Một số yếu tố ảnh hưởng đến động lực nơi làm việc ở điều dưỡng viên tại các khoa hồi sức cấp cứu Bệnh viện Nhi Trung ương, năm 2017
Mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến động
lực nơi làm việc ở điều dưỡng viên tại các khoa Hồi sức
cấp cứu, Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017. Phương
pháp: Mô tả cắt ngang có phân tích nghiên cứu định
lượng 250 điều dưỡng viên. Kết quả: Nhóm điều dưỡng
có trình độ đại học, sau đại học có động lực làm việc thấp
cao gấp 1,69 lần so với nhóm có trình độ cao đẳng, trung
cấp (95%CI 1,001-2,84, p=0,486); điều dưỡng không có
đủ thời gian chăm sóc cho gia đình có động lực làm việc
thấp cao gấp 2,42 lần so với nhóm điều dưỡng đủ thời gian
(95%CI 1,23-4,75, p=0,009). Kết luận: Trình độ cán bộ
và thời gian chăm sóc cho gia đình ảnh hưởng đến động
lực nơi làm việc ở điều dưỡng viên.
Bạn đang xem tài liệu "Một số yếu tố ảnh hưởng đến động lực nơi làm việc ở điều dưỡng viên tại các khoa hồi sức cấp cứu Bệnh viện Nhi Trung ương, năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số yếu tố ảnh hưởng đến động lực nơi làm việc ở điều dưỡng viên tại các khoa hồi sức cấp cứu Bệnh viện Nhi Trung ương, năm 2017
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn 9 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 7. Hà Kim Phượng, “Đánh giá thực trạng tiêm an toàn sau triển khai chương trình thí điểm tiêm an toàn tại Bệnh viện Nhi Trung ương và huyện Kim Sơn - Ninh Bình,” Hội nghị khoa học Điều dưỡng Nhi khoa toàn quốc lần thứ VI, Bệnh viện Nhi Trung ương, pp. 8–16, 2010. 8. Trần Kim Liên, “Khảo sát sự hài lòng của người bệnh và thân nhân người bệnh tại Bệnh viện Tim Hà Nội giai đoạn 2007 - 2010,” Hội nghị khoa học Điều dưỡng Nhi khoa toàn quốc lần thứ VII, pp. 71–83, 2010. 9. Chu Văn Long, “Thực trạng giao tiếp ứng xử của cán bộ y tế đối với người bệnh và gia đình người bệnh tại Bệnh viện Việt Đức,” 2010. 10. Hoàng Tiến Thắng, “Đánh giá sự hài lòng người bệnh nội trú thông qua kỹ năng giao tiếp của Điều dưỡng Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây,” Hội nghị khoa học Điều dưỡng Nhi khoa toàn quốc lần thứ VII, pp. 142–147, 2010. 11. Phạm Thị Minh Đức, Tâm lý và Đạo đức y học, Giáo trình đào tạo Cử nhân Điều dưỡng. Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam., 2012. 12. Phạm Thị Minh Đức, “Nghiên cứu thực trạng nhận thức và thực hành y đức trong nhân viên y tế ở ba tuyến: Huyện, Tỉnh, Trung ương, Hội thảo tổng quan đề tài cấp Bộ, Đại học Y Hà Nội, tr.3-61.” 2009. 13. Lê Thị Bình, “Đánh giá thực trạng năng lực chăm sóc người bệnh của Điều dưỡng viên và đề xuất giải pháp can thiệp,” Luận án Tiến sỹ, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, Hà Nội, 2008. TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến động lực nơi làm việc ở điều dưỡng viên tại các khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017. Phương pháp: Mô tả cắt ngang có phân tích nghiên cứu định lượng 250 điều dưỡng viên. Kết quả: Nhóm điều dưỡng có trình độ đại học, sau đại học có động lực làm việc thấp cao gấp 1,69 lần so với nhóm có trình độ cao đẳng, trung cấp (95%CI 1,001-2,84, p=0,486); điều dưỡng không có đủ thời gian chăm sóc cho gia đình có động lực làm việc thấp cao gấp 2,42 lần so với nhóm điều dưỡng đủ thời gian (95%CI 1,23-4,75, p=0,009). Kết luận: Trình độ cán bộ và thời gian chăm sóc cho gia đình ảnh hưởng đến động lực nơi làm việc ở điều dưỡng viên. Từ khóa: Động lực nơi làm việc; điều dưỡng viên; hồi sức cấp cứu. ABSTRACT: SOME FACTORS AFFECTING WORKING MOTIVATION OF NURSES AT INTENSIVE CARE UNIT (ICU) AT VIETNAM NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL IN 2017 Objectives: To identify some of related factors to motivation at work of nurses at ICU, Vietnam National Children’s Hospital (VNCH) in 2017. Methodology: A cross-sectional and quantitative study was conducted on 250 nurses. Result: Group of nurses with bachelor degree and postgraduate degree has low motivation which is 1, 69 times lower than those who has lower degree (95%CI MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC NƠI LÀM VIỆC Ở ĐIỀU DƯỠNG VIÊN TẠI CÁC KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG, NĂM 2017 Nguyễn Hồng Vũ1, Đỗ Mạnh Hùng1, Lã Ngọc Quang2, Nguyễn Thanh Hà3 Ngày nhận bài: 05/08/2017 Ngày phản biện: 11/08/2017 Ngày duyệt đăng: 24/08/2017 1. Bệnh viện Nhi Trung ương 2. Trường Đại học Y tế Công cộng Hà Nội 3. Bộ Y tế SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn10 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 1,001-2,84, p=0,486); Nurses who do not have enough time for family has low motivation which is 2,42 times lower than those who have enough time for family (95%CI 1,23-4,75, p=0,009). Conclusion: Factors deciding working motivation in nurses includes education degree and time for family. Keywords: Working motivation; nurses; ICU I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Franco và cộng sự (2004) thiếu động lực làm việc ở cán bộ y tế có thể được thể hiện bằng nhiều cách, nhưng sự biểu hiện phổ biến có thể gồm: thiếu cử chỉ lịch sự với bệnh nhân, sự chậm chạp và vắng mặt không có lý do; cung cấp dịch vụ kém chất lượng, không tuân thủ đúng các quy trình như sai sót trong thực hiện khám cho bệnh nhân, và sai sót trong phương pháp điều trị bệnh nhân [1]. Theo Abbas Daneshkohan và các cộng sự năm (2015), các yếu tố ảnh hưởng đến động lực lao động của cán bộ y tế gồm quản lý tốt, người giám sát và hỗ trợ từ người quản lý, mối quan hệ tốt với đồng nghiệp, mặt khác đối xử bất công, quản lý kém và thiếu sự đồng cảm là yếu tố gây giảm động lực lao động [2]. Wilbroad Mutale và cộng sự (2013) động lực của cán bộ y tế chịu ảnh hưởng về giới tính, loại cán bộ y tế, được tập huấn và thời gian làm việc [3]. Tại nước ta, Dieleman, Lê Vũ Anh, Phạm Việt Cường và cộng sự cho thấy động lực lao động ở cán bộ y tế bị tác động bởi cả yếu tố tài chính và phi tài chính, trong đó các yếu tố chính tác động đến động lực lao động của cán bộ y tế gồm sự đồng cảm của những người quản lý, đồng nghiệp và cộng đồng; công việc và thu nhập ổn định. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm động lực của cán bộ y tế bao gồm lương thấp và điều kiện làm việc khó khăn [4]. Theo Lê Quang Trí năm (2013) có mối liên quan có ý nghĩa thống kê về động lực làm việc chung của của điều dưỡng tại bệnh viện với các yếu tố: tình trạng hôn nhân, công việc, thừa nhận thành tích, thăng tiến, thành đạt, quan hệ lãnh đạo và đồng nghiệp, chính sách và chế độ quản trị, điều kiện làm việc [5]. Theo Nguyễn Việt Triều (2015) cho thấy nhân viên y tế có động lực làm việc khác nhau theo từng yếu tố từ 58,6% (yếu tố tiền lương và các khoản thu nhập) đến 96,6% (yếu tố quan hệ đồng nghiệp) và tỷ lệ động lực làm việc chung là 85,5% [6]. Nhằm tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến động lực qua đó xác định các giải pháp can thiệp nâng cao động lực nơi làm việc ở điều dưỡng viên, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện Nhi Trung ương chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Một số yếu tố ảnh hưởng đến động lực nơi làm việc ở điều dưỡng viên tại các khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017”. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: Các điều dưỡng đang trực tiếp làm nhiệm vụ chăm sóc, tiếp đón bệnh nhân tại các khoa Hồi sức cấp cứu trong khoảng thời gian nghiên cứu và có thời gian công tác tối thiểu là 6 tháng. 2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3/2017 đến tháng 7/2017 - Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Nhi Trung ương. 3. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, nghiên cứu định lượng kết hợp định tính Cỡ mẫu: Chọn mẫu toàn bộ số lượng điều dưỡng đang trực tiếp làm nhiệm vụ chăm sóc, tiếp đón bệnh nhân tại các khoa Hồi sức cấp cứu. Bảng 1. Số cán bộ tại các khoa hồi sức cấp cứu Khoa Số lượng Hồi sức Cấp cứu 50 Hồi sức Ngoại 72 Hồi sức Sơ sinh 90 Hồi sức Tim mạch 16 Cấp cứu chống độc 45 Tổng 273 Số phiếu thu thập được thực tế là 250/273, đạt tỷ lệ 91,57%. 23 trường hợp không thu được phiếu do nghỉ sinh và chuyển công tác. 4. Thang đo đánh giá động lực nơi làm việc Các biến số về động lực nơi làm việc của điều dưỡng được xây dựng dựa trên thuyết 2 nhân tố của F. Herzberg [7] và tham khảo thêm nghiên cứu của Lê Quang Trí (2013) [5], Huỳnh Văn Hai (2016) [8] và Nguyễn Việt Triều (2015) [6]. Đồng thời trong quá trình xây dựng bộ công cụ, nhóm nghiên cứu cũng đã điều chỉnh một số câu hỏi về chế độ chính sách của Bệnh viện Nhi Trung cho phù hợp với SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn 11 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC nội dung nghiên cứu, địa bàn nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 2. Yếu tố đặc điểm nhân khẩu học và động lực làm việc Yếu tố SL Động lực thấp Động lực cao p OR (95%CI) SL % SL % Tuổi <30 60 52,63 54 47,37 0,4461 1,21 (0,74-2,00)>30 65 47,79 71 52,21 Giới tính Nam 29 50,88 28 49,12 0,8802 1,05 (0,58-1,89)Nữ 96 49,74 97 50,26 Hôn nhân Độc thân, ly hôn, góa 31 57,41 23 42,59 0,2189 1,46 (0,80-2,69) Có vợ/chồng 94 47,96 102 52,04 Sức khỏe Tốt 122 49,80 123 50,20 0,999 0,66 (0,11-4,03)Kém 3 60,00 2 40,00 Người thân mắc bệnh Có 1 14,29 6 85,71 0,1197 0,16 (0,02-1,35)Không 124 51,03 119 48,97 TỔNG 125 50,00 125 50,00 Bảng 3. Yếu tố chuyên môn, kinh nghiệm và động lực làm việc Yếu tố SL Động lực thấp Động lực cao p OR (95%CI)SL % SL % Trình độ đào tạo Sau ĐH, đại học 53 58,24 38 41,76 0,0486 1,69 (1,001-2,84)CĐ, TC 72 45,28 87 54,72 Kinh nghiệm <5 năm 61 50,41 60 49,59 0,8993 1,03 (0,63-1,70)5-10 năm 64 49,61 65 50,39 Vị trí công việc Chuyên môn 122 49,39 125 50,61 - - Quản lý 3 100,00 0 0,00 TỔNG 125 50,00 125 50,00 Kết quả cho thấy các đặc điểm nhân khẩu học và động lực làm việc của điều dưỡng cho thấy không có yếu tố nào trong số các yếu tố đặc điểm nhân khẩu học (tuổi, giới tính, hôn nhân, sức khỏe và người thân mắc bệnh) có mối liên quan với động lực làm việc của điều dưỡng (p>0,05). Nghiên cứu cho thấy các yếu tố chuyên môn, kinh nghiệm và động lực làm việc của điều dưỡng cho thấy chỉ có trình độ đào tạo của đối tượng nghiên cứu có mối liên quan với động lực (p< 0,05). SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn12 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE Các yếu tố thu nhập và động lực làm việc của điều dưỡng cho thấy không có yếu tố nào trong số các yếu tố thu nhập (tổng thu nhập, phụ cấp, thưởng và mức đóng góp thu nhập gia đình) có mối liên quan với động lực làm việc của điều dưỡng (p > 0,05). III. BÀN LUẬN Kết quả từ các nghiên cứu trước cho thấy có nhiều yếu tố liên quan đến động lực làm việc của cán bộ y tế, trong đó bao gồm điều dưỡng tại các bệnh viện. Các yếu tố đó có thể bao gồm các yếu tố cá nhân của cán bộ y tế như nhóm tuổi, giới tính, trình độ, đối tượng nhân viên y Bảng 4. Yếu tố thu nhập và động lực làm việc Yếu tố SL Động lực thấp Động lực cao p OR (95%CI)SL % SL % Tổng thu nhập < 10 triệu 82 51,57 77 48,43 0,511 1,19 (0,71-1,99)> 10 triệu 43 47,25 48 52,75 Phụ cấp, thưởng/ tháng < 5 triệu 55 47,83 60 52,17 0,525 0,85 (0,52-1,40)> 5 triệu 70 51,85 65 48,15 Mức đóng góp thu nhập gia đình < 50% 67 52,76 60 47,24 0,3759 1,25 (0,76-2,06)> 50% 58 47,15 65 52,85 TỔNG 125 50,00 125 50,00 Bảng 5. Yếu tố thời gian và khối lượng công việc đến động lực làm việc Yếu tố SL Động lực thấp Động lực cao p OR (95%CI) SL % SL % Làm thêm giờ ngoài bệnh viện Có 3 50,00 3 50,00 1 1 (0,20-5,05)Không 122 50,00 122 50,00 Quá tải Không 11 42,31 15 57,69 0,4073 0,71 (0,31-1,61)Có 114 50,89 110 49,11 Thời gian chăm sóc gia đình Không đủ 31 67,39 15 32,61 0,009 2,42 (1,23-4,75)Đủ 94 46,08 110 53,92 Công việc phù hợp chuyên môn Không 1 50,00 1 50,00 1 1 (0,06-16,17)Có 124 50,00 124 50,00 Phân công công bằng Không 3 60,00 2 40,00 0,999 1,51 (0,25-9,21)Có 122 49,80 123 50,20 TỔNG 125 50,00 125 50,00 Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố thời gian và khối lượng công việc, chỉ có thời gian chăm sóc gia đình của đối tượng nghiên cứu có mối liên quan với động lực (p< 0,05). SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn 13 V I N S C K H E C NG NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC tế, tham gia đào tạo, thâm niên công tác, thu nhập, khối lượng công việc hoặc cũng có thể liên quan đến việc triển khai thực hiện các chính sách, chế độ, quy trình trong các đơn vị cung cấp dịch vụ y tế cũng như các yếu tố tác động từ phía bên ngoài của các đơn vị này. Tuy nhiên có một điểm cần chú ý ở đây đó động lực làm việc của mỗi đối tượng cán bộ y tế là khác nhau, các yếu tố liên quan đến động lực của cán bộ y tế cũng phụ thuộc vào đối tượng nghiên cứu, đặc thù của đơn vị, thời điểm triển khai nghiên cứu cùng với sự tác động của các chính sách vĩ mô về công tác nhân lực. Kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi trung ương cho thấy không có nhiều mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa động lực với các nhóm yếu tố. Cụ thể, chỉ có các yếu tố về trình độ học vấn, thời gian chăm sóc gia đình được xác định là các yếu tố có mối liên quan đến động lực làm việc của các cán bộ điều dưỡng trong bệnh viện. Kết quả về các yếu tố này cũng được chỉ ra trong các nghiên cứu của Ninh Trọng Thái năm 2016 [9], Hoàng Mạnh Toàn năm 2013 [10] và Hoàng Hồng Hạnh năm 2011 [11]. Một trong những yếu tố thường được xác định là yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của cán bộ y tế là thu nhập lại không được tìm thấy trong nghiên cứu của chúng tôi. Như đã đề cập phía trên, có thể do thu nhập của điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi trung ương cao hơn so với mặt bằng chung, mặc dù không đòi hỏi quá nhiều về mặt bằng cấp (trình độ trung cấp chiếm 42,4%). Trong khi đó, nghiên cứu của Huỳnh Văn Hai tại Bệnh viện đa khoa khu vực Hồng Ngự, Đồng Tháp năm 2016 có đến 46,7% nhân viên chưa có động lực làm việc với yếu tố lương và các khoản thu nhập do trong khoảng 05 năm trở lại đây, nguồn thu nhập tăng thêm của nhân viên bệnh viện có sự sụt giảm đi nhiều trong khi giá cả và các sinh hoạt phí luôn tăng dần theo theo từng ngày [8]. Hơn nữa có thể thấy, với việc triển khai Nghị định 43/2006-NĐ-CP về tự chủ bệnh viện, các bệnh viện tuyến trung ương như Bệnh viện Nhi trung ương thường có lợi thế trong việc thu hút bệnh nhân, tăng nguồn thu bệnh viện và từ đó nâng cao thu nhập cho cán bộ y tế [12]. Qua đó có thể thấy, việc cải thiện thu nhập chỉ là yếu tố cần chứ chưa phải là quan trọng nhất trong việc tạo động lực làm việc cho nhân viên. Trong khi đó, một số cán bộ điều dưỡng cho rằng chính sách khen thưởng định kỳ hàng thàng mà bệnh viện đang áp dụng vẫn chưa phản ánh đúng kết quả thực hiện công việc của cán bộ y tế nên làm cho một số điều dưỡng thấy mức tiền thưởng mà họ nhận được chưa tương xứng. Các tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc của cán bộ y tế tại bệnh viện còn chưa rõ ràng và cũng chưa lượng hóa được. Vì thế, đánh giá thực hiện công việc còn mang tính chủ quan. Kết quả là đa số cán bộ y tế đều được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trừ những người vi phạm kỷ luật hoặc không đảm bảo ngày công giờ công. Từ đó, bệnh viện không phân loại được chính xác thành tích của cán bộ y tế và không đảm bảo tính công bằng trong phân phối thu nhập tăng thêm. Một yếu tố khác cũng được xác định có mối liên quan với động lực làm việc là giới tính trong các nghiên cứu khác nhưng trong nghiên cứu của chúng tôi cũng không tìm thấy mối liên quan. Cụ thể, các nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Sơn năm 2014 [13], Ninh Trọng Thái năm 2016 [9], Wilbroad Mutale và cộng sự tại 3 huyện của Zambia năm 2013 [3] đều cho thấy tỷ lệ nhóm cán bộ y tế là nam giới có động lực thấp ít hơn so với nhóm nữ mặc dù số lượng nam giới thường ít hơn nữ giới, đặc biệt là trong các cán bộ điều dưỡng. Bên cạnh đó, một yếu tố nữa cũng được chỉ ra trong nghiên cứu của Wilbroad Mutale và cộng sự năm 2013 tại Zambia có liên quan đến động lực làm việc của cán bộ y tế đó là vị trí làm việc [3]. Cụ thể, kết quả nghiên cứu này cho thấy những cán bộ làm việc không thuộc đơn vị trực tiếp khám chữa bệnh như khoa dược, khoa xét nghiệm thường có động lực làm việc cao hơn so với các khoa còn lại. Tuy nhiên, điều này không khai thác được trong nghiên cứu của chúng tôi. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Nghiên cứu trên 250 điều dưỡng viên tại các khoa hồi sức cấp cứu tại Bệnh viện Nhi Trung ương cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến động lực nơi làm việc ở điều dưỡng viên gồm có trình độ cán bộ và thời gian chăm sóc gia đình của điều dưỡng viên. Từ kết quả nghiên cứu, bệnh viện cần có các biện pháp nâng cao động lực cho điều dưỡng viên, trong đó cần lưu ý đến các điều dưỡng viên có trình độ đại học và sau đại học, cần có chế độ đãi ngộ và cơ hội tốt cho các điều dưỡng có trình độ chuyên môn và năng lực tốt. Bên cạnh đó, do điều dưỡng tại các khoa hồi sức cấp cứu thường phải trực đêm, nên cần có sự phân công công việc hợp lý, đảm bảo cho các điều dưỡng vừa có khả năng hoàn thành tốt công việc vừa có khả năng chăm sóc cho gia đình. SỐ 41 - Tháng 11+12/2017 Website: yhoccongdong.vn14 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 1. Franco, L.M., et al., Determinants and consequences of health worker motivation in hospitals in Jordan and Georgia. Soc Sci Med, 2004. 58(2): p. 343-55. 2. Daneshkohan, A., et al., Factors Affecting Job Motivation among Health Workers: A Study From Iran. Global Journal of Health Science, 2015. 7(3): p. 153-160. 3. Mutale, W., et al., Measuring health workers’ motivation in rural health facilities: baseline results from three study districts in Zambia. Hum Resour Health, 2013. 11: p. 8. 4. Dieleman, M., et al., Identifying factors for job motivation of rural health workers in North Viet Nam. Hum Resour Health, 2003. 1(1): p. 10. 5. Trí, L.Q., Thực trạng nguồn nhân lực và một số yếu tố liên quan đến động lực làm việc của điều dưỡng tại Bệnh viện đa khoa Đồng Tháp năm 2013. 2013, Trường đại học Y tế Công cộng: Hà Nội. 6. Triều, N.V., Động lực làm việc và một số yếu tố liên quan của nhân viên y tế, tại Bệnh viện đa khoa Hoàn Mỹ, Minh Hải, Cà Mau năm 2015. 2015, Trường Đại học Y tế Cộng cộng: Hà Nội. 7. Herzberg, F., The Motivation to Work 1959, New York: Wiley 8. Hai, H.V., Động lực làm việc và một số yếu tố liên quan đến động lực làm việc của nhân viên y tế tại Bệnh viện đa khoa khu vực Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp năm 2016. 2016, Trường đại học Y tế Công cộng: Hà Nội. 9. Thái, N.T., Động lực làm việc của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Thể thao Việt Nam và một số yếu tố liên quan năm 2016. 2016, Trường Đại học Y tế Công cộng: Hà Nội. 10. Toàn, H.M., Thực trạng nguồn nhân lực và một số yếu tố liên quan đến động lực làm việc của điều dưỡng viên lâm sàng Bệnh viện Giao thông vận tải Trung ương năm 2013. 2013, Trường Đại học Y tế Công cộng: Hà Nội. 11. Hạnh, H.H., Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến động lực làm việc của bác sỹ Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương năm 2011. 2011, Trường Đại học Y tế Cộng cộng: Hà Nội. 12. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về việc Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. 2006. 13. Sơn, N.H., Động lực làm việc và một số yếu tố liên quan đến động lực làm việc của nhân viên y tế tại Bệnh viện đa khoa Lấp Vò, Đồng Tháp năm 2014. 2014, Trường Đại học Y tế Cộng cộng: Hà Nội. TÀI LIỆU THAM KHẢO
File đính kèm:
mot_so_yeu_to_anh_huong_den_dong_luc_noi_lam_viec_o_dieu_duo.pdf

