Một số vấn đề cần bàn về căn cứ tính thuế theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp và chuẩn mực kế toán
TÓM TẮT
Bài viết đề cập đến phương pháp xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
trên cơ sở tham chiếu các quy định của Chuẩn mực kế toán và các quy định về thuế, chủ yếu là quy
định về Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp. Bài viết cho thấy có sự khác biệt về căn cứ tính thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành giữa thuế và kế toán, từ đó đề ra các kiến nghị nh̀m hoàn thiện việc
xác định và ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tại các doanh nghiệp hiện nay
Bạn đang xem tài liệu "Một số vấn đề cần bàn về căn cứ tính thuế theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp và chuẩn mực kế toán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số vấn đề cần bàn về căn cứ tính thuế theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp và chuẩn mực kế toán
44 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN BÀN VỀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN Phạm Quốc Thuần* TÓM TẮT Bài viết đề cập đến phương pháp xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trên cơ sở tham chiếu các quy định của Chuẩn mực kế toán và các quy định về thuế, chủ yếu là quy định về Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp. Bài viết cho thấy có sự khác biệt về cĕn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành giữa thuế và kế toán, từ đó đề ra các kiến nghị nh̀m hoàn thiện việc xác định và ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tại các doanh nghiệp hiện nay. Từ khóa: Thu nhập tính thuế, thu nhập chịu thuế, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán thuế.DISCUSSING THE TAX BASES IN ACCORDANCE WITH THE ENTERPRISE INCOME TAX LAW AND THE ACCOUNTING STANDARDS ABSTRACT This article refers to the method of determining the corporate income tax payable on the basis of the provisions of accounting standards and tax regulations, primarily concentrates on the Corporate Income Tax Regulations. The paper indicates that there are the differences in calculating the income tax amount between Tax Regulations and Accounting Standards. Furthermore, the proposals are also set out to improve the identiication and recognition of income tax expense in the business today. Key words: The income tax, the taxable income, the tax cost for enterprises, the tax accountant. * ThS. GV. Trường Đại học Kinh Tế - Luật ĐHQG TPHCM 1. Tổng quan về cĕn cứ pháp lý Tại Việt Nam, kể từ khi VAS 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp được ban hành ngày 15/2/2005, sự khác biệt giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (là chỉ tiêu được kế toán ghi nhận để xác định lợi nhuận kế toán) và thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (là chỉ tiêu trình bày trên báo cáo thuế xác định số thuế TNDN mà doanh nghiệp phải nộp Nhà Nước) đã được xác định rõ. Theo VAS 17, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được khái niệm là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành 45 Một số vấn đề .... và chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Như vậy có thể thấy rằng liên quan đến việc ghi nhận thuế TNDN, giữa kế toán và thuế vẫn có điểm chung được cả hai bên cùng ghi nhận đó là thuế thu nhập hiện hành (kế toán ghi vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và thuế ghi nhận là một khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán cho Nhà Nước) và phần tạo ra sự khác biệt giữa thuế và kế toán chính là thuế thu nhập hoãn lại (kế toán ghi nhận nhưng không được thuế ghi nhận). VAS 17 được biên soạn trên cơ sở tham chiếu quy định của Luật thuế TNDN do Quốc Hội ban hành nĕm 2003. Kể từ đó đến nay, quy định về thuế TNDN đã qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung và từ đó đã làm xuất hiện sự khác biệt về cĕn cứ để xác định chỉ tiêu thuế thu nhập hiện hành (điểm chung được cả thuế và kế toán ghi nhận) giữa thuế và kế toán. Điều này đã gây khó khĕn cho công tác kế toán trong việc ghi nhận các nghiệp vụ liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp. 2. Quy định hiện hành về cĕn cứ tính thuế Theo quy định của Luật thuế Theo Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN do Quốc hội ban hành nĕm 2012, cĕn cứ tính thuế TNDNlà thu nhập tính thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thể: Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - ( TN được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết) chuyển theo quy định Công thức tính thu nhập chịu thuế: TN chịu thuế = (Doanh thu - Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khác Như vậy, có thể thấy rằng quan điểm của thuế có sự phân biệt rất rõ ràng khái niệm thu nhập tính thuế và thu nhập chịu thuế. Theo đó, thu nhập tính thuế chính là cĕn cứ để xác định thuế TNDN mà các tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải nộp cho Nhà Nước, là cĕn cứ để xác định nghĩa vụ thuế phải nộp của các doanh nghiệp đối với Nhà Nước. Thu nhập chịu thuế chính là chênh lệch giữa doanh thu tính thuế, thu nhập khác và chi phí được trừ. Cần lưu ý rằng thu nhập chịu thuế chưa phải là cĕn cứ cuối cùng để xác định nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp với Nhà Nước. Thí dụ 1: Doanh nghiệp Hoàng Giác trong nĕm 200X có các thông tin sau: (ĐVT: 1.000 đồng) y Doanh thu bán hàng: 3.000.000 y Khoản thu từ nợ khó đòi đã xử lý: 100.000 y Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp: 2.000.000 y Doanh thu tài chính (lãi được chia từ hoạt động liên doanh): 300.000 y Khoản lỗ từ nĕm trước chuyển sang: 200.000. y Các khoản còn lại liên quan đến doanh thu, chi phí giả sử không phát sinh; doanh nghiệp không thực hiện trích lập quỹ khoa học và công nghệ; thuế suất thuế TNDN theo quy định là 25%. Dựa vào dữ liệu trên, thu nhập chịu thuế, thu nhập tính thuế và thuế TNDN phải nộp trong nĕm 200X được xác định như sau: y Xác định thu nhập chịu thuế 46 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät Thu nhập chịu thuế = Doanh thu bán hàng + Doanh thu tài chính = 3.300.000 Chi phí được tính trừ = 2.000.000 Thu nhập khác = 100.000 Thu nhập chịu thuế = (3.300.000 – 2.000.000) + 100.000 = 1.400.000 y Xác định thu nhập tính thuế Thu nhập chịu thuế = 1.400.000 Thu nhập được miễn thuế = 300.000 (điều 8 chương II của TT 123/2012/TT-BTC quy định thu nhập được chia từ hoạt động góp vốnsau khi bên nhận góp vốn đã nộp thuế TNDNtheo quy định của Luật Thuế TNDNđược xem là thu nhập được miễn thuế) Khoản lỗ nĕm trước chuyển sang = 200.000 Thu nhập tính thuế = 1.400.000 – (300.000 + 200.000) = 900.000 Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x 25% = 900.000 x 25% = 225.000. Theo thí dụ này, doanh nghiệp có nghĩa vụ thanh toán khoản thuế TNDN nĕm 200X cho Nhà Nước là 225.000. Theo quy định của VAS 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp Theo chuẩn mực kế toán Thuế TNDN (VAS 17): “thuế thu nhập hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của nĕm hiện hành”. Như vậy, theo chuẩn mực kế toán, chỉ tiêu để xác định nghĩa vụ thuế TNDN được gọi là Thuế TNDN hiện hành. Để xác định thuế thu nhập hiện hành cần phải xác định thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, trong đó thu nhập chịu thuế được định nghĩa như sau:“Thu nhập chịu thuế: Là thu nhập chịu thuế TNDN của một kỳ, được xác định theo qui định của Luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở để tính thuế TNDN phải nộp (hoặc thu hồi được)”. Như vậy VAS 17 không đưa ra nguyên tắc để xác định thu nhập chịu thuế mà theo đó, chỉ tiêu này được tính toán dựa vào quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. Thông tư 20/2006/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 20 tháng 3 nĕm 2006, hướng dẫn kế toán ghi nhận thuế thu nhập hiện hành:” Cuối nĕm tài chính, kế toán phải xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải nộp trong nĕm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả nĕm và thuế suất thuế TNDN hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong nĕm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện hành trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của nĕm đó”. Theo đó, chi phí thuế TNDN hiện hành được hạch toán như sau: N TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành/ Có TK 3334- Thuế thu nhập doanh nghiệp. 3. Vấn đề tồn tại Các nội dung trình bày trên cho thấy cĕn cứ để xác định số thuế mà các doanh nghiệp phải nộp cho Nhà Nước là thu nhập tính thuế (Luật thuế thu nhập doanh nghiệp), trong khi đó quy định kế toán lại là thu nhập chịu thuế. Điều này làm cho nghĩa vụ thuế mà doanh nghiệp phải nộp được trình bày trên báo cáo thuế (tờ khai thuế TNDNMS 03/TNDN ban hành theo Thông tư 28/2011 do Bộ Tài chính ban hành ngày 28 tháng 2 nĕm 2011) và phản ánh trên sổ sách kế toán (trên tài khoản 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp) có sự chênh lệch với nhau, hay nói khác đi là số liệu trên sổ sách kế toán không phản ánh đúng thực chất nghĩa vụ thuế TNDN của doanh nghiệp đối với Nhà Nước. Thí dụ sau đây minh chứng rõ điều này. Thí dụ 2- Lấy lại dữ liệu của thí dụ 1, nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với Nhà Nước trình bày trên báo cáo thuế và ghi nhận trên sổ sách kế toán được ghi nhận như sau: 47 Một số vấn đề .... Trên báo cáo thuế (Bảng 1). Theo số liệu trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, nĕm 200X công ty Hoàng Giác phải nộp cho Nhà Nước một khoản thuế TNDN là 225.000 nghìn đồng. Trên sổ sách kế toán (bảng 2) - Thuế thu nhập hiện hành = Thu nhập chịu thuế x thuế suất thuế TNDN= 1.400.000 x 25% = 350.000 - Ghi nhận chi phí thuế TNDN hiện hành: N 8211/C 3334 350.000 - Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại (phát sinh từ khoản lỗ của nĕm trước chuyển sang): N 8212/ C 243: 200.000 x 25% = 50.000 - Nộp thuế TNDN vào ngân sách Nhà Nước theo số thuế phải nộp trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp: N 3334/C 111, 112: 225.000 - Thông tin về nghĩa vụ nộp và thanh toán thuế TNDN của công ty Hoàng Giác nĕm 200X với Nhà Nước được phản ánh trên tài khoản 3334- Thuế TNDN như bảng 2. Nhận xét: sau khi ghi nhận số thuế TNDN phải nộp và đã nộp, tài khoản 3334- Thuế TNDN vẫn còn kết dư bên nợ một khoản là 125.000 nghìn đồng (Nhà nước còn nợ công ty một khoản thuế TNDN là 125.000 nghìn đồng). Đây là số dư ảo bởi lẽ sau khi đã nộp thuế thì giữa công ty và Nhà nước không còn phát sinh nghĩa vụ về công nợ với nhau, lúc này số dư trên tài khoản 3334 phải bằng 0 (không). Nguyên nhân là do kế toán và thuế không đồng nhất với nhau trong vấn đề xác định cĕn cứ dùng để tính nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp với Nhà nước. Cần lưu ý là theo hướng dẫn thực hiện VAS 17, tài khoản 3334 không phải là tài khoản được dùng để ghi nhận chênh lệch thuế thu nhập doanh nghiệp. TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN(lược trích) (bảng 1) Kỳ tính thuế: từ ngày 1/1/200X đến ngày 31/12/200X ĐVT: 1.000 đồng STT Chỉ tiêu Mã số Số tiền (1) (2) (3) (4) A Kết quả kinh doanh ghi nhận theo báo cáo tài chính 1 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp A1 1.400.000 B Xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 1 Điều chỉnh tĕng tổng lợi nhuận trước thuế TNDN (B1= B2+B3+B4+B5+B6) B1 - 2 Điều chỉnh giảm tổng lợi nhuận trước thuế TNDN(B7=B8+B9+B10+B11) B7 - 3 Tổng thu nhập chịu thuế (B12=A1+B1-B7) B12 1.400.000 3.1 Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh (B13=B12-B14) B13 1.400.000 C Xác định thuế TNDN phải nộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh 1 Thu nhập chịu thuế (C1 = B13) C1 1.400.000 2 Thu nhập miễn thuế C2 300.000 3 Lỗ từ các nĕm trước được chuyển sang C3 200.000 48 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät 4 Thu nhập tính thuế (C4=C1-C2-C3) C4 900.000 6 Thu nhập tính thuế sau khi đã trích lập quỹ khoa học công nghệ (C6=C4-C5) C6 900.000 7 Thuế TNDN từ hoạt động SXKD tính theo thuế suất phổ thông (C7=C6 x 25%) C7 225.000 11 Thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh (C11=C7-C8-C9-C10) C11 225.000 D Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản còn phải nộp sau khi trừ thuế TNDN đã nộp ở địa phương khác D - E Tổng số thuế TNDN phải nộp trong kỳ E 225.000 1 Thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh E1 225.000 2 Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản E2 - SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 3334 - THUẾ TNDN (Bảng 2) Ngày Chứng từ Diễn giải TKĐƯ ST SH Ngày N C SDĐK - - xxx xxx xxx Ghi nhận thuế TNDN phải nộp nĕm 0X 8211 350.000 xxx xxx xxx Nộp thuế TNDN vào NSNN 111 225.000 TPS 350.000 225.000 SDCK 125.000 4. Kiến nghị VAS 17 được biên soạn trên cơ sở tham khảo Luật thuế TNDN do Quốc Hội ban hành ngày 17 tháng 6 nĕm 2003. Theo quy định của Luật này, cĕn cứ để tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế và thuế suất. Thu nhập chịu thuế được xác định như sau: Thu nhập chịu thuế chưa trừ chuyển lỗ = Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế - Chi phí hợp lý trong kỳ tính thuế + Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế Thu nhập chịu thuế đã trừ chuyển lỗ = Thu nhập chịu thuế chưa trừ chuyển lỗ - Lỗ từ các nĕm trước chuyển sang Như vậy có thể thấy rằng Luật thuế TNDN nĕm 2003 chỉ đưa ra khái niệm thu nhập chịu thuế và vì vậy giữa thuế và kế toán là đồng nhất với nhau trong vấn đề xác định nghĩa vụ về thuế TNDN mà doanh nghiệp phải nộp cho Nhà Nước (cả kế toán và thuế đều cĕn cứ vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập hiện hành và thuế TNDN phải nộp). Đến nĕm 2008, khi Luật thuế TNDN mới ra đời thay thế cho Luật thuế TNDN nĕm 2003 thì đã có sự thay đổi về các khái niệm làm cĕn cứ tính thuế. Theo đó Luật thuế nĕm 2008 có sự phân biệt khá rạch ròi giữa khái niệm thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế, theo 49 Một số vấn đề .... đó, thu nhập tính thuế bằng thu nhập chịu thuế điều chỉnh cho các khoản thu nhập miễn thuế và lỗ từ các nĕm trước chuyển qua và là cĕn cứ để xác định nghĩa vụ nộp thuế của các doanh nghiệp đối với Nhà nước. Trong khi đó, quy định của kế toán thì vẫn không có sự chỉnh sửa về thuật ngữ cho phù hợp với sự thay đổi của thuế và đây chính là nguyên nhân làm cho thuế và kế toán lệch nhau trong vấn đề xác định nghĩa vụ thuế TNDN của các doanh nghiệp đối với Nhà nước. Vì vậy chúng tôi kiến nghị như sau: - Quy định kế toán liên quan đến thuế TNDN cần phải có sự điều chỉnh về cĕn cứ tính thuế nhằm đảm bảo số thuế thu nhập danh nghiệp mà doanh nghiệp phải nộp cho Nhà Nước được khớp đúng với số thuế TNDN phải nộp trên báo cáo thuế. Theo đó, quy định của kế toán cần thay đổi thuật ngữ “thu nhập chịu thuế” thành “thu nhập tính thuế”. - Các quy định của thuế, nhất là về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tĕng thường xuyên được thay đổi và sự thay đổi này thường ảnh hưởng đến việc tính toán và ghi chép của kế toán, vì vậy những vĕn bản của kế toán có liên quan cũng cần phải có sự rà soát, chỉnh sửa kịp thời cho phù hợp. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ Tài chính (2012), TT 123/2012/TT-BTC: hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. [2]. Bộ Tài chính (2005), QĐ 12/2005/QĐ-BTC: về việc ban hành và công bố 6 chuẩn mực kế toán Việt Nam đợt 4. [3]. Bộ Tài chính (2006), TT 20/2006/TT-BTC: hướng dẫn kế toán 6 chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. [4]. Phạm Quốc Thuần (2009), Kế toán thuế, NXB Đại Học Quốc Gia TPHCM, 2009.
File đính kèm:
- mot_so_van_de_can_ban_ve_can_cu_tinh_thue_theo_quy_dinh_cua.pdf