9 
0,02 pN2 44,9 ± 5,2 67,6 36,3 ± 3,5 77,0 
pN3 28,1 ± 5,8 40,9 31,2 ± 5,0 47,8 
Tỷ lệ di cĕn hạch 
(TLDCH) 
0 - 13,3% 49,5 ± 3,1 88,1 
0,004 
43,1 ± 2,9 84,4 
0,068 13,4 - 40% 39,0 ± 4,3 66,0 44,3 ± 4,3 83,5 
>40% 29,2 ± 4,3 46,2 33,6 ± 4,1 59,3 
Thời gian STKB, STTB không khác biệt ở nhóm vét được <16 hạch và ≥16 hạch. Thời gian và tỷ lệ STKB 
và STTB giảm rõ rệt khi pN tĕng dần (p <0,05). Thời gian và tỷ lệ STKB giảm rõ khi TLDCH (số hạch 
di cĕn/số hạch vét được) tĕng dần (p = 0,004) và thời gian cũng như tỷ lệ STTB có xu hướng giảm dần 
(p = 0,068). 
Biểu đồ 1. Ước tính STKB ở nhóm vét 
dưới 16 hạch theo giai đoạn N 
Biểu đồ 2. Ước tính STKB ở nhóm vét 
dưới 16 hạch theo TLDCH 
Phân tích ở nhóm vét được dưới 16 hạch thì không có sự khác biệt về STKB 2 nĕm giữa các giai đoạn 
di cĕn hạch (pN1, pN2, pN3 lần lượt là 75,2; 61,1 và 60,0% với p = 0,104). Tuy nhiên, STKB 2 nĕm giảm rõ ở 
nhóm có TLDCH > 0,32 (84,5% so với 55,8%; p = 0,031). 
Liên quan giữa thể mô bệnh học theo phân loại của WHO và sống thêm 
Biểu đồ 3. Ước tính thời gian STKB theo thể mô bệnh học 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
353 
STKB 2 nĕm. 
BH cao, vừa: 79,2%. 
Kém, không BH: 61,4%. 
TB nhẫn, chế nhầy: 75%. 
Thời gian STKB trung bình giảm dần lần lượt là 45,7 ± 3,8 tháng; 34,9 ± 3,5 tháng và 28,6 ± 2,2 tháng. 
Biểu đồ 4. Ước tính thời gian STTB theo thể mô bệnh học 
STTB 2 nĕm. 
BH cao, vừa: 77,9%. 
Kém, không BH: 66,2%. 
TB nhẫn, chế nhầy: 75%. 
Thời gian STTB trung bình giảm dần lần lượt là 46,5 ± 3,9 tháng ; 37,9 ± 3,3 tháng và 29,5 ± 1,6 tháng. 
Không có sự khác biệt về STKB và STTB giữa các thể mô bệnh học theo phân loại của WHO (Tổ chức Y 
tế thế giới) (p lần lượt là 0,244 và 0,362). 
Liên quan giữa thời điểm và số chu kỳ hóa chất với sống thêm 
Bảng 4. Liên quan giữa thời điểm và số chu kỳ hóa chất (HC) với sống thêm 
Yếu tố Sống thêm không bệnh Sống thêm toàn bộ 
TG TB (tháng) 2nĕm (%) p TG TB (tháng) 2 nĕm (%) p 
TG bắt đầu 
HC 
≤5 tuần 37,4 ± 5,1 65,1 0,776 43,7 ± 3,5 86,3 0,419 
>5 tuần 39,1 ± 3,1 69,7 41,3 ± 2,9 71,9 
Số chu kỳ và 
liều HC 
Đủ liều, đủ 8 CK (1) 39,9 ± 2,9 72,7 P1=0,000 
P2=0,162 
P3=0,539 
P4=0,000 
41,3 ± 2,8 73,5 P1=0,025 
P2=0,155 
P3=0,42 
P4=0,008 
Giảm liều, đủ 8 CK (2) 45,2 ± 4,5 85,7 48,1 ± 3,9 92,9 
Dưới 8 CK do TDP (3) 19,8 ± 3,8 30,0 23,0 ± 2,5 53,3 
<8 CK do tiến triển (4) 7,1 ± 3,3 0,0 19,3 ± 8,5 33,3 
TDP: tác dụng phụ TG: thời gian P1 so sánh giữa nhóm 1, 2, 3, 4 P3 so sánh giữa nhóm 1, 2 
CK: chu kỳ TB: trung bình P2 so sánh giữa nhóm 1, 2, 3 P4 so sánh nhóm 1, 2 với 3, 4 
Không có sự khác biệt về STKB và STTB khi bắt đầu hóa chất trước và sau phẫu thuật 5 tuần. Nhóm tiến 
triển trong quá trình điều trị có thời gian và tỷ lệ STKB và STTB thấp nhất sau đó đến nhóm điều trị không đủ 
8 chu kỳ do tác dụng phụ (p lần lượt là 0,000 và 0,025). Không có mối liên quan giữa liều hóa chất với STKB 
và STTB ở nhóm điều trị đủ 8 chu kỳ (p lần lượt là 0,539 và 0,42). 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
354 
Một số yếu tố liên quan đến sống thêm khi phân tích đa biến 
Bảng 5. Phân tích đa biến các yếu tố liên quan đến thời gian sống thêm 
Yếu tố Sống thêm không bệnh Sống thêm toàn bộ 
HR 95% CI p HR 95% CI p 
Vị trí u 0,785 0,256 - 2,406 0,672 1,131 0,356 - 3,597 0,835 
Kích thước u 0,779 0,554 - 1,094 0,150 0,825 0,558 - 1,218 0,333 
Số hạch vét được 0,573 0,151 - 2,175 0,413 0,9 0,210 - 3,866 0,888 
Giai đoạn pN 3,692 1,184 - 11,510 0,024 2,668 0,730 - 9,745 0,138 
Phân nhóm TLDCH 1,129 0,382 - 3,337 0,826 0,978 0,279 - 3,424 0,972 
Mô bệnh học 0,922 0,548 - 1,551 0,760 1,156 0,663 - 2,014 0,61 
Số chu kỳ hóa chất 2,644 1,465 - 4,774 0,001 1,537 0,886 - 2,666 0,126 
Khi phân tích đa biến thì vị trí u, kích thước u, số hạch vét được, TLDCH, mô bệnh học không liên quan 
đến STKB và STTB. Giai đoạn di cĕn hạch, số chu kỳ hóa chất là yếu tố tiên lượng độc lập của STKB (p lần 
lượt là 0,024 và 0,001), nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với STTB. 
BÀN LUẬN 
Tuổi trung bình của BN trong nghiên cứu (NC) 
là 55,2 ± 9,7 với 73,1% BN nam; 79,1% u ở vùng 
hang môn vị, phù hợp với các nghiên cứu dịch tễ. 
Tỷ lệ UTBMT kém và không biệt hóa cao hơn NC 
của Vũ Quang Toản (53,7% so với 38,8%)[10], UTBM 
tế bào nhẫn, chế nhầy thấp hơn (10,5% so với 
24,3%) do nhóm BN của Vũ Quang Toản giai đoạn 
T4[10]. Với trung vị thời gian theo dõi 19,3 tháng, tỷ lệ 
STKB tại thời điểm 2 nĕm là 69,2% và tỷ lệ STTB 
2 nĕm là 84,4%. Kết quả ban đầu này cũng tương 
đương nghiên cứu của Nguyễn Thị Vượng (tương 
ứng là 68,5% và 82,7%)[8]. 
BN trẻ tuổi thường tiến triển xấu hơn BN cao 
tuổi. Tuy nhiên, tuổi cao thường có nhiều bệnh lý 
kết hợp, thể trạng yếu nên khó có thể hoàn thành đủ 
liệu trình điều trị. Tỷ lệ STKB và STTB 2 nĕm ở 
nhóm ≤60 tuổi cao hơn nhóm trên 60 tuổi (77,6% so 
với 52,5% và 83,1% so với 59,2%) nhưng sự khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê (p lần lượt là 0,121 
và 0,282). Kết quả này tương tự như NC của 
Vũ Quang Toản, tỷ lệ sống (TLS) 5 nĕm không khác 
biệt giữa 2 nhóm (p = 0,679)[10]. Trong khi đó NC của 
Wang, TLS 5 nĕm ở nhóm BN ≤60 tuổi là 54,4% cao 
hơn nhóm BN >60 là 48,2% (p = 0,003) và khi phân 
tích đa biến thì tuổi vẫn là một yếu tố tiên lượng độc 
lập (p = 0,029; HR = 1,176)[11]. Không có sự khác 
biệt về sống thêm giữa 2 giới. Điều này được chứng 
minh qua nghiên cứu của Dương Hoàng Hảo, 
Wang[3,11]. 
Trong NC này, không thấy có mối liên quan 
giữa vị trí u, kích thước u với thời gian sống thêm. 
NC của Dương Hoàng Hảo cũng không thấy có mối 
liên quan giữa thời gian sống thêm và vị trí u nhưng 
lại thấy có mối liên quan chặt với kích thước u[3]. 
NC của Vũ Quang Toản lại thấy có mối liên quan 
giữa thời gian sống thêm với vị trí u nhưng không 
liên quan đến kích thước u[10]. Sự khác biệt này có 
thể mang tính tương đối do phác đồ hóa chất bổ trợ 
khác nhau như NC của Vũ Quang Toản điều trị 
EOX, Dương Hoàng Hảo dùng phác đồ có 5FU hoặc 
không điều trị bổ trợ[3,10]. 
Số hạch di cĕn càng nhiều thì thời gian sống 
thêm càng ngắn. Tỷ lệ STKB 2 nĕm giảm rõ khi giai 
đoạn di cĕn hạch (pN) tĕng, lần lượt là 84,3%; 
67,6% và 40,9% tương ứng với pN1, pN2, pN3 
(p=0,002). STTB 2 nĕm cũng giảm rõ (p = 0,02). 
Điều này cũng được chứng minh qua NC của Vũ 
Quang Toản, và thống kê tại Nhật[10,7]. Wang thấy 
TLS 5 nĕm giảm dần khi giai đoạn pN tĕng (78,2%; 
51,7%; 40,8% và 24,1% tương ứng với pN0, pN1, 
pN2 và pN3; p<0,001) và khi phân tích đa biến 
thì nguy cơ tử vong là 1,257 với p = 0,001)[11]. 
Số hạch vét được càng nhiều thì tiên lượng càng tốt 
nhưng chúng tôi không thấy khác biệt về thời gian 
sống thêm giữa 2 nhóm vét được ≥ 16 hạch 
và nhóm dưới 16 hạch (p = 0,732 với STKB và 
p = 0,605 với STTB). Và để tránh việc sai số của 
giai đoạn pN do vét được ít hạch, 1 số tác giả đưa ra 
tỷ lệ di cĕn hạch, được tính bằng số hạch di cĕn/ 
tổng số hạch vét được, để đánh giá tiên lượng. 
Khi xếp lại TLDCH tương ứng với giai đoạn pN thì 
tỷ lệ BN có TLDCH >0,13 (tương ứng với pN2, pN3) 
tĕng lên. STKB giảm rõ khi TLDCH tĕng dần 
(p = 0,004) và STTB có xu hướng giảm dần 
(p = 0,068). Trong nghiên cứu của Wang TLS 5 nĕm 
giảm dần khi TLDCH tĕng lên (p<0,001) và khi phân 
tích đa biến thì sự khác biệt vẫn có ý nghĩa thống kê 
(p = 0,022; HR = 1,164)[11]. Phân tích nhóm vét được 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
355 
dưới 16 hạch thì không có sự khác biệt về STKB 
giữa các giai đoạn pN nhưng khi dùng đường cong 
ROC để tìm điểm cắt thì chúng tôi thấy rằng tỷ lệ 
STKB 2 nĕm giảm rõ ở nhóm có TLDCH >0,32 
(84,5% so với 55,8%; p = 0,031). Điều này cũng 
được thể hiện qua 1 số nghiên cứu về vai trò của 
TLDCH. NC ARTIST không chứng minh được lợi ích 
của hóa xạ trị đồng thời với capecitabine và cisplatin 
so với hóa chất bổ trợ. STKB và STTB không khác 
nhau giữa 2 nhóm khi BN có TLDCH là 0 - 25% 
nhưng khi TLDCH >25% thì tỷ lệ STKB cao hơn rõ 
rệt ở nhóm hóa xạ trị (p = 0,02); tỷ lệ STTB có xu 
hướng cao hơn (p = 0,052)[5]. Vai trò của TLDCH 
cần tiếp tục được nghiên cứu để tìm ra dưới nhóm 
có lợi ích từ các phương pháp điều trị khác nhau. 
U biệt hóa càng cao thì tiên lượng càng tốt. 
Tại Nhật, nhóm biệt hóa cao có TLS 5 nĕm là 75,7% 
cao hơn nhóm kém biệt hóa, tế bào nhẫn, chế nhầy 
là 65,5% (p<0,001)[7]. Wang cũng có kết quả tương 
tự (p = 0,027; HR = 1,162)[11]. Trong nghiên cứu này, 
tỷ lệ STKB 2 nĕm ở nhóm UTBMT biệt hóa cao, vừa 
là 79,2% cao hơn không đáng kể so với UTBMT 
kém, không biệt hóa (61,4%), UTBM tế bào nhẫn, 
chế nhầy (75%) (p = 0,244). Không có sự khác biệt 
và STTB giữa các nhóm mô bệnh học (p = 0,362). 
Thời điểm nào là tối ưu để bắt đầu hóa chất bổ 
trợ vẫn là một vấn đề gây tranh cãi. Lee thấy bắt đầu 
HC trong vòng 4 tuần sau mổ không ảnh hưởng đến 
sống thêm[6]. Còn theo Huang, bắt đầu HC trong 8 
tuần sau mổ cải thiện sống thêm[4]. Chúng tôi thấy 
không có sự khác biệt về STKB và STTB ở nhóm 
điều trị HC sớm và muộn (p lần lượt là 0,776 và 
0,419). 
Phác đồ XELOX tối đa là 8 chu kỳ nhưng chỉ có 
86,8% BN hoàn thành đủ và 23,9% BN giảm liều. 
Kết quả này cao hơn nghiên cứu CLASSIC, chỉ có 
67% BN hoàn thành được 8 chu kỳ HC, 90% BN 
giảm liều. Tuy nhiên, điều chỉnh liều không ảnh 
hưởng đến thời gian sống thêm của BN[9]. Trong NC 
này, ở nhóm BN điều trị đủ 8 CK thì không thấy khác 
biệt về sống thêm giữa nhóm điều trị đủ liều và giảm 
liều (giảm tối đa còn 85% liều). Nhưng có sự khác 
biệt rõ rệt về sống thêm giữa điều trị đủ và không đủ 
8 CK (p = 0,000 với STKB và p = 0,025 với STTB). 
Khi phân tích đa biến thì giai đoạn pN, số chu 
kỳ HC là yếu tố tiên lượng độc lập của STKB 
(HR = 3,692; p = 0,024 và HR = 2,644; p = 0,001). 
NC của Cho cũng xác định giai đoạn N, hoàn thành 
đủ chu kỳ HC là yếu tố tiên lượng độc lập của 
STTB[2]. NC của Vũ Quang Toản, giai đoạn pN, 
mô bệnh học, hình ảnh đại thể là yếu tố tiên lượng 
độc lập của STTB[10]. Tuy nhiên, ở NC này, giai đoạn 
pN và số chu kỳ HC không phải là yếu tố tiên lượng 
độc lập của STTB. Kết quả này có thể do số lượng 
BN trong NC chưa đủ lớn, thời gian theo dõi chưa 
đủ dài, STTB còn bị ảnh hưởng bởi phác đồ điều trị 
bước 2. 
KẾT LUẬN 
Giai đoạn pN và TLDCH, số chu kỳ hóa chất 
có mối liên quan chặt đến STKB và STTB p<0,05). 
Giai đoạn pN, số chu kỳ hóa chất là yếu tố tiên 
lượng độc lập của STKB (HR lần lượt là 3,692 với 
p = 0,024 và 2,644 với p = 0,001). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bang YJ, Kim YW, Yang HK et al (2012): 
Adjuvant capecitabine and oxaliplatin for gastric 
cancer after D2 gastrectomy (CLASSIC): a 
phase 3 open-label randomized controlled trial. 
The Lancet, 379:315 - 321. 
2. Cho JH, Lim JY, Cho JY (2017): Comparison of 
capecitabine and oxaliplatin with S - 1 as 
adjuvant chemotherapy in stage III gastric 
cancer after D2 gastrectomy. PloSONE 12 (10): 
e0186362. 
3. Dương Hoàng Hảo (2016). Nghiên cứu đặc điểm 
mô bệnh học ung thư biểu mô dạ dày, các diện 
cắt phía trên u và thời gian sống thêm sau phẫu 
thuật. Luận án tiến sỹ y học, Học viện Quân y. 
4. Huang SM, Chen YC, Chen WY et al (2019): 
Optimal timing for postsurgical adjuvant therapy 
in patients with gastric cancer: a propensity 
score matching study. Journal of cancer 10 
(2):332 - 340. 
5. Kim Y, Park SH, Kim KM et al (2016): The 
influence of metastasis lymph node ratio on the 
treatment outcomes in the adjuvant 
chemoradiotherapy in stomach tumors (ARTIST) 
trial: a phase III trial. J Gastric Cancer, 16 
(2):105 - 110. 
6. Lee Y, Min SH, Park KB et al (2018): Effect of 
early adjuvant chemotherapy on survival of 
advanced gastric cancer patients: a propensity 
score-matched analysis. J Gastric cancer 
18(1):58 - 68. 
7. Nashimoto A, Akazawa K, Isobe Y et al (2013): 
Gastric cancer treated in 2002 in Japan: 2009 
annual report of the JGCA nationwide registry. 
Gastric Cancer, 16:1 - 27. 
8. Nguyễn Thị Vượng (2013). Đánh giá hiệu quả 
phác đồ XELOX trong điều trị bổ trợ ung thư dạ 
dày. Luận vĕn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y 
Hà Nội. 
9. Noh SH, Park SR, Yang HK et al (2014): 
Adjuvant capecitabine plus oxaliplatin for gastric 
TIÊU HÓA 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
356 
cancer after D2 gastrectomy (CLASSIC): 5 - year 
follow-up of an open label, randomised phase 3 
trial. Lancet Oncol, 15:1389 - 96. 
10. Vũ Quang Toản (2016). Đánh giá kết quả điều trị 
ung thư dạ dày giai đoạn giai đoạn IIB - III (T4, 
N0 - 3, M0) bằng hóa chất bổ trợ EOX sau phẫu 
thuật tại bệnh viện K. Luận án tiến sỹ y học, 
Trường Đại học Y Hà Nội. 
11. Wang W, Li YF, Sun XW et al (2010). Prognosis 
of 980 patients with gastric cancer after surgical 
resection. Chinese Journal of Cancer, 
29(11):923 - 930. 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_yeu_to_anh_huong_den_song_them_cua_benh_nhan_ung_thu.pdf