Một số trao đổi từ thương vụ thoái vốn nhà nước tại công ty cổ phần bia-rượu-nước giải khát Sài Gòn
Trong thương vụ thoái vốn tại Công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn, doanh nghiệp (DN)
này đóng vai trò là DN bán, hiểu rõ vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường, đã chủ động trong việc công
khai minh bạch trong quá trình bán vốn cổ phần nhà nước. Bài viết nhìn lại quá trình thực hiện thương vụ
bán vốn cổ phần nhà nước tại Sabeco (SAB), đồng thời đưa ra các đánh giá về tình hình tài chính của SAB
sau thương vụ, tác động của thương vụ bán vốn đến lợi ích của chủ sở hữu từ đó nêu ra một số vấn đề
cần trao đổi.
Bạn đang xem tài liệu "Một số trao đổi từ thương vụ thoái vốn nhà nước tại công ty cổ phần bia-rượu-nước giải khát Sài Gòn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số trao đổi từ thương vụ thoái vốn nhà nước tại công ty cổ phần bia-rượu-nước giải khát Sài Gòn

28 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 1. Giới thiệu chung về Sabeco Là một thương hiệu bia quốc gia dẫn đầu thị trường Việt Nam, Sabeco hiện đang thống trị thị trường bia miền Nam, chiếm 46% thị phần bia Việt Nam (EBVN, 2016); đồng thời là thương hiệu được người tiêu dùng phân khúc thấp và trung cấp ưa thích. Sabeco liên tục thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm và thị trường tiêu thụ. Sabeco đã phát triển 8 dòng sản phẩm bia; các sản phẩm nước giải khát Chương Dương và rượu Bình Tây. Trong top 10 sản phẩm bia phổ biến nhất, có 3 sản phẩm thuộc sở hữu của Sabeco là Saigon Export, 333 Export và Saigon Lager, tổng chiếm 44,9% tổng thị phần. Sản phẩm xuất khẩu của Sabeco cũng đã có mặt tại 28 quốc gia trên thế giới, bao gồm các thị trường nổi tiếng với yêu cầu cao như Đức, Mỹ, Nhật Bản, Hà Lan, Sabeco thực hiện chiến lược đầu tư nâng cao năng lực sản xuất và mở rộng mạng lưới phân phối trên khắp toàn quốc. Sabeco hiện nay có một hệ thống sản xuất gồm 23 nhà máy sản xuất bia, 1 nhà máy sản xuất nước giải khát, 1 nhà máy sản xuất rượu cồn, với quy trình sản xuất khép kín, đội ngũ chuyên gia sản xuất bia tay nghề cao, thiết bị hiện đại. Năng lực sản xuất của Sabeco hiện gấp đôi các công ty xếp hạng hai và ba là Heineken (0,95 tỉ lít/năm) và Habeco (0,8 tỉ lít/ năm), gấp bốn lần Carlsberg (0,425 tỉ lít/năm). Hệ thống phân phối bán hàng của Sabeco bao gồm: 01 Công ty Thương mại (Công ty TNHH MTV Thương mại Bia Sài Gòn); 10 CTCP Thương mại Bia Sài Gòn khu vực, quản lý 44 chi nhánh trên toàn quốc; 08 Tổng kho phục vụ điều phối sản phẩm; 800 Nhà phân phối cấp I và trên 32.000 điểm bán trên 63/63 tỉnh thành toàn quốc; hệ thống 23 nhà máy sản xuất bia trên toàn quốc, 01 nhà máy sản xuất rượu và 01 nhà máy sản xuất nước giải khát. 2. Đánh giá tình hình tài chính của Sabeco trước khi bán cổ phần Nhà nước 2.1. Quy mô doanh thu và lợi nhuận Trong giai đoạn 2014-2016, doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của Sabeco gia tăng liên tục với tốc độ tăng bình quân là 11,71%. Cùng với sự gia tăng của doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế của công ty cũng cho thấy sự MỘT SỐ TRAO ĐỔI TỪ THƯƠNG VỤ THOÁI VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA - RƯỢU - NƯỚC GIẢI KHÁT SÀI GÒN PGS.TS. Phạm Thị Thanh Hòa - Ths. Hồ Quỳnh Anh* Ngày nhận bài: 4/10/2019 Ngày chuyển phản biện: 6/10/2019 Ngày nhận phản biện: 19/10/2019 Ngày chấp nhận đăng: 23/10/2019 Trong thương vụ thoái vốn tại Công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn, doanh nghiệp (DN) này đóng vai trò là DN bán, hiểu rõ vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường, đã chủ động trong việc công khai minh bạch trong quá trình bán vốn cổ phần nhà nước. Bài viết nhìn lại quá trình thực hiện thương vụ bán vốn cổ phần nhà nước tại Sabeco (SAB), đồng thời đưa ra các đánh giá về tình hình tài chính của SAB sau thương vụ, tác động của thương vụ bán vốn đến lợi ích của chủ sở hữu từ đó nêu ra một số vấn đề cần trao đổi. • Từ khóa: Sabeco, bán vốn, thoái vốn In the divestment of Saigon Beer - Alcohol - Beverage Joint Stock Company, this enterprise plays the role of a selling company, understands its competitive position in the market, and has been proactive in disclosing the transparency in the process of selling state capital. This article looks at the process of implementing the sale of state equity in Sabeco (SAB), and provides an assessment of the financial situation of SAB after the deal, the impact of the capital sale on owner benefits... from which to list a number of important issues. • Keywords: Sabeco, divestment, divestment. * Học viện Tài chính THOAÙI VOÁN DOANH NGHIEÄP NHAØ NÖÔÙC Soá 11 (196) - 2019 29Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn THOAÙI VOÁN DOANH NGHIEÄP NHAØ NÖÔÙCSoá 11 (196) - 2019 cải thiện đáng kể. Tốc độ tăng bình quân hàng năm của lợi nhuận sau thuế đạt 28,75%, cao gấp đôi tốc độ tăng bình quân của doanh thu thuần. Ngoài những lý do khách quan từ sự phục hồi của kinh tế, tăng trưởng toàn thị trường bia đạt tốc độ 5,9%, Sabeco đã tích cực đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị sản phẩm, cạnh tranh hiệu quả với các thương hiệu bia quốc tế khác ngay tại thị trường Việt Nam. Bên cạnh đó, việc tiết giảm chi phí, giá thành (do giá cả các loại nguyên vật liệu sản xuất chính như malt và vỏ lon nhôm giảm và quyết định thời điểm mua hàng phù hợp) đã góp phần gia tăng lợi nhuận đáng kể cho Sabeco. Về cơ cấu doanh thu và lợi nhuận của Sabeco, bia và bao bì vật tư là hai nhóm đem lại doanh thu cho Sabeco, chiếm trên 98% tổng doanh thu thuần. Bia là lĩnh vực chính đem lại lợi nhuận chính cho Tổng Công ty khi chiếm khoảng 95% đến 97% lợi nhuận gộp trong giai đoạn 2014- 2016. Trong bốn năm gần đây, sản lượng bia tiêu thụ hàng năm của Sabeco tăng 6,8%/năm, chậm hơn mức tăng trưởng của ngành 7,8%/năm. Dù thị phần vẫn giữ ở mức cao (45,8% trong năm 2015) và vượt xa các đối thủ còn lại là Habeco (17,8%) và Heineken (17,3%), những bước đi chậm lại dường như là một chỉ báo không lạc quan đối với tình hình hoạt động của Habeco. Đối với các DN có quy mô hoạt động lớn, tăng trưởng chậm hàm ý về sự suy giảm thị phần, đặc biệt là trong ngành cạnh tranh gay gắt như ngành bia hiện nay. 2.2. Đánh giá một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu Về hệ số khả năng thanh toán, từ năm 2010 đến tháng 9/2017, hệ số khả năng thanh toán hiện thời tăng từ 1,07 lên 1,80, trung bình cả giai đoạn là 1,45; hệ số khả năng thanh toán nhanh cũng cải thiện từ 0,88 lên thành 1,5, trung bình cả giai đoạn là 1,18. Qua so sánh với mức trung bình ngành1, có thể thấy thanh khoản của Sabeco đang ở mức cao hơn trung bình ngành và có thể đảm bảo được an toàn thanh toán nợ ngắn hạn. Về cơ cấu tài sản, từ 2010 đến T9/2017, cơ cấu tài sản của Sabeco có sự dịch chuyển từ tài sản dài hạn sang ngắn hạn. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn tăng từ 35,35% (2010) lên thành 61,20% (9/2017). Tiền mặt và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm trung bình 70% trong tổng TSNH. Đây là nguồn tài chính dồi dào phục vụ cho quá trình đầu tư mở rộng của DN. Về cơ cấu nguồn vốn, nợ phải trả chỉ chiếm trên 36% tổng tài sản. Tại ngày 30/09/2017, vay và nợ ngân hàng chỉ chiếm khoảng 17% NPT, tương đương khoảng 6,2% tổng tài sản. Đồng thời, lãi tiền gửi của công ty rất lớn, gấp 5 lần lãi vay phải trả do lượng tiền mặt lớn, trên 10 nghìn tỷ đồng. Về tỷ suất sinh lời, nhìn chung hoạt động của Sabeco tương đối hiệu quả. Trong năm 2015, tỷ suất lợi nhuận gộp đạt 27,84%, tỷ suất lợi nhuận ròng là 15,23% và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu đạt 28,53%. Tỷ suất sinh lời trên VCSH của Sabeco thường dao động ở mức 26%, chỉ thấp hơn một vài công ty trong ngành như Carlsberg (Malaysia) và Multi Bintang (Indonesia). Về cơ cấu cổ đông của Sabeco, tính đến ngày 07/07/2017, Bộ Công Thương đang nắm giữ 574.519.134 cổ phần, tương ứng với tỷ lệ 89,59%. Số lượng cổ phần do cổ đông nước ngoài nắm giữ là 9,84% (trong đó có 80 tổ chức nước ngoài với tổng mức sở hữu là 9,79%). Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư cá nhân là 0,37%. Có thể thấy cơ cấu sở hữu của Sabeco có tính tập trung cao, mức độ sở hữu của nhà nước trong vốn điều lệ lên đến trên 75%. 3. Phân tích thương vụ bán vốn nhà nước tại Tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) 3.1. Quy trình thực hiện thương vụ bán cổ phần Sabeco 1 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát ngành bia 1,5; Hệ số khả năng thanh toán nhanh ngành bia 1,18 (Số liệu được cung cấp bởi BVS). các hoạt động tiếp thị sản phẩm, cạnh tranh hiệu quả với các thương hiệu bia quốc tế khác ngay tại thị trường Việt Nam. Bên cạnh đó, việc tiết giảm chi phí, giá thành (do giá cả các loại nguyên vật liệu sản xuất chính như malt và vỏ lon nhôm giảm và quyết định thời điểm mua hàng phù hợp) đã góp phần gia tăng lợi nhuận đáng kể cho SABECO. Doanh thu và lợi nhuận Sabeco giai đoạn 2014-2017 Nguồn:Vietstock Về cơ cấu doanh thu và lợi nhuận của SABECO, bia và bao bì vật tư là hai nhóm đem lại doanh thu cho SABECO, chiếm trên 98% tổng doanh thu thuần. Bia là lĩnh vực chính đem lại lợi nhuận chính cho Tổng Công ty khi chiếm khoảng 95% đến 97 % lợi nhuận gộp trong giai đoạn 2014- 2016. Tro g bốn năm gần đây, sản lượ g bia tiêu thụ hàng năm của SABECO tăng 6,8%/năm, chậm hơn mức tăng trưởng của ngành 7,8%/năm. Dù thị phần vẫn giữ ở mức cao (45,8% trong năm 2015) và vượt xa các đối thủ còn lại là HABECO (17,8%) và Heineken (17,3%), những bước đi chậm lại dường như là một chỉ báo không lạc quan đối với tình hình hoạt động của SABECO. Đối với các DN có quy mô hoạt động lớn, tăng trưởng chậm hàm ý về sự suy giảm thị phần, đặc biệt là trong ngành cạnh tranh gay gắt như ngành Bia hiện nay. 2.2. Đánh giá một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu Về hệ số khả năng thanh toán, từ 2010 đến T9/2017, hệ số khả năng thanh toán hiện thời tăng từ 1,07 lên 1,80, trung bình cả giai đoạn là 1,45; hệ số khả năng thanh toán nhanh cũng cải thiện từ 0,88 lên thành 1,5, trung bình cả giai đoạn là 1,18. Qua so sánh với mức tru g bình ngà h1, ó thể thấy thanh khoản của SABECO đang ở mức cao hơn trung bình ngành và có thể đảm bảo được an toàn thanh toán nợ ngắn hạn. Về cơ cấu tài sản, từ 2010 đến T9/2017, cơ cấu tài sản của SABECO có sự dịch chuyển từ tài sản dài hạn sang ngắn hạn. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn tăng từ 35,35% (2010) lên thành 61,20% (9T2017). Tiền mặt và Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm trung bình 70% trong tổng TSNH. Đây là nguồn tài chính dồi dào phục vụ cho quá trình đầu tư mở rộng của DN. Về cơ cấu nguồn vốn, Nợ phải trả chỉ chiếm trên 36% tổng tài sản. Tại ngày 1 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát ngành bia 1,5; Hệ số khả năng thanh toán nhanh gành bia 1,18. Số liệu được cung cấp bởi BVS Lợi nhuận trước thuế (tỷ VNĐ) Doanh thu (tỷ VNĐ) Lợi nhuận sau thuế (tỷ VNĐ) 2017 2016 2015 2014 6.3005.137 4,655 4.3663.507 3.5952.808 5.000 5.707 20.000 15.000 10,000 25.442 28.068 31.754 34.167 40.000 35.000 30,000 30 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn Giai đoạn 1- Lập kế hoạch thực hiện bán vốn + Lộ trình bán cổ phần nhà nước tại Sabeco Theo kế hoạch của Chính phủ, Bộ Công Thương lập kế hoạch và thực hiện bán phần vốn nhà nước tại Sabeco. Mục đích của việc chào bán cổ phiếu của Bộ Công Thương tại Sabeco là nhằm giảm bớt tỷ lệ sở hữu nhà nước trong Vốn điều lệ của Sabeco. Việc bán vốn được chia làm hai giai đoạn, giai đoạn một bán 53,59% vốn điều lệ (tương đương 24.500 tỷ đồng) trong năm 2016. Giai đoạn hai sẽ bán tiếp 36% vốn điều lệ (tương đương 16.000 tỷ đồng) trong năm 2017. + Phương thức thực hiện thương vụ SAB được Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh tổ chức thực hiện chào bán, tổng số cổ phần dự kiến thoái vốn là 343.662.587 cổ phần, là loại cổ phần phổ thông được phép tự do chuyển nhượng, mệnh giá: 10.000 đồng/cổ phần; giá khởi điểm chào bán, phương pháp tính giá: được quy định rõ tại Quy chế chào bán cạnh tranh cổ phần của Bộ Công Thương tại Sabeco. Phương thức bán vốn: Cổ phần được đấu giá công khai và chào bán cạnh tranh giữa các nhà đầu tư đủ điều kiện tham gia mua cổ phần theo quy định của pháp luật và Quy chế chào bán cạnh tranh cổ phần của Bộ Công Thương tại Sabeco; phương thức thanh toán: Tiền mặt; thời gian thực hiện thoái vốn: Quý IV năm 2017; giới hạn về tỷ lệ nắm giữ đối với người nước ngoài: Tỷ lệ nắm giữ tối đa của nhà đầu tư nước ngoài là 49% tổng số vốn điều lệ của Sabeco theo quy định của Luật DN 2014 và các văn bản hướng dẫn. Tỷ lệ cổ phần nhà đầu tư nước ngoài được phép tham gia buổi chào bán cổ phần tối đa là 38,59% vốn điều lệ. Không có hạn chế về chuyển nhượng cổ phần. Giai đoạn 2 - Thực hiện thương vụ + Ngày 29/11/2017, Bộ Công thương công bố thông tin chào bán 343.642.587 cổ phần (tương đương 53,59% vốn điều lệ của Sabeco) với giá khởi điểm là 320.000 VND/cổ phần. Trong đó, lượng cổ phần tối thiểu các nhà đầu tư mua là 20.000 cổ phần, lượng cổ phần tối đa là toàn bộ số cổ phần được chào bán; nhà đầu tư nước ngoài chỉ được đăng ký mua tối đa là 247.470.409 cổ phần (tương ứng 38,59% vốn điều lệ của Sabeco). + Ngày 11/12/2017: Vietnam Beverage gửi hồ sơ công khai đăng ký mua 327.053.405 cổ phần (tương đương 51% vốn điều lệ Sabeco). + Ngày 17/12/2017: Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) thông báo có 02 nhà đầu tư đăng ký mua cổ phần Sabeco, cụ thể: - Công ty TNHH Vietnam Beverage: Đăng ký mua 343.642.587 cổ phần (toàn bộ số cổ phần được chào bán). - 01 cá nhân khác: Đăng ký mua 20.000 cổ phần. + Ngày 18/12/2017: Tổ chức chào bán cạnh tranh trên Sở GDCK TP. Hồ Chí Minh. Kết quả: Vietnam Beverage mua 343.642.587 cổ phần (tương đương 53,59% vốn điều lệ của Sabeco); 01 cá nhân khác mua 20.000 cổ phần; với giá đặt mua thành công bình quân là 320.000 VND/cổ phần. Giai đoạn 3- Kết thúc thương vụ + Ngày 19/12/2017: ThaiBev gửi Công ty cổ phần Giao dịch chứng khoán Singapore (SGX- ST) thông báo về việc Vietnam Beverage thành công mua lại 343.642.587 cổ phần của Sabeco. + Ngày 29/12/2017: ThaiBev gửi thông báo SGX-ST về việc hoàn tất việc chuyển giao cổ phần từ Sabeco sang Vietnam Beverage. + Kết thúc thương vụ, 53,59% cổ phần Sabeco vừa chào bán sẽ đem lại cho ngân sách 109.972.037.840.000 đồng. THOAÙI VOÁN DOANH NGHIEÄP NHAØ NÖÔÙC Soá 11 (196) - 2019 30/09/2017, vay và nợ ngân hàng chỉ chiếm khoảng 17% NPT, tương đương khoảng 6,2% tổng tài sản. Đồng thời, lãi tiền gửi của công ty rất lớn, gấp 5 lần lãi vay phải trả do lượng tiền mặt lớn, trên 10 nghìn tỷ đồng. Về tỷ suất sinh lời, nhìn chung hoạt động của SABECO tương đối hiệu quả. Trong năm 2015, tỷ suất lợi nhuận gộp đạt 27,84%, tỷ suất lợi nhuận ròng là 15,23% và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu đạt 28,53%. Tỷ suất sinh lời trên VCSH của SABECO thường dao động ở mức 26%, chỉ thấp hơn một vài công ty trong ngành như Carlsberg (Malaysia) và Multi Bintang (Indonesia). Về cơ cấu cổ đông của SABECO, tính đến ngày 07/07/2017, Bộ Công Thương đang nắm giữ 574.519.134 cổ phần, tương ứng với tỷ lệ 89,59%. Số lượng cổ phần do cổ đông nước ngoài nắm giữ là 9,84% (trong đó có 80 tổ chức nước ngoài với tổng mức sở hữu là 9,79%). Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư cá nhân là 0.37%. Có thể thấy cơ cấu sở hữu của SABECO có tính tập trung cao, mức độ sở hữu của nhà nước trong vốn điều lệ lên đến trên 75%. Bảng 1. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu 2015-2016 Chỉ tiêu 2015 2016 Chỉ tiêu khả năng thanh toán - Hệ số KNTTTQ 1,33 1,66 - Hệ số KNTT nhanh 1,12 1,33 Cơ cấu nguồn vốn - NPT/Tổng TS 0,45 0,35 - NPT/VCSH 0,82 0,54 Hiệu suất sử dụng TS - Vòng quay HTK 10,43 11,02 - Vòng quay VKD 1,24 1,48 Khả năng sinh lời 12,92% 15,23% - ROS 28,53% 37,96% - ROA 16,02% 22,59% - ROE 28,53% 37,96% - TSLN gộp 15,95% 16,02% - EPS 4.693 4.442 Nguồn: BCTC hợp nhất kiểm toán năm 2016 của Sabeco 3. Phân tích thương vụ bán vốn nhà nước tại Tổng công t ... 11 (196) - 2019 1. Thoái vốn nhà nước đầu tư vào DN * Vốn Nhà nước Theo quy định tại Khoản 44, Điều 4 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13: “Vốn Nhà nước bao gồm vốn ngân sách Nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của DN Nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất”. Theo quy định trên, vốn nhà nước được hình thành từ ngân sách nhà nước, từ phát hành công trái quốc gia, từ phát hành trái phiếu chính phủ và trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức của các tổ chức quốc tế, vốn vay ưu đãi từ các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của DN Nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất. Vốn nhà nước được hình thành từ đóng góp của các tổ chức, cá nhân và huy động từ bên ngoài. Việc huy động, phân phối, sử dụng có hiệu quả vốn nhà nước là vấn đề hết sức quan trọng quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Vốn nhà nước được phân phối, đầu tư vào các lĩnh vực mà Nhà nước đảm nhận nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong mỗi giai đoạn. Trong những năm trước thời kỳ đổi mới, nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, Nhà nước thực hiện chế độ bao cấp vốn nhà nước cho hầu hết các hoạt động kinh tế - xã hội. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước giảm dần sự can thiệp trực tiếp vào các MỘT SỐ TRAO ĐỔI VỀ THOÁI VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ VÀO DOANH NGHIỆP TS. Phạm Thị Quyên* Ngày nhận bài: 4/10/2019 Ngày chuyển phản biện: 6/10/2019 Ngày nhận phản biện: 19/10/2019 Ngày chấp nhận đăng: 23/10/2019 Thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp (DN) là một chủ trương đúng đắn nhằm giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước, hạn chế nợ công, đảm bảo cho các DN cạnh tranh bình đẳng trong nền kinh tế thị trường và bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Khi đó, nhà nước chỉ tập trung vào ngành, lĩnh vực then chốt, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội; quốc phòng, an ninh; lĩnh vực độc quyền tự nhiên; ứng dụng công nghệ cao, đầu tư lớn, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội mà DN thuộc các thành phần kinh tế khác không đầu tư. • Từ khóa: vốn nhà nước, vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, thoái vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Government disinvestment in enterprises is a sound strategy to decrease the burden on state budget, limit public debt, and ensure fair competition among enterprises within the market economy during the period of economic globalization. In doing so, the government only focuses on key areas that enterprises of other economic categories do not invest in, provides public goods and services that are essential to the society, invests in national defence and security, natural monopoly areas, or high-tech applications, and makes major investments, thus encouraging socioeconomic developments. • Keywords: state budget, state budget investments in enterprises, government disinvestment in enterprises. * Học viện Tài chính 41Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn THOAÙI VOÁN DOANH NGHIEÄP NHAØ NÖÔÙCÂSoá 11 (196) - 2019 hoạt động kinh tế - xã hội để tập trung thực hiện chức năng quản lý và điều hành vĩ mô nền kinh tế, việc bao cấp vốn nhà nước cho các hoạt động kinh tế - xã hội cũng giảm dần. Vốn nhà nước được phân bổ có sự lựa chọn, cân nhắc, tính toán hơn, có trọng tâm, trọng điểm hơn. Vốn nhà nước tập trung đầu tư vào các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Vốn nhà nước đầu tư vào lĩnh vực công và các DN hoạt động trong các lĩnh vực then chốt. * Vốn nhà nước đầu tư vào DN Theo quy định tại Khoản 3, Điều 3 Luật số 69/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội về quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại DN: “Đầu tư vốn Nhà nước vào DN là việc Nhà nước sử dụng vốn từ ngân sách Nhà nước hoặc vốn từ các quỹ do Nhà nước quản lý để đầu tư vào DN”. Vốn nhà nước đầu tư vào DN là nhà nước sử dụng nguồn lực của nhà nước để đầu tư vào các DN nhằm để thực hiện các mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội. * Thoái vốn nhà nước đầu tư vào DN Thoái vốn là một khái niệm rất phổ biến trong kinh doanh và đầu tư, khi mà nhà đầu tư cá nhân hay tổ chức muốn rút vốn đầu tư của mình. Thoái vốn ngược lại đầu tư vốn. Một cá nhân hay DN kinh doanh có thể thoái vốn ở một số tài sản đã đầu tư, một số mảng hoạt động kém hiệu quả để tập trung đầu tư vốn vào những tài sản, những hoạt động có hiệu quả phù hợp với mục tiêu, tương ứng với khả năng rủi ro có thể gặp phải. Vốn nhà nước gắn với chủ thể là nhà nước. Thoái vốn nhà nước đầu tư vào DN là hình thức nhà nước rút vốn đầu tư từ các DN. Cách thức thoái vốn nhà nước được quy định cụ thể đối với từng loại hình DN: (1) Đối với DN cổ phần, việc thoái vốn nhà nước được thực hiện bằng cách: (a) Chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán theo các phương thức giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch của thị trường chứng khoán do Sở giao dịch chứng khoán tổ chức, phải đảm bảo giá giao dịch không thấp hơn giá khởi điểm; (b) Chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán nhưng không thực hiện trên sàn giao dịch chứng khoán thì thực hiện theo thứ tự phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận (thực hiện giao dịch ngoài sàn). (2) Đối với công ty TNHH từ hai thành viên trở lên, thực hiện thoái vốn bằng cách chuyển nhượng vốn cho các thành viên khác trong công ty hoặc chuyển nhượng vốn cho tổ chức, cá nhân không phải thành viên công ty (theo quy định tại Nghị định 32/2018/ NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 91/2015/NĐ-CP, trong đó bổ sung quy định phương thức thực hiện chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên). 2. Tính cấp thiết phải thoái vốn nhà nước đầu tư vào DN Nghị quyết Trung ương 3 khóa IX đã nêu rõ quan điểm chỉ đạo: “Kiên quyết điều chỉnh cơ cấu để DN nhà nước có cơ cấu hợp lý, tập trung vào những ngành, lĩnh vực then chốt và địa bàn quan trọng, chiếm thị phần đủ lớn đối với các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu; không nhất thiết phải giữ tỷ trọng lớn trong tất cả các ngành, lĩnh vực, sản phẩm của nền kinh tế. Đại bộ phận DN nhà nước phải có quy mô vừa và lớn, công nghệ tiên tiến; một bộ phận cần thiết có quy mô nhỏ để kinh doanh những sản phẩm, dịch vụ thiết yếu, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Chuyển DN nhà nước sang hoạt động theo chế độ công ty; đẩy mạnh cổ phần hóa những DN nhà nước mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn, xem đó là khâu quan trọng để tạo chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả DN nhà nước”. Đây là quan điểm chỉ đạo đúng đắn của Đảng nhằm tập trung nguồn lực cho các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. 42 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn Cho đến nay, nhà nước chỉ tập trung nguồn lực để đầu tư vào ngành, lĩnh vực then chốt; cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội; quốc phòng, an ninh; lĩnh vực độc quyền tự nhiên; ứng dụng công nghệ cao, đầu tư lớn, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội mà DN thuộc các thành phần kinh tế khác không đầu tư. Cụ thể, phạm vi đầu tư vốn nhà nước để thành lập DNNN theo quy định tại Khoản 2, Nghị định 32/2018/NĐ-CP (sửa Điều 5, Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về Đầu tư vốn vào DN và quản lý, sử dụng tài sản, vốn tại DN) gồm: (1) DN nhà nước cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu, bảo đảm an sinh xã hội, bao gồm: a) Dịch vụ bưu chính công ích; b) Xuất bản (không bao gồm lĩnh vực in và phát hành xuất bản phẩm); c) Hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp theo quy định của Chính phủ; d) Quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi, thủy nông liên tỉnh, liên huyện, kè đá lấn biển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; đ) Quản lý, khai thác, điều hành hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị; điều hành giao thông vận tải đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị; e) Dịch vụ không lưu, dịch vụ thông báo tin tức hàng không, dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn; g) Bảo đảm an toàn hàng hải (không bao gồm nạo vét, duy tu luồng hàng hải công cộng); h) Trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. (2) DN nhà nước hoạt động trong lĩnh vực trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ. (3) DN nhà nước hoạt động trong lĩnh vực độc quyền tự nhiên, bao gồm: a) Truyền tải, điều độ hệ thống điện quốc gia và quản lý lưới điện phân phối; thủy điện đa mục tiêu; điện hạt nhân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng, an ninh; b) Sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp; c) In, đúc tiền và sản xuất vàng miếng và các vật phẩm lưu niệm bằng vàng; d) Kinh doanh xổ số; đ) DN nhà nước có chức năng đầu tư kinh doanh vốn nhà nước, mua bán và xử lý nợ phục vụ tái cơ cấu và hỗ trợ điều tiết, ổn định kinh tế vĩ mô; e) Trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. (4) DN nhà nước ứng dụng công nghệ cao, đầu tư lớn, tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực khác và nền kinh tế”. Để thực hiện quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước trong bối cảnh ngân sách nhà nước luôn thâm hụt và gánh nặng nợ công vẫn theo chiều hướng gia tăng về quy mô đặt ra yêu cầu cấp thiết phải có các giải pháp để tăng nguồn thu, phân bổ nguồn lực có trọng tâm, trọng điểm, thể hiện rõ trọng trách, vai trò chủ đạo của nhà nước ở những lĩnh vực thiết yếu mà DN thuộc các thành phần kinh tế khác không đầu tư. Trong đó, thoái vốn nhà nước đầu tư vào DN là chủ trương đúng đắn nhằm tăng thu, giảm chi, từ đó hạn chế nợ công. Mặt khác, việc thoái vốn nhà nước đầu tư vào DN cũng hạn chế sự can thiệp trực tiếp của nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của các DN ở những lĩnh vực thu hút các nhà đầu tư tư nhân và đầu tư nước ngoài đảm bảo cho các DN hoạt động trong cùng ngành nghề cạnh tranh bình đẳng. Tài liệu tham khảo: Ban chấp hành Trung ương, Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DN nhà nước Bộ Tài chính, Quyết toán ngân sách các năm (www.mof. gov.vn). Bộ Tài chính, Bản tin nợ công tháng 11/2018 (www.mof. gov.vn). Chính phủ, Nghị định 32/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn vào DN và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại DN. Quốc hội, Luật số 69/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội về quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại DN. Một số bài viết trên các trang website. THOAÙI VOÁN DOANH NGHIEÄP NHAØ NÖÔÙC Soá 11 (196) - 2019 43Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn THOAÙI VOÁN DOANH NGHIEÄP NHAØ NÖÔÙCÂSoá 11 (196) - 2019 1. Giới thiệu Trong những năm qua, các DNNN đã giữ vai trò quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển. Tuy nhiên bên cạnh những thành công còn tồn tại nhiều hạn chế, thiếu sót. Đặc biệt là những tiêu cực gần đây xảy ra tại nhiều tập đoàn, tổng công ty lớn của nhà nước đã làm thất thoát nghiêm trọng vốn và tài sản của Nhà nước. Do đó, Đảng và Nhà nước đã thực hiện nhiều chủ trương, chính sách nhằm tái cấu trúc lại doanh nghiệp nhà nước (DNNN). Nội dung tái cấu trúc DNNN bao gồm ba trụ cột then chốt đó là: (i) Thứ nhất, thoái vốn, thu hẹp khu vực DNNN; (ii) Thứ hai, thực hiện thống nhất các quyền sở hữu vốn của Nhà nước tại DN; (iii) Thứ ba, từng bước áp dụng quản trị công ty hiện đại theo nguyên tắc và thông lệ quốc tế. Trong đó, nhiệm vụ thoái vốn và thu hẹp khu vực DNNN là nhiệm vụ quan trọng nhất trong chính sách tái cấu trúc nền kinh tế. 2. Tổng quan các chủ trương, chính sách về thoái vốn tại các doanh nghiệp nhà nước Chủ trương về đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNN, nhất là các tập đoàn, các TCT nhà nước đã được đề cập trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 tại Đại hội Đảng lần thứ 11 năm 2011 theo định hướng: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và nâng cao hiệu quả hoạt động của DN nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh tế và các TCT. Sớm hoàn thiện thể chế quản lý hoạt động của các tập đoàn, các TCT nhà nước. Đẩy mạnh cổ phần hoá DN nhà nước; xây dựng một số tập đoàn kinh tế mạnh, đa sở hữu, trong đó sở hữu nhà nước giữ vai trò chi phối”. Tuy nhiên, định hướng về tái cấu trúc các tập đoàn và DNNN được cụ thể hoá một cách rõ nét hơn trong Kết luận số 50-KL/TW, ngày 29/10/2012, Hội nghị lần thứ 6 BCH Trung ương Đảng khóa XI về Đề án “Tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả DN nhà nước”. Kết luận 50/KL-TW được coi là một chủ trương rất quan trọng và định hướng cho toàn bộ hệ thống các chính sách về tái cấu trúc DNNN nói chung và nội dung thoái vốn nói riêng. Theo đó, các nội dung liên quan đến thoái vốn được định hướng như sau: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THOÁI VỐN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC PGS. TS. Đoàn Hương Quỳnh - TS. Đặng Phương Mai* Ngày nhận bài: 4/10/2019 Ngày chuyển phản biện: 6/10/2019 Ngày nhận phản biện: 19/10/2019 Ngày chấp nhận đăng: 23/10/2019 Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) giữ vai trò quan trọng và là nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều nghị quyết, cơ chế nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc đẩy mạnh quá trình sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN, bảo đảm vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Bài viết phân tích thực trạng công tác thoái vốn tại DNNN, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh thoái vốn nhằm tiếp tục tái cấu trúc, nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN. • Từ khóa: DN nhà nước, thoái vốn tại DNNN, tái cấu trúc DN. State-owned enterprises (SOEs) have been playing an important role and being a core force for the socio-economic development of Vietnam. In the renovation stage, The Party and State have issued many resolutions and mechanisms to create a legal basis for enhancing the process of restructuring, renovating and improving the efficiency of SOEs, for ensuring the leading role of SOEs. This paper assesses the status of capital divestment from SOEs and proposes some solutions to accelerate divestment in order to further restructuring and raising the efficiency of state enterprises. • Keywords: state-owned enterprises (SOEs), capital divestment from SOEs, corporate restructuring. * Học viện Tài chính
File đính kèm:
mot_so_trao_doi_tu_thuong_vu_thoai_von_nha_nuoc_tai_cong_ty.pdf