Một số yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm của bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày hóa trị bổ trợ phác đồ XELOX
Mục tiêu: Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm ở bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày giai
đoạn pT3, N(+) điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ XELOX.
Phương pháp: Can thiệp lâm sàng, không đối chứng, theo dõi dọc trên 67 bệnh nhân (BN) ung thư dạ dày
(UTDD) giai đoạn pT3, N(+) được phẫu thuật vét hạch D2 và hóa chất bổ trợ XELOX (capecitabine và
oxaliplatin) tại bệnh viện 108 từ năm 2015 - 2018. Đánh giá sống thêm theo Kaplan Meier và phân tích 1 số
yếu tố ảnh hưởng bằng kiểm định log-rank test và mô hình hồi quy Cox với p<0,05 được="" xem="" là="" có="" ý="">0,05>
thống kê.
Bạn đang xem tài liệu "Một số yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm của bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày hóa trị bổ trợ phác đồ XELOX", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm của bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày hóa trị bổ trợ phác đồ XELOX
TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 349 MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỐNG THÊM CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ DẠ DÀY HÓA TRỊ BỔ TRỢ PHÁC ĐỒ XELOX LÊ THỊ THU NGA1, NGUYỄN THỊ MINH PHƯƠNG2, LÊ ĐÌNH ROANH3, PHẠM DUY HIỂN3 TÓM TẮT Mục tiêu: Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm ở bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày giai đoạn pT3, N(+) điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ XELOX. Phương pháp: Can thiệp lâm sàng, không đối chứng, theo dõi dọc trên 67 bệnh nhân (BN) ung thư dạ dày (UTDD) giai đoạn pT3, N(+) được phẫu thuật vét hạch D2 và hóa chất bổ trợ XELOX (capecitabine và oxaliplatin) tại bệnh viện 108 từ nĕm 2015 - 2018. Đánh giá sống thêm theo Kaplan Meier và phân tích 1 số yếu tố ảnh hưởng bằng kiểm định log-rank test và mô hình hồi quy Cox với p<0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê. Kết quả: Tuổi, giới, vị trí u, kích thước u, số hạch vét được, thời điểm bắt đầu hóa chất không liên quan đến sống thêm (p > 0,05). Sống thêm không bệnh (STKB), sống thêm toàn bộ (STTB) 2 nĕm lần lượt là 84,3%; 67,6%; 40,9% tương ứng pN1, pN2, pN3; p=0,002 và 88,9%; 77%; 47,8% với p = 0,02. Tỷ lệ di cĕn hạch (TLDCH) càng cao thì tỷ lệ STKB càng giảm (88,1%; 66%; 46,2% tương ứng với TLDCH < 13,3%; 13,4 - 40%; > 40% với p = 0,004) và STTB có xu hướng giảm dần (p = 0,068). Khi vét được dưới 16 hạch, không có khác biệt về STKB giữa các giai đoạn di cĕn hạch, tuy nhiên STKB giảm rõ ở nhóm có TLDCH > 0,32 (p = 0,031). Số chu kỳ hóa chất có liên quan với STKB và STTB (p lần lượt là 0,000 và 0,025). Khi phân tích đa biến, giai đoạn di cĕn hạch (pN), số chu kỳ hóa chất là yếu tố tiên lượng độc lập của STKB (HR lần lượt là 3,692 với p = 0,024 và 2,644 với p = 0,001). Kết luận: Giai đoạn pN, TLDCH, số chu kỳ hóa chất có mối liên quan chặt đến STKB và STTB (p < 005). Giai đoạn di cĕn hạch và số chu kỳ hóa chất là yếu tố tiên lượng độc lập của STKB (HR lần lượt là 3,692 với p = 0,024 và 2,644 với p = 0,001). Từ khóa: XELOX, yếu tố ảnh hưởng, ung thư dạ dày. SUMMARY Impact factors on survival of gastric carcinoma patients treated with XELOX adjuvant chemotherapy Objective: To identify some of factors that affect survival of gastric carcinoma patients with pT3, N positive stage, treated with XELOX adjuvant chemotherapy. Methods: Clinical intervention, no control group, follow up study in 67 patients (pts) gastric carcinoma pT3, node positive, treated with XELOX (capecitabine and oxaliplatin) adjuvant chemotherapy after D2 gastrectomy at Hospital 108 from 2015 to 2018. The Kaplan - Meier method was used to estimate 2 - year DFS and OS. Prognostic factors were identified by log-rank test and Cox proportional hazards model. A P - value of less than 0,05 was considered statistically significant. All statistical analyses were performed with SPSS 25.0. Results: Age, sex, tumor site and size, number of lymph nodes dissected, time of starting adjuvant chemotherapy did not affect survival (p>0,05). The later the lymph node stage was, the lower the 2 - year DFS and OS rates were (84,3%; 67,6% và 40,9% corresponding to pN1, pN2, pN3; p=0,002 and 88,9%; 77% và 47,8% with p=0,02). The higher the metastatic lymph node ratio (LNR) was, the lower the 2-year DFS rate were (88,1%; 66%; 46,2% corresponding to LNR 40% with p=0,004), and OS were tended to decrease (p=0,068). For investigated under 16 lymph node patients, DFS did not vary between pN stages but decreased significantly with LNR > 0,32 (p=0,031). Number of chemotherapy cycles were related to DFS and 1 BS. Khoa Ung thư tổng hợp – Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108 2 PGS.TS. Khoa Ung thư tổng hợp – Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108 3 PGS.TS. Trường Đại học Y Hà Nội TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 350 OS (p = 0,000 and 0,025, respectively). Multivariate analysis, lymph node stage, number of chemotherapy cycles were independent prognostic factors for DFS (HR = 3,692 with p = 0,024 and HR = 2,644 with p = 0,001, respectively). Conclusions: Lymph node stage, metastatic lymph node ratio, number of chemotherapy cycles were related to DFS and OS. Lympho node stage, course of chemotherapy were independent prognostic factors for DFS. Key words: XELOX, prognostic factors, gastric cancer. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư dạ dày là nguyên nhân gây tử vong thứ 3 trong các bệnh ung thư. Hiện nay, tỷ lệ UTDD trên thế giới đang giảm dần nhưng ở Việt Nam vẫn cao, đứng thứ 4 trong số các bệnh ung thư thường gặp. Phẫu thuật cắt dạ dày vét hạch D2 là phương pháp điều trị cơ bản đối với BN chưa có di cĕn xa. Điều trị bổ trợ sau phẫu thuật trở thành thường quy cho UTDD giai đoạn II, III, nhưng chưa xác định được phác đồ tối ưu. XELOX được chứng minh hiệu quả qua nghiên cứu CLASSIC[1,9]. Trong cùng giai đoạn thì thời gian sống thêm cũng rất khác nhau. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm phân tích 1 số yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm ở bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày giai đoạn pT3, có di cĕn hạch được hóa chất bổ trợ phác đồ XELOX sau phẫu thuật vét hạch D2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 67 BN chẩn đoán xác định UTDD giai đoạn pT3, di cĕn hạch trên vi thể được hóa chất bổ trợ phác đồ XELOX sau phẫu thuật vét hạch D2 tại bệnh viện TƯQĐ 108 từ nĕm 2015 - 2018. Tiêu chuẩn chọn BN Chẩn đoán xác định ung thư biểu mô của dạ dày. Giai đoạn pT3, di cĕn hạch trên vi thể theo AJCC 8. Tuổi 18 - 75. Có hồ sơ lưu trữ và thông tin theo dõi đầy đủ. BN đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Đã điều trị hóa chất trước phẫu thuật. Có di cĕn xa. Tự ý bỏ điều trị không phải lý do chuyên môn. Phương pháp nghiên cứu Can thiệp lâm sàng không đối chứng, theo dõi dọc. - Phân độ tác dụng phụ theo CTCAE phiên bản 3.0 (nĕm 2006). Đánh giá giai đoạn TNM theo AJCC phiên bản VIII (2017), phân típ mô bệnh học theo WHO (2010). - Điều trị: tất cả BN đều được phẫu thuật cắt dạ dày, vét hạch D2 và hóa chất bổ trợ phác đồ XELOX (oxaliplatin, capecitabine) 4 - 8 chu kỳ. BN được tạm ngừng điều trị và giảm liều khi có tác dụng phụ trên hệ tạo máu ≥ độ 3 hoặc tác dụng phụ không trên hệ tạo máu ≥ độ 2. BN được ngừng hóa trị khi có tác dụng phụ không hồi phục về độ 1 (với tiểu cầu thì phải trên 100G/l) hoặc bệnh tiến triển. Theo dõi định kỳ vào mỗi lần truyền hóa chất. - Theo dõi sau hóa trị: BN được khám định kỳ 3 tháng/lần trong 2 nĕm đầu và 6 tháng/lần trong 3 nĕm tiếp hoặc khi có triệu chứng lâm sàng nghi ngờ tái phát. Ghi lại thời điểm tái phát và tử vong nếu có. - Thời gian sống thêm không bệnh được tính từ ngày phẫu thuật đến ngày xác định có tái phát, di cĕn hoặc kết thúc nghiên cứu. Thời gian sống thêm toàn bộ được tính từ ngày phẫu thuật đến ngày tử vong hoặc ngày kết thúc nghiên cứu. Xử lý số liệu Phần mềm SPSS 25.0 sử dụng các thuật toán thống kê mô tả. Ước tính thời gian sống thêm theo Kaplan - Meier, kiểm định log rank, mô hình hồi quy Cox. KẾT QUẢ Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm nhóm BN nghiên cứu Đặc điểm Số BN Tỷ lệ % Tuổi trung bình 55,2 ± 9,7 (29 - 75 tuổi) Giới Nam 49 73,1 Nữ 18 26,9 Vị trí u Tâm vị 3 4,5 Thân vị 11 16,4 Hang môn vị 53 79,1 TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 351 Kích thước u Trung bình 4,3 ± 1,7cm (1,5 - 9,0cm) ≤ 3cm 21 31,3 >3cm 46 68,7 Số hạch vét được Trung bình 15,4 ± 7,3 (2 - 33 hạch) < 16 hạch 36 53,7 ≥ 16 hạch 31 46,3 Giai đoạn di cĕn hạch (pN) pN1 (tương ứng giai đoạn IIB) 28 41,8 pN2 (tương ứng IIIA) 23 34,3 pN3 (tương ứng IIIB) 16 23,9 Tỷ lệ di cĕn hạch ≤ 0,13 19 28,4 0,14 - 0,4 24 35,8 > 0,4 24 35,8 Thể mô bệnh học theo phân loại của WHO UTBMT biệt hóa cao, vừa 24 35,8 UTBMT kém, không biệt hóa 36 53,7 UTBM tế bào nhẫn, chế nhầy 7 10,5 Liều và số chu kỳ hóa chất Đủ 8 chu kỳ, đủ liều 42 62,7 Đủ 8 chu kỳ, giảm liều 16 23,9 Dưới 8 chu kỳ vì tác dụng phụ 6 9,0 Dưới 8 chu kỳ, bệnh tiến triển 3 4,5 Thời gian theo dõi Trung vị 19,3 tháng 22,8 ± 12,3 tháng (8 - 54) Sống thêm không bệnh Trung bình 39,6 ± 2,7 tháng STKB thời điểm 2 nĕm 69,2% Sống thêm toàn bộ Trung bình 42,5 ± 2,5 tháng STTB thời điểm 2 nĕm 84,4% UTBMT: ung thư biểu mô tuyến UTBM: ung thư biểu mô Tuổi trung bình của BN là 55,2 ± 9,7 với 73,1% là nam; 79,1% u ở vùng hang môn vị. 76,1% BN giai đoạn N1, N2. Thể mô bệnh học chiếm đa số là UTBMT kém, không biệt hóa (53,7%). 86,6% BN hoàn thành đủ 8 chu kỳ hóa chất, trong đó có 23,9% phải giảm liều. Tỷ lệ STKB và STTB 2 nĕm lần lượt là 69,2% và 84,4%. Một số đặc điểm lâm sàng liên quan đến sống thêm Bảng 2. Một số đặc điểm lâm sàng liên quan đến STKB và STTB Yếu tố Sống thêm không bệnh Sống thêm toàn bộ Trung bình (tháng) STKB 2 nĕm (%) p Trung bình (tháng) STTB 2 nĕm (%) p Tuổi ≤ 60 40,5 ± 2,7 77,6 0,121 41,9 ± 2,6 83,1 0,282 >60 34,6 ± 5,0 52,5 38,6 ± 4,7 59,2 Giới Nam 38,6 ± 3,3 70,4 0,333 41,3 ± 3,1 81,2 0,406 Nữ 41,4 ± 3,8 87,1 42,3 ± 3,8 85,7 Vị trí u Tâm, thân vị 28,2 ± 2,1 54,5 0,849 30,0 ± 1,7 90,9 0,745 Hang môn vị 40,2 ± 3,0 73,1 42,5 ± 2,9 70,3 Kích thước u ≤ 3cm 39,8 ± 5,4 63,8 0,818 44,4 ± 4,9 76,2 0,746 >3cm 37,6 ± 2,8 74,3 39,5 ± 2,6 74,1 Tuổi, giới, vị trí u, kích thước u không liên quan đến STKB và STTB (p > 0,05). TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 352 Liên quan giữa giai đoạn di cĕn hạch và sống thêm Bảng 3. Liên quan giữa giai đoạn di cĕn hạch và thời gian sống thêm Yếu tố Sống thêm không bệnh Sống thêm toàn bộ TG TB (tháng) STKB 2 nĕm (%) p TG TB (tháng) STTB 2 nĕm (%) p Số hạch vét được < 16 40,5 ± 3,6 69,1 0,732 43,8 ± 3,4 77,9 0,605 ≥ 16 35,1 ± 3,4 62,5 36,8 ± 3,1 71,8 Giai đoạn pN pN1 47,8 ± 3,1 84,3 0,002 48,4 ± 3,0 88,9 0,02 pN2 44,9 ± 5,2 67,6 36,3 ± 3,5 77,0 pN3 28,1 ± 5,8 40,9 31,2 ± 5,0 47,8 Tỷ lệ di cĕn hạch (TLDCH) 0 - 13,3% 49,5 ± 3,1 88,1 0,004 43,1 ± 2,9 84,4 0,068 13,4 - 40% 39,0 ± 4,3 66,0 44,3 ± 4,3 83,5 >40% 29,2 ± 4,3 46,2 33,6 ± 4,1 59,3 Thời gian STKB, STTB không khác biệt ở nhóm vét được <16 hạch và ≥16 hạch. Thời gian và tỷ lệ STKB và STTB giảm rõ rệt khi pN tĕng dần (p <0,05). Thời gian và tỷ lệ STKB giảm rõ khi TLDCH (số hạch di cĕn/số hạch vét được) tĕng dần (p = 0,004) và thời gian cũng như tỷ lệ STTB có xu hướng giảm dần (p = 0,068). Biểu đồ 1. Ước tính STKB ở nhóm vét dưới 16 hạch theo giai đoạn N Biểu đồ 2. Ước tính STKB ở nhóm vét dưới 16 hạch theo TLDCH Phân tích ở nhóm vét được dưới 16 hạch thì không có sự khác biệt về STKB 2 nĕm giữa các giai đoạn di cĕn hạch (pN1, pN2, pN3 lần lượt là 75,2; 61,1 và 60,0% với p = 0,104). Tuy nhiên, STKB 2 nĕm giảm rõ ở nhóm có TLDCH > 0,32 (84,5% so với 55,8%; p = 0,031). Liên quan giữa thể mô bệnh học theo phân loại của WHO và sống thêm Biểu đồ 3. Ước tính thời gian STKB theo thể mô bệnh học TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 353 STKB 2 nĕm. BH cao, vừa: 79,2%. Kém, không BH: 61,4%. TB nhẫn, chế nhầy: 75%. Thời gian STKB trung bình giảm dần lần lượt là 45,7 ± 3,8 tháng; 34,9 ± 3,5 tháng và 28,6 ± 2,2 tháng. Biểu đồ 4. Ước tính thời gian STTB theo thể mô bệnh học STTB 2 nĕm. BH cao, vừa: 77,9%. Kém, không BH: 66,2%. TB nhẫn, chế nhầy: 75%. Thời gian STTB trung bình giảm dần lần lượt là 46,5 ± 3,9 tháng ; 37,9 ± 3,3 tháng và 29,5 ± 1,6 tháng. Không có sự khác biệt về STKB và STTB giữa các thể mô bệnh học theo phân loại của WHO (Tổ chức Y tế thế giới) (p lần lượt là 0,244 và 0,362). Liên quan giữa thời điểm và số chu kỳ hóa chất với sống thêm Bảng 4. Liên quan giữa thời điểm và số chu kỳ hóa chất (HC) với sống thêm Yếu tố Sống thêm không bệnh Sống thêm toàn bộ TG TB (tháng) 2nĕm (%) p TG TB (tháng) 2 nĕm (%) p TG bắt đầu HC ≤5 tuần 37,4 ± 5,1 65,1 0,776 43,7 ± 3,5 86,3 0,419 >5 tuần 39,1 ± 3,1 69,7 41,3 ± 2,9 71,9 Số chu kỳ và liều HC Đủ liều, đủ 8 CK (1) 39,9 ± 2,9 72,7 P1=0,000 P2=0,162 P3=0,539 P4=0,000 41,3 ± 2,8 73,5 P1=0,025 P2=0,155 P3=0,42 P4=0,008 Giảm liều, đủ 8 CK (2) 45,2 ± 4,5 85,7 48,1 ± 3,9 92,9 Dưới 8 CK do TDP (3) 19,8 ± 3,8 30,0 23,0 ± 2,5 53,3 <8 CK do tiến triển (4) 7,1 ± 3,3 0,0 19,3 ± 8,5 33,3 TDP: tác dụng phụ TG: thời gian P1 so sánh giữa nhóm 1, 2, 3, 4 P3 so sánh giữa nhóm 1, 2 CK: chu kỳ TB: trung bình P2 so sánh giữa nhóm 1, 2, 3 P4 so sánh nhóm 1, 2 với 3, 4 Không có sự khác biệt về STKB và STTB khi bắt đầu hóa chất trước và sau phẫu thuật 5 tuần. Nhóm tiến triển trong quá trình điều trị có thời gian và tỷ lệ STKB và STTB thấp nhất sau đó đến nhóm điều trị không đủ 8 chu kỳ do tác dụng phụ (p lần lượt là 0,000 và 0,025). Không có mối liên quan giữa liều hóa chất với STKB và STTB ở nhóm điều trị đủ 8 chu kỳ (p lần lượt là 0,539 và 0,42). TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 354 Một số yếu tố liên quan đến sống thêm khi phân tích đa biến Bảng 5. Phân tích đa biến các yếu tố liên quan đến thời gian sống thêm Yếu tố Sống thêm không bệnh Sống thêm toàn bộ HR 95% CI p HR 95% CI p Vị trí u 0,785 0,256 - 2,406 0,672 1,131 0,356 - 3,597 0,835 Kích thước u 0,779 0,554 - 1,094 0,150 0,825 0,558 - 1,218 0,333 Số hạch vét được 0,573 0,151 - 2,175 0,413 0,9 0,210 - 3,866 0,888 Giai đoạn pN 3,692 1,184 - 11,510 0,024 2,668 0,730 - 9,745 0,138 Phân nhóm TLDCH 1,129 0,382 - 3,337 0,826 0,978 0,279 - 3,424 0,972 Mô bệnh học 0,922 0,548 - 1,551 0,760 1,156 0,663 - 2,014 0,61 Số chu kỳ hóa chất 2,644 1,465 - 4,774 0,001 1,537 0,886 - 2,666 0,126 Khi phân tích đa biến thì vị trí u, kích thước u, số hạch vét được, TLDCH, mô bệnh học không liên quan đến STKB và STTB. Giai đoạn di cĕn hạch, số chu kỳ hóa chất là yếu tố tiên lượng độc lập của STKB (p lần lượt là 0,024 và 0,001), nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với STTB. BÀN LUẬN Tuổi trung bình của BN trong nghiên cứu (NC) là 55,2 ± 9,7 với 73,1% BN nam; 79,1% u ở vùng hang môn vị, phù hợp với các nghiên cứu dịch tễ. Tỷ lệ UTBMT kém và không biệt hóa cao hơn NC của Vũ Quang Toản (53,7% so với 38,8%)[10], UTBM tế bào nhẫn, chế nhầy thấp hơn (10,5% so với 24,3%) do nhóm BN của Vũ Quang Toản giai đoạn T4[10]. Với trung vị thời gian theo dõi 19,3 tháng, tỷ lệ STKB tại thời điểm 2 nĕm là 69,2% và tỷ lệ STTB 2 nĕm là 84,4%. Kết quả ban đầu này cũng tương đương nghiên cứu của Nguyễn Thị Vượng (tương ứng là 68,5% và 82,7%)[8]. BN trẻ tuổi thường tiến triển xấu hơn BN cao tuổi. Tuy nhiên, tuổi cao thường có nhiều bệnh lý kết hợp, thể trạng yếu nên khó có thể hoàn thành đủ liệu trình điều trị. Tỷ lệ STKB và STTB 2 nĕm ở nhóm ≤60 tuổi cao hơn nhóm trên 60 tuổi (77,6% so với 52,5% và 83,1% so với 59,2%) nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p lần lượt là 0,121 và 0,282). Kết quả này tương tự như NC của Vũ Quang Toản, tỷ lệ sống (TLS) 5 nĕm không khác biệt giữa 2 nhóm (p = 0,679)[10]. Trong khi đó NC của Wang, TLS 5 nĕm ở nhóm BN ≤60 tuổi là 54,4% cao hơn nhóm BN >60 là 48,2% (p = 0,003) và khi phân tích đa biến thì tuổi vẫn là một yếu tố tiên lượng độc lập (p = 0,029; HR = 1,176)[11]. Không có sự khác biệt về sống thêm giữa 2 giới. Điều này được chứng minh qua nghiên cứu của Dương Hoàng Hảo, Wang[3,11]. Trong NC này, không thấy có mối liên quan giữa vị trí u, kích thước u với thời gian sống thêm. NC của Dương Hoàng Hảo cũng không thấy có mối liên quan giữa thời gian sống thêm và vị trí u nhưng lại thấy có mối liên quan chặt với kích thước u[3]. NC của Vũ Quang Toản lại thấy có mối liên quan giữa thời gian sống thêm với vị trí u nhưng không liên quan đến kích thước u[10]. Sự khác biệt này có thể mang tính tương đối do phác đồ hóa chất bổ trợ khác nhau như NC của Vũ Quang Toản điều trị EOX, Dương Hoàng Hảo dùng phác đồ có 5FU hoặc không điều trị bổ trợ[3,10]. Số hạch di cĕn càng nhiều thì thời gian sống thêm càng ngắn. Tỷ lệ STKB 2 nĕm giảm rõ khi giai đoạn di cĕn hạch (pN) tĕng, lần lượt là 84,3%; 67,6% và 40,9% tương ứng với pN1, pN2, pN3 (p=0,002). STTB 2 nĕm cũng giảm rõ (p = 0,02). Điều này cũng được chứng minh qua NC của Vũ Quang Toản, và thống kê tại Nhật[10,7]. Wang thấy TLS 5 nĕm giảm dần khi giai đoạn pN tĕng (78,2%; 51,7%; 40,8% và 24,1% tương ứng với pN0, pN1, pN2 và pN3; p<0,001) và khi phân tích đa biến thì nguy cơ tử vong là 1,257 với p = 0,001)[11]. Số hạch vét được càng nhiều thì tiên lượng càng tốt nhưng chúng tôi không thấy khác biệt về thời gian sống thêm giữa 2 nhóm vét được ≥ 16 hạch và nhóm dưới 16 hạch (p = 0,732 với STKB và p = 0,605 với STTB). Và để tránh việc sai số của giai đoạn pN do vét được ít hạch, 1 số tác giả đưa ra tỷ lệ di cĕn hạch, được tính bằng số hạch di cĕn/ tổng số hạch vét được, để đánh giá tiên lượng. Khi xếp lại TLDCH tương ứng với giai đoạn pN thì tỷ lệ BN có TLDCH >0,13 (tương ứng với pN2, pN3) tĕng lên. STKB giảm rõ khi TLDCH tĕng dần (p = 0,004) và STTB có xu hướng giảm dần (p = 0,068). Trong nghiên cứu của Wang TLS 5 nĕm giảm dần khi TLDCH tĕng lên (p<0,001) và khi phân tích đa biến thì sự khác biệt vẫn có ý nghĩa thống kê (p = 0,022; HR = 1,164)[11]. Phân tích nhóm vét được TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 355 dưới 16 hạch thì không có sự khác biệt về STKB giữa các giai đoạn pN nhưng khi dùng đường cong ROC để tìm điểm cắt thì chúng tôi thấy rằng tỷ lệ STKB 2 nĕm giảm rõ ở nhóm có TLDCH >0,32 (84,5% so với 55,8%; p = 0,031). Điều này cũng được thể hiện qua 1 số nghiên cứu về vai trò của TLDCH. NC ARTIST không chứng minh được lợi ích của hóa xạ trị đồng thời với capecitabine và cisplatin so với hóa chất bổ trợ. STKB và STTB không khác nhau giữa 2 nhóm khi BN có TLDCH là 0 - 25% nhưng khi TLDCH >25% thì tỷ lệ STKB cao hơn rõ rệt ở nhóm hóa xạ trị (p = 0,02); tỷ lệ STTB có xu hướng cao hơn (p = 0,052)[5]. Vai trò của TLDCH cần tiếp tục được nghiên cứu để tìm ra dưới nhóm có lợi ích từ các phương pháp điều trị khác nhau. U biệt hóa càng cao thì tiên lượng càng tốt. Tại Nhật, nhóm biệt hóa cao có TLS 5 nĕm là 75,7% cao hơn nhóm kém biệt hóa, tế bào nhẫn, chế nhầy là 65,5% (p<0,001)[7]. Wang cũng có kết quả tương tự (p = 0,027; HR = 1,162)[11]. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ STKB 2 nĕm ở nhóm UTBMT biệt hóa cao, vừa là 79,2% cao hơn không đáng kể so với UTBMT kém, không biệt hóa (61,4%), UTBM tế bào nhẫn, chế nhầy (75%) (p = 0,244). Không có sự khác biệt và STTB giữa các nhóm mô bệnh học (p = 0,362). Thời điểm nào là tối ưu để bắt đầu hóa chất bổ trợ vẫn là một vấn đề gây tranh cãi. Lee thấy bắt đầu HC trong vòng 4 tuần sau mổ không ảnh hưởng đến sống thêm[6]. Còn theo Huang, bắt đầu HC trong 8 tuần sau mổ cải thiện sống thêm[4]. Chúng tôi thấy không có sự khác biệt về STKB và STTB ở nhóm điều trị HC sớm và muộn (p lần lượt là 0,776 và 0,419). Phác đồ XELOX tối đa là 8 chu kỳ nhưng chỉ có 86,8% BN hoàn thành đủ và 23,9% BN giảm liều. Kết quả này cao hơn nghiên cứu CLASSIC, chỉ có 67% BN hoàn thành được 8 chu kỳ HC, 90% BN giảm liều. Tuy nhiên, điều chỉnh liều không ảnh hưởng đến thời gian sống thêm của BN[9]. Trong NC này, ở nhóm BN điều trị đủ 8 CK thì không thấy khác biệt về sống thêm giữa nhóm điều trị đủ liều và giảm liều (giảm tối đa còn 85% liều). Nhưng có sự khác biệt rõ rệt về sống thêm giữa điều trị đủ và không đủ 8 CK (p = 0,000 với STKB và p = 0,025 với STTB). Khi phân tích đa biến thì giai đoạn pN, số chu kỳ HC là yếu tố tiên lượng độc lập của STKB (HR = 3,692; p = 0,024 và HR = 2,644; p = 0,001). NC của Cho cũng xác định giai đoạn N, hoàn thành đủ chu kỳ HC là yếu tố tiên lượng độc lập của STTB[2]. NC của Vũ Quang Toản, giai đoạn pN, mô bệnh học, hình ảnh đại thể là yếu tố tiên lượng độc lập của STTB[10]. Tuy nhiên, ở NC này, giai đoạn pN và số chu kỳ HC không phải là yếu tố tiên lượng độc lập của STTB. Kết quả này có thể do số lượng BN trong NC chưa đủ lớn, thời gian theo dõi chưa đủ dài, STTB còn bị ảnh hưởng bởi phác đồ điều trị bước 2. KẾT LUẬN Giai đoạn pN và TLDCH, số chu kỳ hóa chất có mối liên quan chặt đến STKB và STTB p<0,05). Giai đoạn pN, số chu kỳ hóa chất là yếu tố tiên lượng độc lập của STKB (HR lần lượt là 3,692 với p = 0,024 và 2,644 với p = 0,001). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bang YJ, Kim YW, Yang HK et al (2012): Adjuvant capecitabine and oxaliplatin for gastric cancer after D2 gastrectomy (CLASSIC): a phase 3 open-label randomized controlled trial. The Lancet, 379:315 - 321. 2. Cho JH, Lim JY, Cho JY (2017): Comparison of capecitabine and oxaliplatin with S - 1 as adjuvant chemotherapy in stage III gastric cancer after D2 gastrectomy. PloSONE 12 (10): e0186362. 3. Dương Hoàng Hảo (2016). Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học ung thư biểu mô dạ dày, các diện cắt phía trên u và thời gian sống thêm sau phẫu thuật. Luận án tiến sỹ y học, Học viện Quân y. 4. Huang SM, Chen YC, Chen WY et al (2019): Optimal timing for postsurgical adjuvant therapy in patients with gastric cancer: a propensity score matching study. Journal of cancer 10 (2):332 - 340. 5. Kim Y, Park SH, Kim KM et al (2016): The influence of metastasis lymph node ratio on the treatment outcomes in the adjuvant chemoradiotherapy in stomach tumors (ARTIST) trial: a phase III trial. J Gastric Cancer, 16 (2):105 - 110. 6. Lee Y, Min SH, Park KB et al (2018): Effect of early adjuvant chemotherapy on survival of advanced gastric cancer patients: a propensity score-matched analysis. J Gastric cancer 18(1):58 - 68. 7. Nashimoto A, Akazawa K, Isobe Y et al (2013): Gastric cancer treated in 2002 in Japan: 2009 annual report of the JGCA nationwide registry. Gastric Cancer, 16:1 - 27. 8. Nguyễn Thị Vượng (2013). Đánh giá hiệu quả phác đồ XELOX trong điều trị bổ trợ ung thư dạ dày. Luận vĕn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 9. Noh SH, Park SR, Yang HK et al (2014): Adjuvant capecitabine plus oxaliplatin for gastric TIÊU HÓA TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 356 cancer after D2 gastrectomy (CLASSIC): 5 - year follow-up of an open label, randomised phase 3 trial. Lancet Oncol, 15:1389 - 96. 10. Vũ Quang Toản (2016). Đánh giá kết quả điều trị ung thư dạ dày giai đoạn giai đoạn IIB - III (T4, N0 - 3, M0) bằng hóa chất bổ trợ EOX sau phẫu thuật tại bệnh viện K. Luận án tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 11. Wang W, Li YF, Sun XW et al (2010). Prognosis of 980 patients with gastric cancer after surgical resection. Chinese Journal of Cancer, 29(11):923 - 930.
File đính kèm:
mot_so_yeu_to_anh_huong_den_song_them_cua_benh_nhan_ung_thu.pdf

